Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Định giá doanh nghiệp tại các công ty định giá ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.21 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong chuyên đề được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên

Đỗ Thị Thanh Mai


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP................3
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP.............................................3
1.1.1. Doanh nghiệp và các đặc trưng của doanh nghiệp..........................................3
1.1.2. Giá trị doanh nghiệp................................................................................................4
1.2. NỘI DUNG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP............................................................5
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của định giá doanh nghiệp........................................5
1.2.2. Các nguyên tắc trong định giá doanh nghiệp....................................................6
1.2.3. Các phương pháp định giá doanh nghiệp...........................................................7
1.2.4. Quy trình định giá doanh nghiệp........................................................................19
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP..................22
1.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh...................................................22
1.3.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong......................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC CÔNG TY ĐỊNH GIÁ Ở VIỆT NAM................................................27


2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC CƠNG TY ĐỊNH GIÁ Ở VIỆT NAM....27
2.1.1. Khái niệm cơng ty định giá ở Việt Nam...........................................................27
2.1.2. Vai trò của các công ty định giá trong nền kinh tế........................................28
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TẠI CÁC CÔNG TY ĐỊNH GIÁ
Ở VIỆT NAM.........................................................................................................................30
2.2.1. Tình hình hoạt động của các cơng ty định giá tại Việt Nam........................30
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TẠI CÁC CÔNG TY ĐỊNH GIÁ
Ở VIỆT NAM.........................................................................................................................33
2.2.1. Cơ sở pháp lý về các công ty định giá ở Việt Nam........................................33
2.2.2. Phương pháp định giá doanh nghiệp tại các cơng ty định giá....................35
2.2.3. Quy trình định giá doanh nghiệp tại các công ty định giá............................42
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TẠI CÁC CÔNG TY
ĐỊNH GIÁ Ở VIỆT NAM...................................................................................................49
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................49
2.3.2. Tồn tại cần khắc phục............................................................................................49
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại...............................................................................................50


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỊNH
GIÁ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐỊNH GIÁ Ở VIỆT NAM......52
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐỊNH GIÁ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI................................................................................................................................52
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ DOANH
NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY ĐỊNH GIÁ Ở VIỆT NAM........................................53
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện các điều kiện tiên quyết để định giá
doanh nghiệp.......................................................................................................................53
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp..............55
3.2.3. Nhóm các giải pháp khác......................................................................................58
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ

DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐỊNH GIÁ Ở VIỆT NAM....................60
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.........................................................................................60
3.3.2. Kiến nghị với các bên liên quan..........................................................................62
KẾT LUẬN............................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ĐGDN

: Định giá doanh nghiệp

GTDN

: Giá trị doanh nghiệp

TĐV

: Thẩm định viên

VCSH


: Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng các công ty định giá tại Việt Nam............................................30
Bảng 2.2: Tỷ trọng các loại hình dịch vụ ĐGDN tại các cơng ty định giá...............31
Bảng 2.3: Tỷ trọng TĐV của các công ty định giá tại 31/12/2012..........................32
Bảng 2.4: Số lượng hợp đồng và doanh thu ĐGDN của các công ty định giá.........32
Bảng 2.5: Tỷ trọng phương pháp ĐGDN được các công ty định giá lựa chọn........35


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động sáp nhập hoặc chia tách
doanh nghiệp, mua bán, chuyển nhượng doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước ngày càng gia tăng. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cũng là
một hàng hóa, nó cũng có giá trị sử dụng, giá trị và giá cả. Kinh tế thị trường phát
triển cùng với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam theo hướng hiệu
quả,trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp cần được chuyển đổi sở
hữu, cũng như các giao dịch về doanh nghiệp (mua bán, sáp nhập, hợp nhất…) sẽ
ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về loại hình địi hỏi phải xác định giá trị
của doanh nghiệp làm cơ sở cho những hoạt động đó.
Ở Việt Nam, yêu cầu xác định giá trị doanh nghiệp thực sự được đặt ra khi
tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Định giá doanh nghiệp đóng một
vai trị rất quan trọng trong q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm
thực hiện sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực
này. Trong những năm gần đây, hoạt động cổ phần hóa đã được triển khai từng
bước vững chắc và đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên, cổ phần hóa doanh nghiệp

nhà nước cịn nhiều hạn chế, vướng mắc, chưa đạt kế hoạch đề ra. Việc xác định giá
trị doanh nghiệp là công việc phức tạp và khó khăn là một trong những nguyên nhân
chủ yếu làm chậm quá trình chuyển đổi này.
Việc xác định giá trị doanh nghiệp không chỉ cần thiết cho hoạt động cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà trong sự phát triển của kinh tế thị trường, xác
định giá trị doanh nghiệp sẽ là công việc thường xuyên diễn ra ở các doanh nghiệp,
nên việc nghiên cứu vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với tiến trình đổi mới quản lý doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay cũng như trong tương lai. Với những nhận định về sự quan trọng
và cần thiết của việc định giá doanh nghiệp, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Định
giá doanh nghiệp tại các công ty định giá ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”
cho chun đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
- Mục đích:
+ Nghiên cứu những lý luận chung về định giá doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam, qua
đó có thể đánh giá tình hình và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại.


2

+ Đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt
Nam.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

+ Đối tượng nghiên cứu: hoạt động định giá doanh nghiệp tại các công ty
định giá ở Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp tại các

công ty định giá ở Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp thống kê, phương pháp suy luận, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, phán đoán tổng hợp để nghiên cứu chuyên đề.
4. Kết cấu chuyên đề
Tên đề tài: “ Định giá doanh nghiệp tại các công ty định giá ở Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về định giá doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp tại các công ty định
giá ở Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động định giá doanh nghiệp tại
Việt Nam.


3

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Doanh nghiệp và các đặc trưng của doanh nghiệp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp
2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo tiêu chuẩn định giá quốc tế: “Doanh nghiệp là một tổ chức thương mại,
công nghiệp, dịch vụ hay đầu tư đang theo đuổi một hoạt động kinh tế”.
Như vậy, có thể thấy rằng doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các
hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thơng qua thị trường

nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp
rất phong phú và đa dạng nhưng nhìn chung các doanh nghiệp có những nét đặc
trưng chủ yếu là:
 Doanh nghiệp là một tổ chức, một đơn vị kinh doanh nhưng đồng thời cũng
là một hàng hóa. DN có thể được trao đổi mua bán như hàng hóa thơng thường
khác. Q trình hình thành giá cả và giá trị đối với loại hàng hóa đặc biệt này cũng
chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
 Mỗi DN là một tài sản duy nhất. Mỗi DN có quy mơ và cơ cấu tài sản khác
nhau, có vị trí và trụ sở kinh doanh riêng biệt và độc lập, có cơ cấu quản trị và sự
tác động của môi trường khác nhau. Không có 2 DN giống nhau hồn tồn.
 DN là một tổ chức, một đơn vị kinh tế chứ không giống như tài sản thông
thường. DN không đơn giản là tập hợp của những tài sản vô tri vô giác, giá trị sử
dụng của chúng bị giảm dần theo thời gian. DN là một thực thể hoạt động, có thể
hồn chỉnh và phát triển trong tương lai, thông qua sự hoạt động mà người ta nhận
dạng ra DN. Sự phát triển của DN tùy thuộc vào các mối quan hệ với môi trường và
thị trường.
 Các nhà đầu tư thành lập ra DN không nhằm vào việc sở hữu các tài sản của
DN hay sở hữu một bộ máy kinh doanh năng động mà nhằm vào mục tiêu chủ yếu
là tìm kiếm lợi nhuận, tìm kiếm thu nhập. Tiêu chuẩn để họ đánh giá hiệu quả hoạt
động, lợi nhuận của DN đối với nhà đầu tư là các khoản thu nhập từ hoạt động kinh
doanh mà DN có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai.


4

1.1.2. Giá trị doanh nghiệp
Để có một định nghĩa hồn chỉnh về GTDN, trước hết phải có những quan
điểm đúng đắn về giá trị.
 Quan điểm của C.Mác
Theo quan điểm của C.Mác về giá trị hàng hóa, hàng hóa có hai thuộc tính là

giá trị sử dụng và giá trị.
-

Giá trị sử dụng là cơng dụng của hàng hóa để thỏa mãn một nhu cầu nào đó

của con người.
-

Giá trị của hàng hóa được xác định ở mặt chất và lượng. Chất của giá trị là

lao động của người sản xuất hàng hóa. Lượng của giá trị được tính theo thời gian
lao động, mỗi hàng hóa có thời gian lao động khác nhau. Khi trao đổi trên thị
trường, giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Sự cạnh
tranh trong nội bộ ngành sẽ hình thành nên giá trị thị trường, cạnh tranh giữa các
ngành sẽ hình thành nên giá cả sản xuất. Khi tiền tệ ra đời thì giá trị của hàng hóa
được phản ánh thông qua giá cả. Do sự tác động chung của cung cầu hàng hóa mà
giá cả có thể tách rời giá trị, nhưng yếu tố quyết định giá cả vẫn là giá trị.
 Quan điểm trong định giá
Bên cạnh khái niệm giá trị có tính học thuật của C.Mác, trong thực tiễn quản
lý kinh tế, khái niệm về giá trị được sử dụng hết sức phong phú. Theo Ủy ban tiêu
chuẩn thẩm định giá quốc tế đã chuẩn hóa một số khái niệm: giá trị, giá trị thị
trường, giá trị trao đổi, giá trị công bằng, giá trị trong sử dụng…làm cơ sở cho các
giao dịch kinh tế cũng như giải quyết những tranh chấp quốc tế có thể xảy ra. Trong
đó, giá trị được định nghĩa là số tiền ước tính của hàng hóa và dịch vụ tại một thời
điểm nhất định.
Từ các quan điểm trên thì: Giá trị của một tài sản là biểu hiện bằng tiền về
những lợi ích mà tài sản đó mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất
định.
Xuất phát từ khái niệm giá trị và từ những đặc trưng của DN ta có thể rút ra:
-


Chủ thể gắn với DN ở đây là các nhà đầu tư, những người sở hữu DN.

-

Lợi ích mang lại gắn với DN là thu nhập mà DN mang lại trong quá trình

hoạt động kinh doanh của mình.
Tóm lại, GTDN là biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập mà DN
mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình hoạt động kinh doanh tại một thời
điểm nhất định.


5

1.2. NỘI DUNG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của định giá doanh nghiệp
Để có một quan niệm đầy đủ và chính thức về ĐGDN trước hết cần nhìn
nhận cách hiểu về định giá và đưa ra một số nhận định cơ bản như sau:
-

Định giá là sự ước tính về giá trị các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình

thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ, là sự ước tính giá trị vào một thời
điểm cụ thể với một mục đích đặc thù. Có thể hiểu theo cách khác là định giá là sự
ước tính giá trị tài sản, có thể được trình bày bằng miệng nhưng thơng thường là
bằng văn bản về giá trị của một tài sản vào một ngày cụ thể và cho mục đích xác
định.
-


GTDN là một khái niệm cơ bản khác với giá bán DN trên thị trường. GTDN

được đo lường bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà DN có thể đem lại cho nhà
đầu tư. Giá bán thực tế của DN là mức giá được hình thành trên thị trường, thường
xuyên tách rời giá trị.
-

GTDN vẫn tồn tại ngay cả khi khơng có việc mua bán và chuyển nhượng .

Từ những nhận định trên ta có kết luận về ĐGDN: ĐGDN là việc ước tính
bằng tiền với độ tin cậy cao nhất về thu nhập mà DN có thể mang lại cho nhà đầu tư
từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
 Đặc trưng cơ bản của định giá doanh nghiệp
-

ĐGDN là quá trình đánh giá hay ước tính quyền sở hữu tài sản của DN hoặc

quyền được nhận các khoản thu nhập cụ thể được hình thành trong hoạt động kinh
doanh.
-

ĐGDN là một quá trình xác định giá trị cho một DN mà giá trị này có thể

được người mua, người bán hoặc nhà đầu tư chấp nhận làm cơ sở đàm phán để đi
đến các quyết định có lợi nhất.
-

ĐGDN là việc thiết lập một hệ thống quy trình, thủ tục và phương pháp thích

hợp nhất nhằm có được giá trị của DN hoặc giá trị lợi ích của DN trong từng tình

huống, mục đích, cơ sở định giá nhất định.
-

ĐGDN là qua trình xác định mức đọ hữu ích của DN trên cơ sở hiểu biết sâu

sắc về nó trong một mơi trường xác định, tại một thời điểm nhất định để phục vụ
cho một mục tiêu nhất định, theo một phương pháp nhất định và trên quan điểm của
một bên nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, DN được coi như một hàng hóa có thể trao đổi,
mua bán, vì vậy mà nhu cầu ĐGDN xuất hiện là một địi hỏi hồn toàn tự nhiên.


6

Trong điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng như trong hoạt động quản trị
kinh doanh của các DN luôn cần thiết các thông tin về GTDN. Các hoạt động mua
bán, sáp nhập, hợp nhất, chia nhỏ, giải thể, phá sản DN, phát hành cổ phiếu mới,
góp vốn vào DN khác…luôn đặt ra yêu cầu cần thiết phải ĐGDN. Tuy nhiên,
ĐGDN là một vấn đề phức tạp xét trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn ở Việt
Nam cũng như trên thế giới.
1.2.2. Các nguyên tắc trong định giá doanh nghiệp
1.2.2.1. Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất
-

Cơ sở của nguyên tắc: Con người ln có xu hướng tìm cách khai thác tối đa

lợi ích của tài sản.
-

Nội dung của nguyên tắc: GTDN được thừa nhận trên cơ sở sử dụng hợp lý


các nguồn lực của DN để tạo ra hiệu quả sử dụng cao nhất và tốt nhất.
Việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất là đạt được mức hữu dụng tối đa
trong những hoàn cảnh kinh tế xã hội thực tế phù hợp, có thể cho phép về mặt kỹ
thuật, về pháp lý, về tài chính và đem lại giá trị lớn nhất cho DN.
1.2.2.2. Nguyên tắc thay thế
-

Cơ sở của nguyên tắc: Những người mua thận trọng sẽ không trả nhiều tiền

hơn để mua một tài sản nào đó, nếu anh ta tốn ít tiền hơn nhưng vẫn có thể có một
tài sản tương tự.
-

Nội dung của nguyên tắc: Giá trị của một DN có thể được đo bằng chi phí để

có những tài sản tương tự doanh nghiệp có hoặc để có được một DN tương đương.
1.2.2.3. Nguyên tắc dự kiến lợi ích tương lai
-

Cơ sở của nguyên tắc: Giá trị của một tài sản được quyết định bởi những lợi

ích mà nó sẽ mang lại cho người sử dụng.
-

Nội dung của nguyên tắc: Phải dự kiến được các khoản lợi ích trong tương

lai mà DN có thể đem lại cho các chủ thể làm cơ sở ước tính giá trị DN.
Khi định giá DN cần phải quan tâm đến thu nhập dự kiến trong tương lai
kèm theo quan điểm tăng trưởng kỳ vọng, rủi ro liên quan và giá trị thời gian của

đồng tiền.
1.2.2.4. Nguyên tắc đóng góp
- Cơ sở của nguyên tắc: Khi kết hợp với tài sản khác thì tổng giá trị của nó sẽ
cao hơn tổng giá trị của các tài sản đơn lẻ.


7

Nội dung của nguyên tắc: Giá trị của một DN bao gồm giá trị của từng tài
sản cấu thành và giá trị các mối quan hệ bao gồm: cơ sở vật chất, nguồn lực tài
chính, nguồn lực con người cũng như môi trường hoạt động.
Khi định giá DN cần xem xét đánh giá toàn diện các yếu tố trên và phải ước
tính đầy đủ giá trị tài sản hữu hình và giá trị tài sản vơ hình của DN.
1.2.2.5. Ngun tắc cung cầu
-

-

Cơ sở của nguyên tắc: Giá trị của tài sản được xác định bởi các quan hệ cung

và cầu của tài sản đó trên thị trường. Giá trị thị trường của tài sản tỷ lệ thuận với
yếu tố cầu và tỷ lệ nghịch với yếu tố cung.
-

Nội dung của nguyên tắc: Định giá một DN phải đặt nó trong sự tác động

của các yếu tố cung cầu.
1.2.3. Các phương pháp định giá doanh nghiệp
Hiện nay các phương pháp định giá doanh nghiệp được tiếp cận theo 3 cách:
cách tiếp cận chi phí, cách tiếp cận thu nhập và cách tiếp cận thi trường.

1.2.3.1. Nhóm phương pháp dựa trên tiếp cận về chi phí
Cách tiếp cận này dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một DN có những tài sản
tương đương với DN cần định giá bằng cách ước tính giá trị thị trường của tất cả tài
sản của DN.
 Phương pháp giá trị tài sản thuần:
Phương pháp giá trị tài sản thuần là phương pháp ước tính GTDN dựa trên
tổng giá trị tài sản thực tế mà DN hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh sau
khi đã trừ đi khoản nợ phải trả. Về bản chất phương pháp này dựa trên việc đánh giá
lại từng loại tài sản và nợ của DN.
Cách xác định: Trong q trình hoạt động, do nhu cầu tài chính và thanh tốn
phát sinh, GTDN sẽ cịn phải bao gồm các khoản nợ chưa được thanh toán hoặc
chưa đáo hạn như: số dư tiền vay, tiền lương chưa đến hạn trả, thuế chưa đến kỳ
nộp, các khoản ứng trước,…Nhưng để xác định GTDN nhằm thực hiện giao dịch
mua bán DN thì chỉ xác định giá trị tài sản thuần là giá trị thuộc về chủ sở hữu DN
bằng công thức:
V0 = Vt - Vn
Trong đó: V0: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
Vt: Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản
Vn: Giá trị thị trường của nợ
Trong công thức trên , V0 được tính tốn theo hai cách:


8

 Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán

Dựa vào số liệu về tài sản và cơ cấu nguồn vốn phản ánh trên bảng
cân đối kế toán tại thời điểm đánh giá để xác định bằng cách:
V0 = Tổng giá trị tài sản
- Các khoản nợ phải trả bên nguồn vốn

 Theo giá thị trường
Để xác định, cần loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản khơng cần
thiết và khơng có khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
 Tài sản hữu hình:
-

Tài sản là hiện vật:
+ Tài sản cố định ( kể cả tài sản cố định cho thuê) :

Chất lượng còn lại của
=
x
TSCĐ tại thời điểm định
giá
Đối với những tài sản có giao dịch phổ biến trên thị trường thì căn cứ vào
giá thị trường và áp dụng phương pháp so sánh giá bán để ước tính nguyên giá.
Đối những tài sản khơng có giao dịch phổ biến trên thị trường thì áp dụng
các phương pháp thẩm định giá bất động sản, máy thiết bị phù hợp khác để ước
tính giá.
+ Hàng hóa, vật tư, thành phẩm :
Giá trị thực tế
của TSCĐ

Ngun giá tính theo giá thị
trường

Đối với những hàng hố, vật tư, thành phẩm có giá trên thị trường thì xác định theo giá
thị trường :

Đơn giá hàng hóa,

Chất lượng cịn
Số lượng hàng
vật tư, thành
lại của hàng hóa,
=
hóa, vật tư,
x
phẩm tính theo
x
vật tư, thành
thành phẩm
giá thị trường tại
phẩm tại thời
thời điểm định giá
điểm định giá
Đối với những hàng hoá, vật tư, thành phẩm khơng có giá trên thị trường thì
xác định :
Giá thực tế của hàng
Nguyên giá ghi trên sổ
hóa, vật tư, thành
=
x Chất lượng cịn lại
sách kế tốn
phẩm
- Tài sản bằng tiền : gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái
Giá thực tế
của hàng
hóa, vật tư,
thành phẩm


phiếu,...) của DN vào thời điểm thẩm định giá được tính như sau:
+ Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
+ Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng.


9

+ Các giấy tờ có giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu
khơng có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
+ Đồng ngoại tệ được quy đổi về nội tệ theo tỷ giá tại thời điểm định giá.
+ Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,… tính theo giá thị trường tại thời điểm
định giá.
-

Đối với các khoản phải thu do khả năng địi nợ các khoản này có nhiều mức

độ khác nhau và được xác định bằng cách :
+ Đối chiếu công nợ, xác minh tính pháp lý.
+ Đánh giá tính pháp lý, độ tin cậy, khả năng thu hồi nợ của các khoản nợ cụ
thể để loại ra những khoản nợ mà DN không thể thu hồi được và xác định giá trị
thực tế của các khoản phải thu.
-

Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư

thực tế trên sổ sách kế toán đã được đối chiếu xác nhận vào thời điểm định giá.
-

Đối với các khoản đầu tư bên ngoài DN : Giá trị các khoản đầu tư ra bên


ngoài doanh nghiệp: về nguyên tắc phải đánh giá một cách toàn diện về giá trị đối
với doanh nghiệp hiện đang sử dụng các khoản đầu tư đó. Tuy nhiên nếu các khoản
đầu tư này khơng lớn thì căn cứ vào số liệu của bên đối tác đầu tư hoặc căn cứ vào
giá thị trường của chứng khoán để xác định.
-

Đối với quyền thuê bất động sản tính theo thu nhập thực tế trên thị trường

hoặc theo phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai.
+ Nếu doanh nghiệp đã trả tiền th một lần cho nhiều năm thì tính lại theo
giá thị trường vào thời điểm thẩm định giá
 Các tài sản vơ hình : Giá trị tài sản vơ hình của doanh nghiệp: theo
phương pháp này, người ta chỉ thừa nhận giá trị các tài sản vơ hình đã được xác
định trên sổ kế toán (số dư trên sổ kế toán vào thời điểm thẩm định giá) hoặc lợi
thế về quyền th tài sản và thường khơng tính đến lợi thế thương mại của doanh
nghiệp.
Giá trị thị trường của nợ (Vn): được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế
toán vào thời điểm định giá.
 Ưu điểm phương pháp :
-

Chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể cấu thành GTDN, giúp cho việc thỏa

thuận được dễ dàng hơn trong việc đàm phán mua bán DN.
-

Chỉ ra được những khoản thu nhập tối thiểu mà người sở hữu sẽ nhận được.


10


-

Phù hợp xác định giá trị những DN nhỏ mà số lượng tài sản không nhiều, giá

trị các yếu tố vơ hình khơng đáng kể, việc định giá khơng địi hỏi những kỹ thuật
phức tạp, các DN có chiến lược kinh doanh không rõ ràng, thiếu căn cứ xác định
các khoản thu nhập trong tương lai.
 Nhược điểm phương pháp :
-

Theo phương pháp này, DN chỉ là một tập hợp các loại tài sản nên GTDN

chỉ là tổng giá trị thị trường của các tài sản của DN tại một thời điểm nhất định,
GTDN được cố định vào chính giá trị của các tài sản, tức là chỉ đánh giá DN ở một
trạng thái tĩnh mà không được coi như một thực thể tồn tại sinh động, và cịn có thể
hồn chỉnh, phát triển trong tương lai.
-

Khơng cung cấp và xây dựng những thông tin cần thiết để các bên liên quan

đánh giá được về triển vọng sinh lời của DN. Không xem xét và chú trọng đến các
yếu tố phi vật chất như : trình độ quản lý, uy tín, thị phần, thương hiệu…
-

Nhiều trường hợp quá phức tạp khơng thể tính tốn được giá trị tài sản thuần.

Đó là trường hợp xác định giá trị tài sản của một tập đồn, có nhiều chi nhánh là các
DN, có các chứng khoán đầu tư khác nhau, những tài sản đặc biệt,… đòi hỏi phải
tổng kiểm kê, đánh giá chi tiết rất tốn kém, mất nhiều thời gian, bị lệ thuộc vào các

thông số kỹ thuật của tài sản… sai số sẽ rất cao và khi tổng hợp sẽ không còn phù
hợp với giá trị thị trường.
 Phương pháp định lượng GOODWILL – lợi thế thương mại
Trong thực tế có những khác biệt về vị trí kinh doanh tốt hơn, chất lượng sản
phẩm cao hơn, trình độ quản lý giỏi hơn, mạng lưới phân phối rộng lớn hơn,… là
những yếu tố vơ hình đã làm nên sự khác biệt lợi nhuận giữa các DN có cùng quy
mơ hoạt động, có cùng giá trị đầu tư. Do vậy, hiện nay có một số quan điểm định
nghĩa Goodwill như sau :
-

Một là, theo từ điển Oxford : Goodwill là đặc lợi do người bán một DN cấp

cho người mua trong một thương vụ với sự công nhận là người kế nghiệp của mình,
là sự sở hữu của một dạng thức có sẵn liên kết với các khách hàng, được coi như là
một bộ phận riêng biệt trong giá trị có thể bán của một DN.
-

Hai là, theo tiêu chuẩn định giá quốc tế : Goodwill là tài sản vơ hình phát

sinh do danh tiếng, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng, địa điểm, sản phẩm và các
nhân tố tương tự mang lại các lợi ích kinh tế.
Tóm lại, đặc trưng của Goodwill là :
+ Là tài sản vơ hình và khó xác định.


11

+ Chỉ có giá trị thị trường khi nó có thể chuyển giao được.
+ Có tính chất độc lập với các loại tài sản khác.
Như vậy, theo phương pháp này GTDN được tính bằng giá trị tài sản thuần

đánh giá lại theo phương pháp tài sản cộng với giá trị lợi thế thương mại.
V0 = ANC + GW
Trong đó :
V0 : giá trị doanh nghiệp
ANC : giá trị tài sản thuần của DN
GW : giá trị tài sản vơ hình hay lợi thế thương mại
GW có thể được tính theo công thức sau :
Cách thứ nhất : sử dụng số liệu quá khứ bằng cách căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu bình quân của n năm ( thường là 5 năm) liền kề
thời điểm định giá doanh nghiệp.
Công thức xác định : GW = ANC x ( ROEDN – ROENG)
Trong đó : ANC : giá trị tài sản thuần của DN
ROEDN : tỷ suất lợi nhuận thuần trên VCSH bình quân nhiều
năm
trong quá khứ của DN.
ROENG : tỷ suất lợi nhuận thuần trên VCSH bình quân của các
DN cùng ngàng nghề.
Cách thứ hai : căn cứ vào giá trị hiện tại khoản thu nhập do TSVH tạo ra tức
là bằng giá trị hiện tại của các khoản lợi nhuận thặng dư dự kiến trong tương lai.
Cơng thức xác định : GW =
Trong đó :

Bt : lợi nhuận thuần năm t của DN
At : giá trị tài sản thuần đưa vào kinh doanh năm thứ t
r : tỷ suất LN trung bình của TS đưa vào kinh doanh
Bt – rAt : siêu LN năm t
i : lãi suất chiết khấu
n : số năm thu được siêu LN
 Ưu điểm phương pháp
- Là một phương pháp xác định GTDN có cơ sở lý luận vững chắc nhất chứng

minh rằng giá trị của một DN được cấu thành từ hai yếu tố hữu hình và vơ hình. Và
đã lượng hóa được các yếu tố vơ hình như ; tiềm lực, giá trị về tổ chức,… của DN.


12

- Phương pháp đã giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra khi đánh giá lại giá trị
tài sản thuần của DN. Vì nếu giá trị tài sản thuần được đánh giá cao lên sẽ làm giảm
giá trị của Goodwill. Ngược lại, nếu đánh giá thấp giá trị của các tài sản thì sẽ được
bù đắp một phần giá trị tăng lên của Goodwill.
- Phương pháp GW có tính đến lợi ích của cả người mua và người bán. Với
người mua có thể nhắm đến lợi nhuận cao hơn mức sinh lời bình thường của tài sản
chứ khơng mua tài sản. Với người bán có được quyết định đầu tư khi xác định được
mức sinh lời tối thiểu của một đồng vốn đưa vào đầu tư.
 Nhược điểm phương pháp
-

Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh tồn tại khách quan và tác

động đến quy luật lợi nhuận, do vậy các DN rất khó duy trì lợi thế thương mại một
cách lâu dài cũng như khó có thể dự đoán được thời gian thi được siêu lợi nhuận
một cách lâu dài. Do vậy khơng có căn cứ để dự báo thời hạn ( n) làm cơ sở xây
dựng các giả định về lợi nhuận tương lai.
-

Phương pháp GW là sự kết hợp giữa hai phương pháp giá trị tài sản thuần và

phương pháp vốn hóa thu nhập. Chính vì vậy, nó cũng khơng tránh khỏi những hạn
chế của các phương pháp đó như : đánh giá các tài sản đặc biệt, khơng có bán trên
thị trường, xác định các tham số bị chi phối nhiều bởi các yếu tố chủ quan như lợi

nhuận tương lai, lãi suất chiết khấu.
-

Theo cơng thức có thể thấy rằng GW có biên độ dao động rất lớn trước

những thay đổi nhỏ của lãi suất. Do đó, khi áp dụng phương pháp này nếu thiếu sự
cân nhắc kỹ lưỡng dễ dẫn đến những kết luận sai lầm về giá trị TSVH của DN.
1.2.3.2. Nhóm phương pháp dựa trên tiếp cận về thu nhập
Cơ sở lý thuyết của nhóm phương pháp này xuất phát trực tiếp từ nội dung
của nguyên tắc dự kiến lợi ích trong tương lai. Như vậy việc ĐGDN theo cách tiếp
cận này sẽ ước lượng dòng thu nhập mong đợi từ DN và lãi suất chiết khấu. Mỗi
loại thu nhập kỳ vọng được dựa trên lãi suất chiết khấu phù hợp với loại thu nhập
đó. Các phương pháp cụ thể gồm :
 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức :
Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức là phương pháp ước tính GTDN dựa
trên độ lớn của các dịng cổ tức mà DN mang lại cho các nhà đầu tư trong tương lai
được hiện tại hóa về thời điểm định giá.
Phương pháp được xây dựng trên cơ sở cổ phiếu là loại chứng khốn khơng
có thời điểm đáo hạn, cổ đơng chỉ có thế nhận về phần vốn của mình khi DN bị


13

thanh lý, phá sản hoặc bán lại cổ phiếu vào một thời điểm nào đó trong tương lai.
Nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu và nắm giữ mãi thì giá trị của một cổ phiếu phải được
đánh giá bằng độ lớn của các dòng cổ tức mà nhà đầu tư sẽ nhận được từ chính Dn
đó chứ khơng phải thu nhập có được do yếu tố đầu cơ cổ phiếu. Do đó mơ hình
chiết khấu dịng cổ tức có dạng sau :

V0


D1

=

(1+r)1

+

D2
(1+r)2

+ … +

Dn
(1+r)n

+ …

Dt
(1+r)t

Trong đó :

V0 : GTDN
Dt : cổ tức dự kiến chia ở năm thứ t của DN
r : lãi suất chiết khấu
 Lãi suất chiết khấu : chính là chi phí sử dụng VCSH hoặc tỷ suất sinh lời địi
hỏi của cổ đơng đối với cổ phần thường. Lãi suất chiết khấu được tính tốn bằng
nhiều phương pháp trong đó phương pháp mơ hình định giá tài sản (mơ hình

CAPM) được sử dụng phổ biến nhất. Lãi suất chiết khấu được tính theo cơng thức
sau :
Ri = Rf + βi (Rm – Rf)
Trong đó:
Ri: tỷ suất sinh lời đòi hỏi của NĐT đối với cổ phiếu i
Rf: lãi suất phi rủi ro (lãi suất trái phiếu Chính phủ dài hạn 5-10 năm)
Rm: tỷ suất sinh lời kỳ vọng thị trường
βi: hệ số rủi ro của cổ phiếu i
 Dòng cổ tức: cổ tức được xác định theo cơng thức:
Dt = Et x PORt
Trong đó:
Dt : cổ tức cổ phiếu thường năm t
Et : thu nhập dành cho cổ phần thường năm t
PORt : tỷ lệ chi trả cổ tức năm t
Dòng cổ tức được sử dụng để xác định GTDN rất khó ước lượng chính xác.
Do vậy, người ta xây dựng thêm lý thuyết về dòng cổ tức như sau :
-

Trường hợp 1 : Giả định DN có thể chi trả dịng cổ tức một cách ổn định

hằng năm, tức là dòng cổ tức trong tương lai luôn là một hằng số D và DN tồn tại
mãi mãi.


14

Giá trị doanh nghiệp được tính theo cơng thức : V0 =
-

Trường hợp 2 : Giả định cổ tức chi trả hàng năm tăng một cách đều đặn với


một tỷ lệ tăng trưởng ổn định là g (với g<r và n->

)

Giá trị DN được tính theo cơng thức :

V0 =

D1
r-g

Trong đó :
-

D1 = D0 x (1+g)
g = b x ROE với b là tỷ lệ lợi nhuận để lại
Trường hợp 3: Giả định dòng cổ tức tăng trưởng hằng năm không ổn định.
+ Giai đoạn 1: m năm đầu cổ tức tăng trưởng không ổn định.
+ Giai đoạn 2: từ năm m+1 trở đi cổ tức tăng tưởng ổn định với tỷ lệ tăng
trưởng g cố định và gGiá trị DN được tính như sau:

V0 =

Dt

Với Vm =

+


Vm

Dm+1
r-g

 Ưu điểm phương pháp
- Đây là phương pháp đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình
thức cổ tức để ĐGDN. Việc định giá sử dụng phương pháp này sẽ chính xác và phù
hợp trong điều kiện DN thực hiện chính sách thanh tốn cổ tức ở mức cao nhất
trong khả năng của DN đó.
- Phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá về GTDN của các nhà đầu tư
thiểu số - những người mà khơng có khả năng thâu tóm quyền kiểm sốt DN.
- Phương pháp thích hợp với các DN có chứng khốn được giao dịch trên thị
trường, những DN có tài sản hữu hình không đáng kể nhưng được đánh giá rất cao
ở những tài sản vơ hình như các DN hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, dịch vụ, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm…
 Nhược điểm phương pháp
- Trong thực tế, việc dự báo cổ tức gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, giả thuyết về
sự ổn định của cổ tức và mức độ tăng trưởng đều đặn thường không thuyết phục
được nhà đầu tư.


15

-

Giả định DN tồn tại mãi mãi là giả định khơng mang tính thực tiễn.

- Khó áp dụng hoặc khơng áp dụng được với các DN chưa thực hiện chi trả cổ

tức trong quá khứ và sẽ đánh giá thấp giá trị của DN có xu hướng chi trả cổ tức
thấp, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư.
 Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần
Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần là phương pháp ước tính GTDN dựa
trên độ lớn của các dòng tiền thuần mà DN mang lại cho các nhà đầu tư trong tương
lai được hiện tại hóa về một thời điểm định giá.
 Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần đối với chủ sở hữu
Dòng tiền thuần đối với chủ sở hữu(FCFE) là dòng tiền còn lại thuộc sở hữu
DN sau khi đã chi trả các khoản nợ đến hạn, lãi vay và trang trải các khoản đầu tư
mua sắm tài sản mới phát sinh trong một kỳ kế tốn.
Dịng tiền thuần vốn chủ sở hữu được tính như sau:

Các
Các
Lợi
khoản
Các
Khấ
Tăng/
khoả
nhuậ
chi đầu
khoản
FCFE =
+
u
-/+ giảm vốn - n trả +
n
tư tài
nợ

hao
lưu động
nợ
thuần
sản dài
mới
gốc
hạn
- Trường hợp 1: mơ hình FCFE tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng trưởng g
(gGiá trị DN tính theo cơng thức:
FCFE1
r-g
FCFE1 là dịng tiền VCSH trong năm tới
r là chi phí sử dụng VCSH
V0 =

Trong đó:
-

Trường hợp 2: mơ hình FCFE tăng trưởng nhiều giai đoạn: mức tăng trưởng

cao, không đổi trong giai đoạn đầu và sau đó giảm xuống mức tăng trưởng ổn định
Giá trị DN tính theo cơng thức:

V0 =

FCFEt

Với Vn =


+

FCFEn+1
r-g

Vn



×