Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

khảo sát thành phần hóa học của cây lục bình ở hương thủy, thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 69 trang )



1































ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA








LÊ THỊ NHUNG




Tên đề tài: KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY LỤC BÌNH Ở HƢƠNG THỦY, THỪA THIÊN HUẾ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƢ PHẠM














Đà Nẵng- 2012



2































ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA








Tên đề tài: KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY LỤC BÌNH Ở HƢƠNG THỦY, THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƢ PHẠM








SVTH : LÊ THỊ NHUNG
LỚP : 08SHH
GVHD: ThS. GIANG THỊ KIM LIÊN





Đà Nẵng- 2012



3

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐHSP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA HOÁ


NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ NHUNG
Lớp: 08SHH
1. Tên đề tài: KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY LỤC BÌNH Ở
HƢƠNG THỦY, THỪA THIÊN HUẾ
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:

- Nguyên liệu: Cây lục bình đƣợc thu hái tại Hƣơng Thủy, Thừa Thiên Huế.
- Dụng cụ, thiết bị: Tủ sấy, cân kỹ thuật, các dụng cụ thủy tinh, máy quang phổ
hấp thụ nguyên tử AAS hiệu AAnalyst 100, máy đo sắc ký lỏng – khối phổ LC-
MS Xevo TQ hang Waters, Mỹ và thiết bị sắc ký khí- khối phổ (GC- MS)
Aligent 7890A/5975C.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định các thông số hóa lý của cây lục bình.
- Chiết bằng phƣơng pháp ngâm chiết tĩnh với các dung môi n-hexan, etyl axetat
và metanol.
- Xác định thành phần dịch chiết trong n-hexan bằng phƣơng pháp sắc ký khí-
khối phổ (GC-MS). Xác định thành phần dịch chiết trong etyl axetat và metanol
bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng – khối phổ (LC-MS).
- Thử nghiệm hoạt tính sinh học.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S. GIANG THỊ KIM LIÊN
5. Ngày giao đề tài:
6. Ngày hoàn thành:
Chủ nhiệm Khoa Giáo viên hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)



Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 25 tháng 5 năm 2012
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày…tháng…năm 2012
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)



4


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn khoa học
ThS.Giang Thị Kim Liên, người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc khoa Hóa-trường
ĐHSP Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn, cùng với cán bộ phòng
cấu trúc, Viện Hóa học, Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên - Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Xin được gửi lời cảm ơn đến những người thân, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian học tập và thực
hiện luận văn.

Tác giả

LÊ THỊ NHUNG















5

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 4
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC BẢNG, HÌNH 8
MỞ ĐẦU 10
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 13
1.1. Sơ lƣợc về đặc điểm thực vật và phân bố của họ lục bình 13
1.2. Tình hình nghiên cứu về cây lục bình 15
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Thu gom và xử lý nguyên liệu 17
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ 17
2.2.1. Hóa chất 17
2.2.2. Thiết bị 17
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm 19
2.3.1. Các phƣơng pháp phân hủy mẫu phân tích 19
2.3.2. Phƣơng pháp ngâm chiết 20
2.3.3. Phƣơng pháp chƣng cất để loại dung môi 20
2.3.4. Phƣơng pháp đo quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 21
2.3.5. Phƣơng pháp sắc ký khí- khối phổ 22
2.3.6. Phƣơng pháp sắc ký lỏng- khối phổ 23
2.3.7. Phƣơng pháp thăm dò hoạt tính sinh học 24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Xác định các thông số hóa lý 28
3.1.1. Độ ẩm 28
3.1.1.1. Thực nghiệm 28

3.1.1.2. Kết quả 28
3.1.2. Hàm lƣợng tro 29
3.1.2.1. Thực nghiệm 29


6

3.1.2.2. Kết quả 30
3.1.3. Xác định hàm lƣợng kim loại có trong mẫu cây lục bình bằng
phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS 30
3.1.3.1. Thực nghiệm 30
3.1.3.2. Kết quả 31
3.2. Khảo sát thành phần hóa học của các dịch chiết 31
3.2.1. Quy trình khảo sát thành phần hóa học các dịch chiết 32
3.2.2. Hiệu suất chiết 34
3.2.3. Kết quả khảo sát thành phần hóa học DC1 35
3.2.4. Kết quả khảo sát thành phần hóa học DC2 41
3.2.5. Kết quả khảo sát thành phần hóa học DC3 45
3.3. Thăm dò hoạt tính sinh học 49
3.3.1. Hoạt tính vi sinh vật kiểm định 49
3.3.2. Hoạt tính chống oxi hóa 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
1. Kết luận 51
2. Kiến nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
PHỤ LỤC 54






7

DANH MỤC NHỮNG VIẾT TẮT

GC Sắc ký khí
LC Sắc ký lỏng
MS Khối phổ
GC-MS Sắc ký khí-khối phổ liên hợp
LC-MS Sắc ký lỏng – khối phổ liên hợp
DC1 Dịch chiết lỏng của cây lục bình trong dung môi n-hexan
C1 Cặn sau khi chiết kiệt với n-hexan
DC2 Dịch chiết lỏng của cây lục bình trong etyl axetat
C2 Cặn sau khi chiết kiệt với etyl axetat
DC3 Dịch chiết lỏng của cây lục bình trong metanol
C3 Cặn sau khi chiết kiệt với metanol
EE Hợp chất hóa học trong dung môi etyl axetat
EM Hợp chất hóa học trong dung môi metanol
EtOH Etanol
L.f Lactobacillus fermentum
S.au Staphylococcus aureus
S.ent Salmonella enterica
E.coli Escherichia coli
P.aeru Pseudomonas aeruginosa
C.allbicans Candida albican



8


DANH MỤC BẢNG , HÌNH
Hình 1.1.Cây lục bình (hoa, lá, thân) 14
Hình 2.1. Mẫu bột khô của cây lục bình 17
Hình 2.2. Thiết bị đo AAS: AAnalyst 100. 18
Hình 2.3. Thiết bị sắc ký khí khối phổ (GC-MS) Agilent 7890A/5975C 19
Hình 2.4. Sơ đồ thiết bị đo quang phổ hấp thụ nguyên tử 21
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm của cây lục bình. 29
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lƣợng tro. 30
Bảng 3.3. Kết quả xác định hàm lƣợng kim loại. 31
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu khảo sát thành phần hóa học của cây lục bình 32
Hình 3.2. Dịch chiết của mẫu cây lục bình với n – hexanError! Bookmark not defined.33
Hình 3.3. Dịch chiết của mẫu lục bình với etyl axetat 33
Hình 3.4. Dịch chiết của mẫu cây lục bình với dung môi metanol.Error! Bookmark not defined.34
Hình 3.5. Sắc ký đồ của DC1 35
Bảng 3.4. Hiệu suất chiết 35
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát thành phần hóa học của DC1. 35
Hình 3.6. Phổ khối của n – hexadecanoic axit 38
Hình 3.7. Phổ khối của phytol 38
Hình 3.8. Phổ khối của cholesterol Error! Bookmark not defined.39
Hình 3.9. Phổ khối của stigmasterol. 39
Hình 3.10. Phổ khối của gamma- sitosterol. 40
Hình 3.11. Phổ khối của 4,22- stigmastadiene-3-one. 40
Hình 3.12. Sắc ký đồ LC của DC2 . 42
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát thành phần hoá học của DC2. 43
Hình 3.13. Phổ khối của (EE6). 44
Hình 3.14.Sắc ký đồ LC của DC3. 45
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát thành phần của DC3 46
Hình 3.15. Phổ khối của (EM6) 47
Hình 3.16. Phổ khối của (EM7). 48



9

Bảng 3.8. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 49
Bảng 3.9. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa. 50



























10

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ nhiều thế kỷ nay, nền y học cổ truyền ở Việt Nam vẫn đƣợc duy trì,
phát triển và ngày càng khẳng định đƣợc vai trò cũng nhƣ tiềm năng to lớn trong
việc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Những chế phẩm y học cổ truyền đƣợc coi
nhƣ một kho tàng dƣợc liệu quý báu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học, con
ngƣời đã có thêm điều kiện tốt để nghiên cứu, tìm ra thêm những công dụng của
cây cỏ và góp phần làm giàu thêm cho nền y học cổ truyền Việt Nam.
Nƣớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên đƣợc thừa hƣởng nguồn
thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với nhiều loài dƣợc liệu quý.
Việc sử dụng các loại thuốc thảo dƣợc theo cách cổ truyền hay từ các hợp chất
nguồn gốc tự nhiên có xu hƣớng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí quan trọng
trong nền y học Việt Nam. Vậy nên, những bài thuốc từ thảo dƣợc hiện nay là
một chủ đề đang đƣợc các nhà khoa học Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung tích cực quan tâm. Việc nghiên cứu thành phần hóa học từ những cây cỏ
thiên nhiên có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Và việc nghiên cứu cây Lục
bình cũng vậy.
Lục bình (danh pháp khoa học: Eichhornia crassipes Solms) còn đƣợc gọi
là bèo tây, bèo sen hay bèo Nhật Bản, là một loài thực vật thủy sinh, thân thảo,
sống nổi theo dòng nƣớc, thuộc về chi Eichhornia của họ Họ Bèo tây
(Pontederiaceae) [1, 5, 9, 10]. Lục bình có giá trị sử dụng lớn. Nó đƣợc sử dụng
làm phân xanh bón ruộng, làm chất độn để ủ phân chuồng, làm thức ăn cho lợn,
bò…Đọt non của lục bình đƣợc dùng làm thức ăn cho ngƣời. Lục bình còn là
nguyên liệu sản xuất giấy, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, làm giá thể của sản
xuất nấm rơm [24, 25, 26]. Ngoài ra, ngƣời ta còn sử dụng nó vào việc chữa
bệnh: lá và thân có vị ngọt cay, tính mát không độc, có tác dụng tiêu viêm giải
độc lành da. Lá lục bình tƣơi đem giã với muối rồi đem đắp lên ung nhọt, khô thì

thay miếng khác, nhiều lần sẽ làm giảm sƣng [4, 8, 19, 22].


11

Từ lâu, dù cây lục bình dễ sinh sôi, phát triển ở khắp Việt Nam, nhƣng
vẫn bị coi là thứ cây hoang dại ít đƣợc khai thác, sử dụng có hiệu quả. Nhiều nơi,
còn coi lục bình nhƣ là một mối họa môi trƣờng vì lục bình gây tắc vƣớng giao
thông đƣờng thủy, cản trở dòng chảy kênh rạch [20]. Hiện tại, ở vùng sông nƣớc
Nam Bộ, lục bình mới đƣợc ngƣời dân khai thác và sử dụng từ năm 2000 đến
nay. Còn đối với các vùng Trung Bộ và Bắc Bộ thì tiềm năng của cây lục bình
vẫn chƣa đƣợc ngƣời dân chú ý nhiều. Những công trình nghiên cứu về cây lục
bình vẫn còn rất ít, đặc biệt là việc nghiên cứu về thành phần hóa học của cây lục
bình và hoạt tính sinh học của nó. Vì vậy, tôi chọn đề tài “ Khảo sát thành phần
hóa học của cây lục bình ở Hƣơng Thủy, Thừa Thiên Huế” làm đề tài khoá
luận tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần cung cấp thêm những thông tin có ý
nghĩa khoa học của cây lục bình để phục vụ cho việc nghiên cứu và ứng dụng nó
vào thực tiễn.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Cây lục bình đƣợc thu gom ở huyện Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm mục đích khảo sát thành phần hóa học có trong cây lục
bình để cung cấp thêm một số thông tin khoa học, góp phần cho việc nghiên cứu
và ứng dụng cây lục bình vào thực tiễn.
4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định hàm lƣợng tro bằng phƣơng pháp tro hóa mẫu khô ƣớt kết hợp.
- Xác định hàm lƣợng kim loại bằng phƣơng pháp đo quang phổ hấp thụ
nguyên tử (AAS).
- Chiết bằng phƣơng pháp ngâm chiết tĩnh với các dung môi n-hexan, etyl
axetat, metanol.

- Xác định thành phần dịch chiết trong n-hexan bằng phƣơng pháp sắc ký
khí-khối phổ (GC - MS).
- Xác định thành phần dịch chiết trong etyl axetat và metanol bằng
phƣơng pháp sắc ký lỏng – khối phổ (LC - MS).


12

- Thử nghiệm hoạt tính sinh học.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 70 trang, trong đó có:
 Phần mở đầu ( 3 trang).
 Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
 -Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu (4 trang).
 -Chƣơng 2: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu (10 trang).
 -Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận (22 trang).
 Kết luận và kiến nghị ( 2 trang).
 Tài liệu tham khảo ( 3 trang: 10 tài liệu tiếng Việt, 8 tài liệu tiếng Anh và 14
tài liệu Internet ).
 Phụ lục (16 trang)









13


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc về đặc điểm thực vật và phân bố của họ lục bình
Họ Lục bình hay họ Bèo tây (danh pháp khoa học: Pontederiaceae) là một
họ thực vật hạt kín thuộc bộ Commelinales của nhánh commelinids thuộc nhánh
lớn là monocots. Đây là một họ nhỏ chứa các loài thực vật thủy sinh sống trôi nổi
hay cắm rễ xuống bùn, rễ chùm, có hoa lƣỡng tính, đối xứng tỏa tia là chủ yếu,
nhƣng có loài đối xứng hai bên. Điểm đặc biệt là hoa dị kiểu (hay dị nhụy), sinh
sống trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Thân sinh dƣỡng ngắn hay bò lan,
mập. Lá mọc thành dạng giống nhƣ nơ hay phân bố dọc theo thân, xếp thành 2
dãy.
Họ này theo Angiosperm Phylogeny Group có 6-9 chi và chứa khoảng 33
loài [27, 28].
 Eichhornia Kunth (bao gồm cả Piaropus): Bèo tây, bèo lục bình, bèo Nhật
Bản, phƣợng nhãn lam. Một số tài liệu ghi nhận tới 7 loài trong chi này.
 Eurystemon . Có thể gộp trong chi Heteranthera.
 Heteranthera Ruiz & Pav.: Dị nhị hoa. Khoảng 11 loài tại Tây bán
cầu và châu Phi.
 Hydrothrix : 1 loài lục thủy sam ở đông Brasil.
 Monochoria C.Presl: Rau mác, vũ cửu hoa. Khoảng 8 loài ở vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới châu Phi, châu Á và Australia.
 Pontederia L.: Thoa ngƣ thảo. Khoảng 6 loài ở Tây bán cầu.
 Reussia . Có thể gộp trong chi Pontederia.
 Scholleropsis H.Perrier: 1 loài tại Madagascar.
 Zosterella : Nghĩ cam tảo. Có thể gộp trong chi Heteranthera.
Ở Việt Nam có 2 chi (Monochoria, Eichhornia) và 5 - 7 loài.
Chi Eichhornia gồm bảy loài bèo lục bình, là những cây lƣu niên mọc tự
do, nổi trên mặt nƣớc có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Với lá rộng, dày, bóng và có
hình trứng, bèo lục bình trƣởng thành có thể cao tới 1m. Bề ngang lá từ 10-20



14

cm, nổi trên mặt nƣớc nhờ thân dài, xốp, phồng ra hình củ. Rễ có lông, có mày
hơi tía đen. Thân trắng đứng đỡ một cụm hoa từ 8-15 bông rất đẹp, phân biệt, có
màu hoa oải hƣơng hoặc hồng nhạt với sáu cánh hoa. Bèo lục bình có thể sinh
sản chính bằng thân bò lan, chúng cũng có thể sinh sôi bằng hạt. Trong đó, cây
lục bình thông dụng nhất ( Eichhornia crassipes ).

Hình 1.1.Cây lục bình (hoa, lá, thân)
Cây lục bình thuộc giới Plantae, bộ Commelinales, họ Pontederiaceae, chi
Eichhornia, tên khoa học là Eichhornia crassipes. Đây là loài cỏ đa niên, là thực
vật thủy sinh, sinh sản rất nhanh, xâm lấn các dòng chảy chính. Lục bình mọc
cao khoảng 30 cm , là loài lá đơn, lá mọc thành hoa nhị, cuống xốp phồng lên
thành phao nổi khi còn non, trƣởng thành cuống thon dài. Lá cuống vào nhau nhƣ
những cánh hoa. Hoa lƣỡng tính không đều, màu xanh tím nhạt, cánh hoa có một
đốm vàng. Hoa có 6 nhụy gồm 3 dài 3 ngắn. Bầu thƣợng 3 ô đựng nhiều noãn,
quả nang. Dò hoa đứng thẳng đƣa hoa vƣơn lên khỏi túm lá. Cây thân cỏ sống lâu
năm, nổi trên mặt nƣớc hay bám dƣới bùn, rễ dài, rậm và trông nhƣ lông vũ sắc
đen buông rũ xuống nƣớc. Kích thƣớc cây thay đổi tùy theo môi trƣờng có nhiều
hay ít chất màu, sinh sản bằng con đƣờng vô tính. Từ các nách lá, đâm ra những
thân bò dài và mỗi đỉnh thân bò cho một cây mới, sớm tách khỏi cây mẹ để trở
thành một cá thể độc lập. Ao, hồ, đầm nƣớc lặng nhiều màu thì lục bình phát
triển rất nhanh, có thể cho 150 tấn chất khô/hecta/ năm.


15

Cây lục bình xuất xứ từ chây Nam Mỹ, du nhập Việt Nam khoảng năm
1905 [17], do đó trong tiếng Việt mới có tên bèo Tây. Còn tên bèo Nhật Bản vì

có ngƣời cho là mang từ Nhật về.
1.2. Tình hình nghiên cứu về cây lục bình
Các công trình nghiên cứu về thành phần hoá học của cây lục bình trên thế
giới rất ít và tại Việt Nam hầu nhƣ chƣa có. Còn các nghiên cứu về ứng dụng của
cây lục bình thì đã đƣợc công bố khá nhiều.
Lục bình có những công dụng nhƣ trồng làm cảnh. Rễ bèo phơi khô làm
vật liệu để chèn lót rất tốt, có sức đàn hồi cao, chịu đƣợc các hóa chất thông
thƣờng và ít bị nát vụn. Ở dạng tự nhiên, lục bình có tác dụng hấp thụ những kim
loại nặng nhƣ chì, thủy ngân và strontium và vì thế có thể dùng khử trừ ô nhiễm
môi trƣờng [22].
Ở Nhật Bản, ngƣời ta dùng lục bình để làm giấy và ép thành một thứ bìa
nhẹ và cứng, dùng lục bình làm thuốc, chống ô nhiễm nguồn nƣớc, có khả năng
cung cấp năng lƣợng cho lên men bằng vi khuẩn….[29]. Lục bình thuộc nhóm
thức ăn xanh, chứ hầu hết các axit amin không thay thế, giàu vitamin, khoang đa
lƣợng và vi lƣợng. Có thể sử dụng lục bình cho gia súc khi thiếu thức ăn xanh.
Lƣợng chất khô thấp (6-7% ), lƣợng xơ cao (trên 200g/kg), khoáng tổng số cũng
cao (180-190g/kg chất khô) nên giá trị năng lƣợng thấp. Ngƣời ta còn sử dụng
lục bình trong sản xuất thủ công mỹ nghệ nên cây lục bình cũng đƣợc khai thác
mạnh để cung cấp nguồn nguyên liệu [24, 25].
Ở Trung Quốc, ngƣời ta dùng toàn cây làm thuốc trị cảm mạo phát nhiệt,
tiểu tiên đỏ đau, phong chẩn, mụn nhọt sƣng đỏ.
Ở Ấn Độ, hoa đƣợc dùng làm thuốc chữa bệnh về đƣờng hô hấp…
Ở nƣớc ta, ngƣời ta còn dùng lục bình làm phân xanh bón ruộng, làm chất
độn để ủ phân chuồng và đặc biệt làm thức ăn xanh hoặc nấu chín với cám và bột
bắp cho heo ăn. Lục bình cũng là nguồn thức ăn tốt cho bò trong mùa khô thiếu
cỏ tƣơi… Cây lục bình đƣợc vứt bỏ hết phiến lá và rễ băm nhỏ, đem ủ lên men
trong 24 giờ với một ít nƣớc muối rồi trộn lẫn với cám cho bò ăn.


16


Lục bình cũng có thể dùng làm rau ăn. Ngƣời ta rút các đọt non, rửa sạch
cắt mỏng dùng nấu canh, chỉ cần cho chín tái, không nên nấu chín nhừ, ăn nát
không ngon. Hoa ăn cũng ngon, có thể dùng ăn sống hoặc nấu canh nhƣ các đọt
non.
Năm 1979, Viện chăn nuôi đã cho biết thành phần hóa học của thân lục
bình nhƣ sau (tính theo %): nƣớc 92,3; protein 0,8; lipid 0,3; xenlulozo 1,4; dẫn
xuất không protein 5,08 và khoáng toàn phần 1,4 [20].
Hoa lục bình có vị nhạt, tính mát, có tác dụng sơ phong thanh, lợi niệu,
giải độc, chữa sƣng tấy hoặc viêm đau nhƣ sƣng bắp chuối ở bẹn, tiêm bị áp xe,
chín mé, sƣng nách, viêm tinh hoàn, viêm khớp ngón tay, viêm hạch bạch
huyết…[17]. Khi ho hen ho đàm hoặc ho gió, chƣng một nắm hoa với đƣờng
phèn uống, kết hợp thêm hoa hòe hoa khế càng tốt. Ngƣời cao huyết áp mãn tính
dùng hoa chế trà uống mỗi ngày cũng có tác dụng bình ổn. Dùng khô thân và lá
phơi khô sao thơm khử thổ phối hợp với các vị thuốc khác chữa hạch cổ tràng
nhạc. Ngoài ra, lá, hoa, thân và quả của lục bình là vị thuốc hiệu quả cao đối với
ngƣời loãng xƣơng và trẻ em gầy còm. Ở miền Nam trƣớc đây, bà con cũng
thƣờng dùng để chữa những vết thƣơng trên cơ thể bị nhiễm độc chất hóa học.
Lục bình còn có tác dụng trị giun sán ở đƣờng ruột trẻ em và ngƣời cao tuổi [30].








17

CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
2.1. Thu gom và xử lý nguyên liệu
Cây lục bình đƣợc thu gom từ huyện Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế vào
ngày 3 tháng 8 năm 2011. Mẫu thực vật sau khi thu gom, rửa sạch, để ráo nƣớc
rồi đem cân. Sau đó, đem mẫu khô đi xay nhỏ.


Hình 2.1. Mẫu bột khô của cây lục bình
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ
2.2.1. Hóa chất
 Dung môi n-hexan (C
6
H
14
)
 Dung môi etyl axetat (CH
3
COOC
2
H
5
)
 Dung môi methanol (CH
3
OH)
 Axit sunfuric H
2
SO
4
có nồng độ 95-99%

 Các dung dịch chuẩn của các muối Pb
2+
, Ca
2+
, Mg
2+
, Cu
2+
, Zn
2+
, Fe
2+
, Na
+
,
K
+
.
2.2.2. Thiết bị
Các thiết bị sử dụng trong quá trình gồm có:


18

 Tủ sấy.
 Cân kỹ thuật.
 Các dụng thủy tinh dùng trong quá trình gồm có: bình tam giác loại 50mL,
100 mL, 250 mL, cốc thủy tinh các loại 5mL, 10mL, 20 mL, 50mL. phễu
Bruchner, ống hút, pipet, micropipet, đũa thủy tinh, lọ thủy tinh, chai đựng mẫu,
ống đong 100 mL, ống nghiệm, giá đỡ, bình định mức 100mL, nhãn hóa chất,

giấy lọc
 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS hiệu AAnalyst 100 ( phòng thí
nghiệm khoa Hóa, trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại học Đà Nẵng).

Hình 2.2. Thiết bị đo AAS: AAnalyst 100
 Máy đo sắc kí lỏng kết hợp với khối phổ LC/MS Xevo TQ hãng Waters, Mỹ
(phòng nghiên cứu cấu trúc – viện hóa học – viện khoa học và công nghệ Việt
Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội). Hệ dung môi Metanol-nƣớc; Tốc độ dòng :
0,25 ml/phút; Nguồn ion hóa của máy khối phổ : phun mù điện tử.
 Thiết bị sắc ký khí khối phổ (GC-MS) Agilent 7890A/5975C ( Trung tâm kĩ
thuật chất lƣợng đo lƣờng 2, số 2 Ngô Quyền, quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng).


19


Hình 2.3. Thiết bị sắc ký khí khối phổ (GC-MS) Agilent 7890A/5975C
- Điều kiện sắc ký: Nhiệt độ buồng tiêm mẫu: 280
o
C. Khí mang He: 7 psi.
Thể tích tiêm 1ul, split 10:1. Chƣơng trình nhiệt độ lò: Nhiệt độ đầu 80
o
C, giữ ở
0 phút. Sau đó tăng lên 290
o
C với tốc độ gia nhiệt 10
o
C/phút, giữ ở nhiệt độ này
trong 20 phút. Cột sắc ký HP5MS 30m x 0.25mmx0.25um.

- Điều kiện khối phổ: Nguồn Ion hoá:EI. Năng lƣợng Ion hoá:70eV.
Nhiệt độ MS source: 230
o
C. Nhiệt độ MS Quad: 150
o
C. Nhiệt độ giao diện sắc
ký khí với detector khối phổ: 280
o
C. Chế độ quét Fullscan: Thời gian trễ 0-3
phút, thời gian quét: 3-50 phút, khoảng khối quét: 35-600amu.
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
2.3.1. Các phương pháp phân huỷ mẫu phân tích
Muốn phân tích một chất trong một đối tƣợng nào đó, trƣớc hết ta phải
chuyển chất đó vào dung dịch, đặc biệt đối với đối tƣợng phân tích là chất rắn.
Phân loại: Phƣơng pháp phân hủy mẫu phân tích bao gồm phƣơng pháp
“ƣớt”, phƣơng pháp “khô”, phƣơng pháp kết hợp khô và ƣớt.
- Phƣơng pháp khô: Cách này thƣờng dùng và đơn giản nhất. Ta đem
nung mẫu ở 500-550
0
C trong chén platin hay thạch anh, các chất hữu cơ bị đốt
cháy, trong tro còn lại các chất vô cơ khó bay hơi. Cần chú ý rằng trong quá trình


20

nung sẽ mất một số nguyên tố do bay hơi nhƣ các halogen, thuỷ ngân, lƣu
huỳnh… Phƣơng pháp này áp dụng cho mẫu hữu cơ dễ bị đốt cháy.
- Phƣơng pháp ƣớt: Thực hiện phản ứng oxi hóa khử bằng dung dịch axit
có tính oxi hóa mạnh. Khó áp dụng cho mẫu hữu cơ. Phƣơng pháp này rất tốn
dung môi và đòi hỏi dung môi phải tinh khiết. Hàm lƣợng phân tích có khi lớn

hơn lƣợng thực tế dẫn đến hiệu suất thu hồi lớn hơn 100%. Tuy nhiên, phƣơng
pháp này lại hạn chế đƣợc việc bay hơi của các chất trong mẫu phân tích, kết quả
phân tích gần với kết quả thực hơn.
- Phƣơng pháp khô ƣớt kết hợp: là sự kết hợp của hai phƣơng pháp trên.
Cho lƣợng dung môi rất ít vào mẫu, mục đích phá vỡ các liên kết yếu rồi đƣa vào
lò nung ở nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ của phƣơng pháp khô. Phƣơng pháp
này giúp ta có thể nung ở nhiệt độ thấp nên hạn chế các chất bay hơi và lƣợng
dung môi dùng ít hơn.
2.3.2. Phương pháp ngâm chiết
Phƣơng pháp chiết là phƣơng pháp lấy chất từ hỗn hợp bằng dung môi để
tách biệt, cô và tinh chế các cấu tử có trong hỗn hợp thành những cấu tử riêng.
Có thể chiết từ hổn hợp dung dịch hay từ chất rắn. Phƣơng pháp này đƣợc áp
dụng rộng rãi trong hoá dƣợc để tách các hoạt chất từ các vị thuốc có nguồn gốc
động, thực vật.
Phân loại:
- Chiết trong hệ chất lỏng:
+ Chiết từ các dung dịch hoặc từ các huyền phù.
+ Chiết lỏng liên tục.
- Chiết trong hệ chất rắn lỏng.
2.3.3. Chưng cất để loại dung môi
Chƣng cất là phƣơng pháp thƣờng dùng để tách biệt và tinh chế những
chất có nhiệt độ sôi khác nhau bằng cách đun sôi chất lỏng thành hơi rồi ngƣng tụ
hơi lại thành những chất lỏng tinh khiết.


21

Chƣng cất để loại dung môi bằng cách đun cách thuỷ hay đun bằng hơi
nƣớc hoặc cô cất quay chân không hoặc có thể để dung môi bay hơi một cách tự
nhiên.

2.3.4. Phép đo quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
2.3.4.1. Nguyên tắc của phép đo AAS
Trên cơ sở xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử cho thấy phổ nguyên tử chỉ
sinh ra khi nguyên tử tồn tại ở trạng thái hơi. Và do vậy muốn thực hiện phép đo
phổ hấp thụ nguyên tử (phép đo AAS) cần thực hiện các bƣớc sau:
- Hoá hơi mẫu phân tích đƣa về trạng thái khí. Mục đích của quá trình này
là tạo ra đƣợc đám hơi các nguyên tử tự do từ mẫu phân tích. Có thể nguyên tử
hoá mẫu phân tích bằng ngọn lửa hoặc bằng kĩ thuật nguyên tử hoá không ngọn
lửa. Đây là giai đoạn quan trọng nhất và có ảnh hƣởng đến kết quả của phép đo
AAS.
- Chọn nguồn tia sáng đơn sắc có bƣớc sóng phù hợp với nguyên tố cần
phân tích, chiếu chùm tia sáng đơn sắc đó vào đám hơi của nguyên tố cần phân
tích.
- Thu toàn bộ chùm tia sáng sau khi đi qua môi trƣờng hấp thụ, phân ly
chúng thành phổ và chọn vạch phổ cần đo của nguyên tố cần phân tích hƣớng
vào khe đo để đo cƣờng độ của nó.
- Ghi nhận tín hiệu đo và kết quả đo của cƣờng độ vạch phổ hấp thụ bằng
thiết bị thích hợp.

Hình 2.4. Sơ đồ thiết bị đo quang phổ hấp thụ nguyên tử


22

2.3.4.2. Trang thiết bị của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
 Nguồn đơn sắc
Là nguồn phát ra chùm bức xạ đơn sắc của nguyên tố cần phân tích, nguồn
này sẽ chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do và nó phải thoã mãn các yêu cầu sau:
- Nguồn phát ra tia bức xạ đơn sắc tạo ra phải là các tia bức xạ nhạy của
nguyên tố cần phân tích. Chùm tia phát xạ phải có cƣờng độ ổn định, lặp lại đƣợc

nhiều lần đo khác nhau trong cùng điều kiện và phải điều chỉnh đƣợc để có
cƣờng độ cần thiết cho mỗi phép đo.
- Phải tạo ra đƣợc chùm tia phát xạ thuần khiết, chỉ bao gồm một số vạch
nhạy của nguyên tố phân tích, phổ nền của nó phỉa không đáng kể.
- Phải có cƣờng độ cao nhƣng bền theo thời gian.
 Hệ thống nguyên tử hoá mẫu phân tích
Bộ phận nguyên tử hoá mẫu chuyển mẫu cần phân tích từ trạng thái ban
đầu thành dạng hơi của các nguyên tử tự do dƣới tác dụng của nhiệt độ. Đám hơi
của các nguyên tử tự do này chính là môi trƣờng hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ
hấp thụ nguyên tử.
 Hệ quang và Detector
Hệ thống trạng thiết bị để thu, phân ly chọn lọc một số vạch thích hợp của
nguyên tố cần phân tích và ghi lại nó.
 Bộ phận xử lí kết quả
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử cho phép điều khiển hai chế độ. Một là
điều khiển trực tiếp bằng cách sử dụng bàn phím gắn trên máy tính. Hai là điều
khiển thông qua phần mềm đƣợc cài đặt trong máy vi tính kết nối với máy AAS.
2.3.5. Phương pháp sắc ký khí- khối phổ
2.3.5.1. Sắc ký khí
Sắc ký khí đƣợc dùng để chia tách các hỗn hợp của hóa chất ra các phần
riêng lẻ, mỗi phần có một giá trị riêng biệt. Trong sắc ký khí (GC) chia tách xuất
hiện khi mẫu bơm vào pha động, pha động là một khí trơ. Pha động mang hỗn


23

hợp mẫu đi qua pha tĩnh, pha tĩnh đƣợc sử dụng là các hóa chất, hóa chất này có
độ nhạy và hấp thụ thành phần hỗn hợp trong mẫu.
Thành phần hỗn hợp trong pha động tƣơng tác với pha tĩnh, mỗi hợp chất
trong hỗn hợp tƣơng tác với một tỷ lệ khác nhau, hợp chất tƣơng tác nhanh sẽ

thoát ra khỏi cột trƣớc và hợp chất tƣơng tác chậm sẽ ra khỏi cột sau. Đó là đặc
trƣng cơ bản của pha động và pha tĩnh, hơn nữa quá trình chia tách có thể xảy ra
bởi sự thay đổi nhiệt độ của pha tĩnh hoặc là áp suất của pha động.
Cột trong GC đƣợc làm bằng thủy tinh, inox hoặc thép không rỉ có kích
thƣớc, kích cỡ rất đa dạng. Độ dài cột GC có thể là 25m, 30m, 50m, 100m và có
đƣờng kính rất nhỏ, bên trong đƣờng kính đƣợc tráng bằng một lớp polimer đặc
biệt nhƣ phenyl 5% + dimetylsiloxane polymer 95%, đƣờng kính cột thƣờng rất
nhỏ giống nhƣ là một ống mao dẫn.
Trong khi các thiết bị chạy, máy sẽ đƣa ra các biểu đồ. Đây gọi là sắc kí
đồ, mỗi một peak trong sắc kí đồ sẽ miêu tả một tín hiệu tạo nên khi chất giải hấp
từ cột sắc ký và đi vào đầu dò detector, trục hoành biểu diễn thời gian lƣu và trục
tung biểu diễn cƣờng độ của tín hiệu.
2.3.5.2. Khối phổ
Khối phổ đƣợc dùng để xác định một chất hóa học dựa trên cấu trúc của
nó. Khi giải hấp các hợp chất riêng lẻ từ cột sắc ký, chúng đi vào đầu dò có dòng
điện ion hóa (mass spectrometry). Khi đó, chúng sẽ tấn công vào các luồng, do
đó chúng bị bỡ thành những mảnh vụn, những mảnh vụn này có thể lớn hoặc
nhỏ. Những mảnh vụn thực tế là các ion, tiêu điểm của các mảnh vụn đi xuyên
qua các khe hở và đi vào đầu dò detector, tứ cự đƣợc thành lập bởi phần mền
chƣơng trình và hƣớng các mảnh vụn đi vào các khe của khối phổ.
Về việc phân tích kết quả máy tính sẽ ghi lại các biểu đồ của mỗi lần quét.
Trục hoành biểu diễn tỉ lệ M/Z còn trục tung biểu diễn cƣờng độ tín hiệu của mỗi
mảnh vụn đƣợc quét bởi đầu dò detector. Đây là đồ thị của số khối.
Các nhà nghiên cứu có thể so sánh khối phổ thu đƣợc trong thí nghiệm
của họ với một thƣ viện khối phổ của các chất đã đƣợc xác đinh trƣớc. Việc này


24

có thể giúp họ định danh đƣợc chất đó (nếu phép so sánh tìm đƣợc kết quả tƣơng

ứng) hoặc là cơ sở để đăng ký một chất mới (nếu phép so sánh không tìm đƣợc
kết quả tƣơng ứng).
2.3.5.3. Phương pháp sắc ký khí - khối phổ
Sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS: Gas Chromatography - Mass
Spectometry) là một trong những phƣơng pháp sắc ký hiện đại nhất hiện nay với
độ nhạy và độ đặc hiệu cao và đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu và phân tích
kết hợp.
Thiết bị GC - MS đƣợc cấu tạo thành 2 phần: phần sắc ký khí (GC) dùng
để phân tích hỗn hợp các chất và tìm ra chất cần phân tích, phần khối phổ (MS)
mô tả các hợp phần riêng lẻ bằng cách mô tả số khối. Bằng sự kết hợp 2 kỹ thuật
này (GC - MS:Gas Chromatography Mass Spectometry), các nhà hoá học có thể
đánh giá, phân tích định tính và định lƣợng và có cách giải quyết đối với một số
hóa chất. Ngày nay, ngƣời ta ứng dụng kỹ thuật GC - MS rất nhiều và sử dụng
rộng rãi trong các nghành nhƣ y học, môi trƣờng, nông sản, kiểm nghiệm thực
phẩm…
Sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) có thể phân tích các hỗn hợp hóa chất
phức tạp nhƣ không khí, nƣớc…Nếu trong mẫu có một chất lạ xuất hiện, khối
phổ có thể nhận dạng cấu trúc hóa học độc nhất của nó.
Cấu trúc của chất này sau đó đƣợc so sánh với một thƣ viện cấu trúc các
chất đã biết. Nếu không tìm ra đƣợc chất tƣơng ứng trong thƣ viện thì nhà nghiên
cứu, có thể dựa trên cấu trúc mới tìm đƣợc để phát triển các ý tƣởng về cấu trúc
hóa học.
2.3.6. Phương pháp sắc ký lỏng - khối phổ
Phƣơng pháp sắc kí lỏng - khối phổ (LC - MS) dựa trên cơ sở “nối ghép”
máy sắc kí lỏng với máy phổ khối lƣợng.
Sắc kí lỏng phân giải cao là một phƣơng pháp hữu hiệu để phân tách các
hỗn hợp phức tạp, đặc biệt là khi nhiều hợp phần trong hỗn hợp có độ phân cực
lớn.



25

Phƣơng pháp phổ khối lƣợng với độ nhạy tuyệt vời (cỡ 10
-6
– 10
-9
g) và tốc
độ ghi nhanh sẽ cho những thông tin xác định cấu trúc từ những lƣợng chất tách
ra đƣợc nhừ phƣơng pháp sắc kí lỏng.
Việc liên kết hai kỹ thuật đó đã tạo ra một công cụ mạnh mẽ để tách biệt
và nhận biết các hợp phần của các hỗn hợp tự nhiên và tổng hợp. Nhờ có sự liên
kết chặt này ngƣời ta có thể thu đƣợc phổ khối lƣợng đủ chấp nhận đối với tất cả
các hợp phần mà sắc kí lỏng tách ra đƣợc, kể cả những hợp phần với khối lƣợng
chỉ cỡ picogam và có mặt trong một vài giây.
Ở hệ thống LC – MS ngƣời ta phải áp dụng những kỹ thuật đặc biệt để
loại những dung môi phân cực dùng cho sắc kí lỏng trƣớc khi chuyển sang máy
phổ khối lƣợng. Toàn bộ quá trình vận hành và ghi kết quả đều đƣợc tự động
điều khiển bởi computer.
2.3.7. Phương pháp thăm dò hoạt tính sinh học
2.3.7.1. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
pha loãng nồng độ của Hadacek F. và Greger H [12] tiến hành trên phiến vi
lƣợng 96 giếng theo hai bƣớc.
Bƣớc 1: Sàng lọc sơ bộ tìm dịch chiết và các chất có hoạt tính.
Bƣớc 2: Tìm nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của chất và của dịch chiết có
hoạt tính.
Chất đối chứng bao gồm: Ampixilin đối với vi khuẩn [Gram (+)].
Tetraxilin đối với vi khuẩn [Gram (–)], Nystasin đối với nấm sợi.
Các chủng vi sinh vật đƣợc chọn để thử gồm các vi khuẩn [Gram (–)],
Escherichia coli (E.C.) và Pseudomonas aeruginosa (P.A.).

E.C. thuộc nhóm trực khuẩn Gram (–) thƣờng sống ở đƣờng ruột và gây
một số bệnh ở ngƣời nhƣ tiêu chảy, viêm ruột thừa. P.A. là trực trùng mủ xanh
thƣờng gây mủ nhiễm trùng, có thể gây sốt, viêm mủ thận, tiêu chảy, khó điều trị.
Các chủng vi sinh vật [Gram(+)] bao gồm: Bacillus subtilis (B.S.),
Staphylococcus aureus (S.A.), Candida albicans (C.A.).

×