Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ


NGUYỄN QUANG TRƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CẦN THƠ, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ


NGUYỄN QUANG TRƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SĨC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trương Đông Lộc

CẦN THƠ, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn này, em xin chân thành cảm ơn. Quý Thầy Cô
trường Đại học Tây Đơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong thời gian qua. Đặc biệt là PGS.TS. Trương Đông Lộc đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình cho tơi để tơi thực hiện tốt hơn bài luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn bè cùng lớp và người thân đã ủng hộ và
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo luận văn tốt nghiệp này Trân trọng
cảm ơn. /.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2020
Học viên thực hiện

Nguyễn Quang Trương


ii

TÓM TẮT
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sóc
Trăng” được tiến hành từ 2016-2018. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân
tích so sánh số tương đối, tuyệt đối; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp hồi

quy probit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy trong 09 biến độc lập đưa vào mơ hình nghiên cứu thì có 05 biến có mối
tương quan với biến phụ thuộc đó là biến Khả năng tài chính của người vay (X1);
Ngành nghề (X3); Kiểm tra, giám sát nợ vay (X4); Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng
(X5); Số người phụ thuộc (X8). Trong đó, biến có mối tương quan thuận với biến phụ
thuộc đó là số người phụ thuộc; biến ngành nghề của người vay là biến có tác động
mạnh mẽ nhất đến biến phụ thuộc, kế đến là biến khả năng tài chính của người đi vay.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Sóc Trăng như sau: Chọn lựa cán bộ tín dụng có nhiều kinh nghiệm;
Đánh giá số người phụ thuộc; Cán bộ tín dụng tăng cường kiểm tra giám sát các khoản
nợ vay; Gia tăng sự đảm bảo khả năng tài chính của người vay; Chú trọng ngành nghề
chính tạo ra thu nhập của khách hàng khi xét duyệt hồ sơ vay.
Từ khóa: rủi ro tín dụng, khách hàng cá nhân


iii

ABSTRACT
The study "Factors affecting credit risk for individual customers at Joint Stock
Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam Soc Trang Branch"
was performed from 2016-2018. The study used comparative and absolute numerical
analysis methods; Descriptive statistics method; Probit regression method to identify
factors affecting credit risk. The research results show that of 09 independent variables
included in the research model, 05 variables correlated with the dependent variable
which is the borrower's financial ability (X1); Industry (X3); Checking and
supervising loan debts (X4); Experience of credit officer (X5); Number of dependents
(X8). In particular, the variable that is positively correlated with the dependent
variable is the number of dependents; The borrower's industry variable is the one that
has the strongest impact on the dependent variable, followed by the borrower's

financial ability.
Based on the research results, the author proposes a number of solutions to
improve credit efficiency for Vietnam Investment and Development Joint Stock
Commercial Bank for Soc Trang Branch as follows: Selection of credit officers
experienced; Assess the number of dependents; Credit officers enhance inspection and
supervision of loans; Increasing the financial security of borrowers; Focus on the main
business that generates the income of customers when reviewing loan applications.
Key words: credit risk, individual customer


iv

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hồn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tơi và kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình khoa
học nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2020
Học viên thực hiện

Nguyễn Quang Trương


v

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
1.2Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi về không gian ...................................................................................2
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu về thời gian ...................................................................2
1.5 Đóng góp của luận văn ........................................................................................ 2
1.6 Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 4
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1 . Một số khái niệm và lý luận chung về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng
.............................................................................................................................. 4
2.1.2 Cơ sở lý thuyết về thông tin bất đối xứng.................................................... 17
2.1.3 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan .................................19
2.2 Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 23
3.1 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................23
3.1.1 Đối với số liệu thứ cấp .................................................................................23
3.1.2 Đối với số liệu sơ cấp................................................................................... 23
3.2 Phương pháp chọn mẫu và xác định cở mẫu .................................................. 23
3.3 Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................24
3.3.1 Phương pháp thống kê mơ tả .......................................................................24
3.3.2 Phương pháp so sánh ................................................................................... 24
3.3.3 Mơ hình Probit ............................................................................................. 25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29
4.1 Khái quát về BIDV chi nhánh Sóc Trăng ....................................................... 29
4.1.1 Chức năng ....................................................................................................29
4.1.2 Phạm vi hoạt động ....................................................................................... 29
4.1.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 30



vi
4.2 Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV chi nhánh Sóc Trăng ....38
4.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh .............................................38
4.2.2 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh (2016-2018)..................................40
4.2.3 Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng ................................................42
4.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Sóc Trăng ..........................................................................49
4.3 Thực trạng rủi ro tín dụng cá nhân .................................................................54
4.4 Tổng quan về khách hàng cá nhân ..................................................................57
4.4.1 Địa điểm giao dịch của khách hàng ............................................................. 57
4.4.2 Sản phẩm tín dụng cá nhân ..........................................................................58
4.4.3 Loại kỳ hạn cho vay ..................................................................................... 59
4.4.4 Mục đích vay của khách hàng cá nhân ........................................................ 60
4.4.5 Lãi suất cho vay ........................................................................................... 62
4.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại BIDV chi
nhánh Sóc Trăng..........................................................................................................63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...........................................67
5.1 Kết luận ..............................................................................................................67
5.2 Hàm ý chính sách .............................................................................................. 67
5.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân tại BIDV chi nhánh Sóc Trăng .67
5.2.2 Một số kiến nghị .......................................................................................... 69
5.3 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 72
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. 74


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Diễn giải các biến độc lập trong mơ hình hồi quy ........................................26
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Sóc Trăng (20162018) .............................................................................................................................. 38
Bảng .2: Nguồn vốn của BIDV - Chi nhánh Sóc Trăng 2016-2018 ........................... 40
Bảng 4.3: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV-chi nhánh Sóc Trăng (2016-2018)
.......................................................................................................................................42
Bảng . : Tình hình dư nợ theo nhóm nợ tại BIDV - Chi nhánh Sóc Trăng (20162018) .............................................................................................................................. 48
Bảng 4.5: Các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của BIDV - Chi nhánh Sóc
Trăng 2016 – 2018 .........................................................................................................49
Bảng .6: Dự ph ng xử l rủi ro tín dụng của BIDV - Chi nhánh Sóc Trăng 2016-2018
.......................................................................................................................................53
Bảng 4.7: Thực trạng nợ quá hạn của khách hàng cá nhân của BIDV-chi nhánh Sóc
Trăng 2016-2018 ...........................................................................................................54
Bảng 4.8: Thực trạng sản phẩm tín dụng cá nhân tại BIDV- chi nhánh Sóc Trăng ......58
Bảng 4.9: Lãi suất và giá trị khoản vay của KH tại BIDV-chi nhánh Sóc Trăng .........62
Bảng 4.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại BIDV-chi nhánh Sóc
Trăng .............................................................................................................................. 63


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................9
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................22
Hình .1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV chi nhánh Sóc Trăng.......................... 31
Hình .2: Địa điểm giao dịch của khách hàng cá nhân .................................................57
Hình 4.3: Loại kỳ hạn cho vay cá nhân .........................................................................59
Hình 4.4: Mục đích vay của khách hàng cá nhân .......................................................... 60


ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại.
TMCP

: Thương mại cổ phẩn.

BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

VN

: Việt Nam.

RRTD

: Rủi ro tín dụng.

KHCN : Khách hàng cá nhân.


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, từ
đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng ngày một tăng lên, từ “ăn no mặc ấm”
chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp”, người tiêu dùng không chỉ sử dụng khoản tài chính
của mình mà họ cịn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng và nâng cao chất lượng

cuộc sống. Quá trình cải cách mở cửa và hội nhập kinh tế cũng cho thấy ngày càng rõ
vai trò của các lực lượng kinh tế, các chủ thể kinh tế ngoài quốc doanh như kinh tế hộ,
kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể,....Các lực lượng này có đóng góp rất lớn vào cơng cuộc
phát triển của xã hội. Tuy nhiên, để lực lượng này phát triển về mặt tài chính phải có
sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cụ thể là hệ thống Tài chính - Ngân hàng.
Thực tế vài năm trở lại đây, các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, khách hàng
cá nhân (KHCN) đang dần trở thành đối tượng chiến lược phát triển hàng đầu của các
Ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung. Các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đặc biệt là các sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng
cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở thành những công cụ cạnh tranh chủ yếu.
Không chỉ những Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam mà các Ngân
hàng nước ngồi tên tuổi hay các cơng ty tài chính mới ra đời cũng đưa ra nhiều chiến
lược để thu hút KHCN. Trên thực tế, với khoản vay nhỏ lẻ, so với các loại hình cho
vay thơng thường khác, vốn cho vay tiêu dùng triển khai khá dễ dàng, trở thành khe hở
cho các đối tượng bất chính lợi dụng, chiếm đoạt vốn, bên cạnh đó việc cho vay đối
với KHCN cũng c n tồn tại nhiều vấn đề tiềm ẩn rủi ro và để lại những hậu quả nhất
định, qua đó cho thấy rủi ro tín dụng (RRTD) đối với KHCN chưa được quan tâm
đúng mức. Trong thời gian qua, khi các con số về nợ xấu được công bố tính đến cuối
năm 2019 thì tín dụng tăng khoảng 13% so với cuối năm 2018; tỷ lệ nợ xấu nội bảng
còn 1,89% (D.A, 2019). Như vậy các vấn đề về nợ xấu mặc dù đã được giải quyết với
số lượng khá lớn nhưng với con số này thì các ngân hàng vẫn phải có kế hoạch cho
việc phịng ngừa rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức
tín dụng ở Việt Nam. Mặt khác, rủi ro tín dụng cá nhân được xem là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
Chính vì thế để nâng cao được hiệu quả hoạt động tín dụng của KHCN chúng ta
cần đẩy mạnh và mở rộng phương thức huy động vốn, để đáp ứng nhu cầu vốn vay
cho khách hàng một cách hợp lý và thu hồi vốn hiệu quả. Để đạt được mục tiêu trên,
trước tiên chúng ta cần nhận biết được những rủi ro còn tồn tại, cũng như những nhân
tố tác động trực tiếp đến RRTD đối với KHCN từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp
giúp hạn chế RRTD cho ngân hàng. Đó là l do đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi

ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sóc Trăng” được lựa chọn thực hiện.


2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt
động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Sóc Trăng nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng đối với KHCN trong thời gian sắp tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với KHCN tại BIDV
Chi nhánh Sóc Trăng trong giai đoạn 2016 – 2018.
+ Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tín dụng đối
với KHCN tại BIDV chi nhánh Sóc Trăng.
+ Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD đối với KHCN tại
BIDV chi nhánh Sóc Trăng.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng rủi ro hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Chi
nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2018 như thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV chi nhánh Sóc Trăng?
Giải pháp nào khả thi nhằm hạn chế RRTD đối với KHCN tại BIDV chi nhánh
Sóc Trăng?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng cá nhân và các yếu tố ảnh
hưởng đến RRTD cá nhân tại chi nhánh BIDV Sóc Trăng.
1.4.2 Phạm vi về không gian

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố về tín dụng của khách hàng cá nhân tại
chi nhánh BIDV Sóc Trăng.
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Giai đoạn nghiên cứu của đề tài này là 2016 -2018.
Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong năm 2019.
1.5 Đóng góp của luận văn
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đóng góp và củng cố lý thuyết về các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tác động đến định hướng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng BIDV Sóc Trăng.


3
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo tại ngân hàng
BIDV Sóc Trăng xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá
nhân tại chi nhánh. Từ đó, đưa ra các chiến lược để gia tăng hiệu quả của hoạt động tín
dụng bán lẻ tại Ngân hàng.
1.6 Cấu trúc của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại BIDV - chi
nhánh Sóc Trăng.
Chương 5: Giải pháp, kết luận và kiến nghị.
Tóm tắt chương 1
Nội dung chương 1, tác giả đưa ra các nội dung về tính cấp thiết của đề tài, đề ra
mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể, giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Bên
cạnh đó, tác giả c n nêu đóng góp của luận về mặt lý luận và thực tiễn, thiết kế cấu
trúc của nghiên cưu làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu các nội dung cụ thể ở các
chương sau



4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm và lý luận chung về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín
dụng
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), thì “Tín dụng, theo tiếng Latinh là creditium,
tiếng Anh là credit, có nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm. Theo ngơn ngữ dân gian Việt
Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời
gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Một quan hệ được xem là quan hệ tín
dụng khi nào chứa đựng đầy đủ ba nội dung:
1. Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng;
2. Sự chuyển nhượng này có thời hạn;
3. Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Nếu thiếu một trong những nội dung trên thì khơng cịn là quan hệ tín dụng hay
quan hệ cho vay. Chẳng hạn, trong ba nội dung trên, nếu chúng ta bớt đi nội dung thứ
ba thì quan hệ khơng cịn là quan hệ cho vay mà chỉ là quan hệ cho mượn, vì khơng có
chi phí nghĩa là khơng có kèm theo lãi. Nếu thiếu cả nội dung thứ hai thì quan hệ cũng
khơng phải là quan hệ cho vay hay quan hệ cho mượn mà là cho ln. Cịn nếu thiếu
cả nội dung thứ nhất thì chẳng có quan hệ gì xảy ra cả, vì khơng có chuyển nhượng
vốn có nghĩa là khơng xảy ra quan hệ gì giữa hai bên.”
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong thời gian nhất định với một chi phí nhất định
(Nguyễn Minh Kiều, 2009).
Theo Lê Thị Mận (2010), thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền

giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác) trong đó bên cho vay ứng trước vốn bằng tiền cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hồn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.”
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người sở hữu
và người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này quan hệ xã hội giữa người cho
vay và người đi vay. Do đó, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay như thế nào
thì quan hệ tín dụng như thế ấy. Chẳng hạn, trong nền kinh tế tập trung, quan hệ giữa
người cho vay và người đi vay chỉ là quan hệ điều hòa việc sử dụng vốn theo một kế
hoạch do Nhà Nước vạch sẵn thì quan hệ tín dụng ở đây chỉ là hình thức chứ khơng


5
thực sự thể hiện quan hệ cân nhắc giữa chi phí và hiệu quả. Ngược lại, trong nền kinh
tế thị trường quan hệ giữa người cho vay và người đi vay là quan hệ trao đổi và chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận và chi phí nên quan hệ ở
đây hình thành trên cơ sở có cân nhắc và tính tốn cẩn thận giữa lợi ích thu được và
chi phí sử dụng vốn (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
2.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Theo Lê Thị Mận (2010), thì có nhiều cách phân loại tín dụng, nhưng nhìn chung
có các cách phân loại tín dụng theo: thời hạn cho vay, mục đích cho vay, mức độ tín
nhiệm, tính chất hồn trả và phương thức cho vay.
a) Phân loại tín dụng theo thời hạn
Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, chia tín dụng ra làm tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Ngân hàng cho
vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một năm cho đến dưới bảy

năm. Ngân hàng cho vay trung hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn cố định của doanh
nghiệp;
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ bảy năm trở lên. Ngân hàng cho
vay dài hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn cố định của doanh nghiệp và tài trợ cho các
dự án đầu tư và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải.
b) Phân loại tín dụng theo mục đích
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chia tín dụng ra làm tín dụng sản
xuất, tín dụng lưu thơng, tín dụng th mua và tín dụng tiêu dùng;
- Tín dụng sản xuất: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để
sản xuất ra sản phẩm hàng hóa;
Tín dụng sản xuất gồm: cho vay nơng nghiệp, cho vay công nghiệp, cho vay lâm
– ngư – diêm nghiệp;
- Tín dụng lưu thơng: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
Tín dụng lưu thơng gồm có: cho vay thương mại (mua – bán kinh doanh hàng
hóa nội địa, kinh doanh hàng hóa xuất – nhập khẩu), cho vay kinh doanh dịch vụ;
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân;
Tín dụng tiêu dùng gồm có: cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay chỉ tiêu khác;
- Tín dụng thuê mua: hay còn gọi là hoạt động cho thuê;
Cho thuê gồm có hai loại là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính;
Tài sản cho thuê bao gồm cả động sản và bất động sản, mà chủ yếu là máy móc
thiết bị.


6
c) Phân loại tín dụng theo mức độ tín nhiệm
Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng chia tín
dụng ra làm cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay khơng đảm bảo bằng tài sản:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: cho vay có đảm bảo bằng tài sản hay còn gọi

là đảm bảo tiền vay bằng tài sản là loại cho vay của ngân hàng trên cơ sở có các tài sản
làm đảm bảo dưới các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba;
- Cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản: cho vay khơng có TSĐB bằng tài sản
hay cịn gọi là đảm bảo tiền vay không bằng tài sản là loại cho vay của ngân hàng trên
cơ sở không có bất kỳ loại tài sản nào làm đảm bảo, chỉ căn cứ vào mức độ tín nhiệm
của ngân hàng đối với khách hàng hoặc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền để cho vay.
d) Phân loại tín dụng theo tính chất hồn trả
Nếu căn cứ vào tính chất hồn trả, có thể chia tín dụng ra làm cho vay hồn trả
trực tiếp và cho vay khơng hồn trả trực tiếp:
- Cho vay hoàn trả trực tiếp: là loại cho vay của ngân hàng mà trong đó người đi
vay chính là người trả nợ trực tiếp cho ngân hàng;
- Cho vay khơng hồn trả trực tiếp: là loại cho vay của ngân hàng mà trong đó
người đi vay khơng phải là người trả nợ, loại cho vay này thường được thực hiện bằng
cách chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá cịn thời hạn thanh tốn hoặc thực
hiện nghiệp vụ bao thanh tốn.
e) Phân loại tín dụng theo phương thức hoàn trả
Nếu căn cứ vào phương thức hồn trả, có thể chia tín dụng ra cho vay hồn trả
góp, cho vay hồn trả một lần và cho vay hoàn trả theo yêu cầu:
- Cho vay hoàn trả góp: vốn vay được hồn trả làm nhiều kỳ, được góp lại khi
nào đủ nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng được kết thúc;
- Cho vay hồn trả một lần: vốn vay và tiền lãi được trả một lần khi đến hạn
thanh tốn;
- Cho vay hồn trả theo yêu cầu: vốn vay được trả theo yêu cầu của bên cho vay
hoặc bên đi vay.
f) Phân loại tín dụng theo phương thức cho vay
Nếu căn cứ vào phương thức cho vay, có thể chia tín dụng ra cho vay theo món,
cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi và cho vay đồng tài trợ:
- Cho vay theo món: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm thủ tục tín dụng cần thiết;
Cho vay theo món cịn gọi là cho vay từng lần vì khi có nhu cầu vốn khách hàng

làm hồ sơ xin vay một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể, ví dụ: mua
hàng dự trữ; mua cây, con giống; mua phân bón; trả lương cơng nhân;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: cho vay theo hạn mức tín dụng cịn gọi là cho
vay luân chuyển, doanh nghiệp chỉ cần làm đơn xin vay lần đầu, sau đó trên cơ sở hợp
đồng, doanh nghiệp lập kế hoạch vay và trả nợ gửi đến ngân hàng. Áp dụng cho những


7
doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn thường xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh.
Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng, đồng thời mở cho doanh nghiệp một tài khoản
cho vay để theo dõi việc vay và trả nợ;
- Các phương thức cho vay khác, như: cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho
vay đồng tài trợ và các loại cho vay khác.
2.1.1.4 Nguyên tắc và điều kiện cho vay
a) Nguyên tắc cho vay
Theo điều 6 của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng
thì nguyên tắc cho vay được định nghĩa như sau:
Khách hàng vay vốn của TCTD phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
2. Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
b) Điều kiện cho vay
Theo điều 7 của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng
thì điều kiện cho vay bao gồm:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:

a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngồi phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước ngồi đó được
Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;


8
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật;
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
2.1.1.5 Rủi ro tín dụng
Khái niệm
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài
sản, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự ph ng để xử
lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì
“RRTD trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng

xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng
khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mnh theo cam kết.”
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2012), thì “RRTD là loại rủi ro phát sinh trong q
trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.”
Còn theo Nguyễn Minh Kiều (2009), thì “RRTD là loại rủi ro phát sinh do khách
nợ khơng cịn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, RRTD phát sinh khi
công ty bán chịu hàng hóa thể hiện ở khả năng khách hàng mua chịu có thể thất bại
trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, RRTD xảy ra khi khách hàng vay nợ có
thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Lưu rằng, trong hoạt động tín dụng,
khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới là một giao dịch chưa hồn
thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về
được khoản tín dụng gốc và lãi.”
Phân loại rủi ro tín dụng
Có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại RRTD tùy thuộc vào yêu cầu và
mục đích nghiên cứu. Theo Nguyễn Đăng Dờn (2012), nếu căn cứ vào nguyên nhân
phát sinh, RRTD được phân chia thành hai loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
được thể hiện qua hình 2.1 như sau:


9

Rủi ro tín dụng
(Rủi ro mất vốn)

Rủi ro giao dịch
( Rủi ro liên quan đến
một khoản cho vay)


Rủi ro danh mục
( Rủi ro liên quan đến danh
mục khoản cho vay)

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

(Rủi ro liên
quan đến
việc đánh giá
một khoản
cho vay)

(Rủi ro liên
quan đến
việc theo
dõi khoản
cho vay)

(Rủi ro liên
quan đến

từng loại
cho vay)

(Rủi ro liên
quan đến
kém đa
dạng hóa
cho vay)

Rủi ro đảm bảo
( Rủi ro liên quan đến chính sách
và hợp đồng cho vay)

Hình 2.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng
Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2012)
Qua hình 2.1 ta thấy:
a) Rủi ro giao dịch (Transactions Risk)
Rủi ro giao dịch là một hình thức rủi ro của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.


10
Rủi ro giao dịch là một loại hình RRTD phát sinh trong q trình giao dịch tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Rủi ro giao dịch là loại rủi ro mang nặng tính chủ
quan của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: q trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chưa tốt:
+ Phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao qt, cịn nhiều sơ hở;
+ Phân tích, lựa chọn phương án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo, qua loa;
+ Lựa chọn phương án thu nợ thiếu cân nhắc có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro;

- Rủi ro đảm bảo là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản:
+ Điều khoản đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng;
+ Danh mục TSĐB thiếu tính cụ thể;
+ Hình thức đảm bảo và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập;
+ Tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng;
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạn rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
b) Rủi ro danh mục (Portfolio Risk)
Rủi ro danh mục là loại hình RRTD phát sinh trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa tác
động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
- Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính chất riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay
vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.
- Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng
tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng
địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ngun nhân của rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM nhưng đây cũng
chính là nghiệp vụ khá phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Theo Nguyễn Đăng Dờn
(2012), RRTD xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
a) Nhóm nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan gây ra tác động và ảnh hưởng trên bình diện rộng



11
- Do sự biến động của môi trường kinh tế (nội địa, toàn cầu);
- Những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước;
- Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa hoàn thiện;
- Những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh…).
b) Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay
- Tình hình sản SXKD thiếu ổn định vững chắc;
- Tình hình tài chính khơng tốt;
- Cơng tác quản lý kinh doanh cịn hạn chế;
- Thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác của người đi vay;
- Hiện tượng cố ý, cố tình lừa đảo.
Người đi vay sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh
cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem xét, có thể rủi ro. Số lượng doanh
nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản tuy
không nhiều, nhưng khơng phải khơng có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết sức
nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến
các doanh nghiệp khác.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là l do phát sinh rủi ro. Đầu tư vào
nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mơ kinh doanh phình ra q to so với
tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy
khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
Doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều ngân hàng, làm cho việc theo dõi,
quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi được dịng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay
chồng chéo và mất khả năng thanh tốn dây chuyền.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam. Cơng tác quản lý tài chính kế tốn cịn tùy tiện, thiếu
đồng bộ, mang tính đối phó, chỉ mang tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân

hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh
nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là lẽ
đương nhiên.
c) Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
- Chính sách tín dụng chưa hợp lý;
- Chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng;


12
- Chưa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của tín dụng;
- Chưa có chính sách khách hàng hợp lý;
- Chưa linh hoạt trong lãi suất và ưu đãi lãi xuất;
- Chưa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng;
- Chưa có chiến lược cạnh tranh và Marketing hợp lý;
- Quá cứng nhắc trong việc xác định và kiểm sốt hạn mức tín dụng;
- Quy trình cho vay có nhiều kẽ hở bị khách hàng lợi dụng;
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ của CBTD còn hạn chế;
- Đạo đức kinh doanh chưa tốt.
Các nguyên nhân nêu trên, trước hết phải nói đến các ngân hàng cịn thiếu một
chính sách tín dụng nhất qn, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng
chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về
bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.
Ngân hàng khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê, để phân tích và đánh
giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác
định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách
hàng.
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho
ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích.
Ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh, bảo hiểm,
coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay.

Chạy theo thành tích số lượng hoặc chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lượng
khoản tín dụng, quá tin tưởng vào phương án kinh doanh của khách hàng.
Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số CBTD ngân hàng chưa
theo kịp yêu cầu. Quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng, khơng
giữ được cán bộ có tài năng.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng quá gay gắt thậm chí c n chưa thực sự lành
mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu
quan tâm đến chất lượng khoản vay.
Tác động của rủi ro tín dụng
Khi xảy ra RRTD sẽ gây tổn thất không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế và xã hội, theo Nguyễn Đăng Dờn (2012), thì
RRTD có những tác động sau:
a) Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng


13
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ
làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn tín dụng giảm làm
cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự
kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng
khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là
làm thu hẹp quy mơ kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm khơng những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh
doanh của ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến
bờ vực phá sản, nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
b) Tác động đến nền kinh tế - xã hội

NHTM là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế để cho các tổ chức các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó,
khi RRTD xảy ra, thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người
gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp RRTD với mức độ lớn, sẽ ảnh hưởng đến người gửi tiền
làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền, khơng những ở
ngân hàng có sự cố mà cịn ở những ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân
hàng gặp phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế suy giảm, lạm phát tăng,
sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định…
Tóm lại, RRTD của ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau, rủi ro cấp độ
nhẹ cũng làm cho ngân hàng giảm lợi nhuận, rủi ro ở cấp độ nặng làm cho ngân hàng
không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lãi, dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ. Nếu tình
trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đ i hỏi
các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp để
ngăn ngừa và hạn chế RRTD.
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), thì phân tích hoạt động tín dụng là phân tích 6
tiêu chí sau:
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay (DSCV) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng cho khách hàng vay khơng nói đến việc món vay đó thu được hay chưa


14
trong một thời gian nhất định. DSCV thường được xác định theo thời gian là tháng,
quý, năm.

Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ (DSTN) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ cho vay
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ
tiêu DSCV và DSTN.
Chỉ tiêu dư nợ/vốn huy động (lần)
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng để cho vay
đối với nền kinh tế. Dư nợ trên vốn huy động còn gián tiếp phản ánh khả năng huy
động vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào
dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt.
Công thức:

Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng so
với khả năng cho vay của ngân hàng trong một kỳ nhất định. Hệ số thu nợ càng cao thì
khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng hiệu quả và rủi ro từ hoạt động cho vay thấp.
Tuy nhiên, khi xem xét hệ số thu nợ cần xem lại về cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay
của ngân hàng vì đa số các khoản trung và dài hạn thì thời gian thu hồi nợ sẽ chậm hơn
so với các khoản cho vay ngắn hạn.
Cơng thức:

Vịng quay vốn tín dụng (vịng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, nó cho
thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vịng quay vốn tín dụng nhanh, tức
việc đưa vốn vào sản xuất kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Cơng thức:

Trong đó:



×