Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Điều tra sự đa dạng sinh học của các loài sâu hại và thiên địch của chúng trên cây lạc và nghiên cứu các đặc điểm hình thái sinh học sinh thái của loài sâu róm 4 gù vàng 2 vệt đen orgyia sp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 47 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.......5
1.TèNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ CÁC LOÀI
SÂU BỆNH VÀ THIấN ĐỊCH CỦA CHÚNG TRấN CÂY LẠC .............................5
1.1. Tình hình nghiên cứu sâu hại lạc ở trong nước và ngoài nước ........................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở thế giới ................................................................6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sâu hại ở trong nước................................................7
1.2. Tình nghiên cứu thiên địch của sâu hại lạc ở trong và ngồi nước.................10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thiên địch sâu hại lạc ở trên thế giới .....................10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thiên địch của sâu hại lạc trong nước....................12
PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................................. 14
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu.................................................................14
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................14
2.1.2. Nội dung nghiên cứu:...............................................................................14
2.2. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu.....................................................14
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................14
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................15
2.2.3. Thời gian nghiên cứu:..............................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................15
2.3.1. Phương pháp điều tra ngoài tự nhiên: (Nội dung a+b).............................15
2.3.2. Phương pháp ghi chép điều tra:................................................................16
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm (Nghiên cứu sinh
thái, sinh hoc):...................................................................................................16
2.4. Phương pháp tính tốn:...................................................................................17
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................22
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SÂU HẠI VÀ THIấN ĐỊCH
TRấN CÂY LẠC Ở HÀ NỘI................................................................................22



3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI CỦA SÂU RÓM 4
GÙ VÀNG 2 CHẤM ĐEN (ORGYIA SP.)............................................................31
3.2.1. Đặc điểm hình thái của sâu róm 4 gù 2 chấm đen (Orgyia sp.)................32
3.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu róm 4 gù vàng 2 chấm đen
(orgyia sp.)........................................................................................................38
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................46
4.1. KẾT LUẬN....................................................................................................46
4.2. ĐỀ NGHỊ.......................................................................................................46


1

MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành nơng nghiệp từ trước đến nay là một trong những ngành quan
trọng của thế giới. Nó cung cấp lương thực , thực phẩm cho con người . Cây
lạc là một trong số cây trồng đó. Lạc là cây trồng cơng nghiệp ngắn ngày có
giá trị kinh tế cao, đứng thứ hai trong số các cây trồng có dầu (Đồn Thị
Thanh Nhàn , 1996). Bên cạnh đó , lạc cũng là cây thực phẩm có vai trị quan
trọng trong đời sống con người. Hạt lạc là thức ăn giàu chất dinh dưỡng, với
1g lạc thỡ cú : lipit (38-50%); protein (22-27%); 15,5% gluxit ; 2,5% chất xơ;
68mg vitamin P và nhiều loại vitamin B, C, E, F,… bổ sung cho con người
(Phạm Văn Thiều, 2001; Hill and Waller, 1985). Thõn, lỏ, khô dầu lạc là
nguồn cung cấp thức ăn nuôi gia súc, gia cầm. Hơn nữa, lạc có hương thơm,
mùi vị rất đặc biệt mà khơng một loại thực phẩm nào có được. Ngồi ra, lạc
cịn là một trong năm mặt hàng nơng sản xuất khẩu có giá trị nước ta. Khối
lượng lạc xuất khẩu đứng thứ hai sau lúa (Cao Đức Phát, 1991; Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 1999). Không những thế, lạc còn là loại cây
trồng lý tưởng trong hệ thống luân canh và cải tạo đất. Tuy nhiên, cũng như
bao cây trồng khác lạc cũng bị nhiều loại sâu bọ tấn công gây hại , làm giảm

chất lượng hoặc làm chết chúng.
Hiện nay các lồi sâu cơn trùng gây hại trên cây lạc rất nhiều chúng gây
ảnh hưởng lớn năng suất chất lượng của cây lạc như : sâu róm, sâu tơ, sâu đục
quả, dịi đục thõn, sõu khoang, sâu xanh, sõu xỏm, sõu cuốn lá, rầy rệp, bọ
nhảy,…. Người dân thường dùng thuốc hóa học để tiêu diệt chúng. Biện pháp
này tuy làm giảm được số sâu bệnh hại cho cây trồng tuy nhiên chúng cũng
gây khơng ít những hậu quả xấu như : làm ảnh hưởng đến chất lượng của lạc
 gây ảnh hưởng đến con người, làm ô nhiễm mỗi trường, hệ sinh thái.
Không những thế một số lồi đó khỏng lại thuốc và thuốc cịn làm tiêu diệt


2

một số lồi thiên đich của chúng. Trong đó có lồi sâu róm cánh trắng viền đỏ
(Amsacta Lactinea Cramer) là loài sâu gây hại rất lớn. Chúng là một trong
những lồi sâu róm đa thực gây hại trên nhiều loại cây trồng.
Sự tiêu diệt cơn trùng nói chung hay sâu hại nói riêng bởi cỏc sõu hại
nói riêng bởi các lồi thiên địch đó cú và tồn tại từ khi những lồi cơn trùng
đầu tiên xuất hiện. Các lồi thiên địch của sâu hại là những thành viên không
thể thiếu được của khu hệ côn trùng trong các sinh quần nông nghiệp va sinh
quần tự nhiên . Linnaaeus (1760) đã viết : “ Côn trùng ăn thực vật luôn liên
quan tới những lồi khác, mà những lồi đó sẽ tiêu diệt chúng nếu chúng trở
nên có mật độ quá nhiều “. Nhiều lồi thiên địch đóng vai trị quan trọng
trong việc hạn chế số lượng của sâu hại nông nghiệp. Chính vì vậy mà De
Geer (1760) đã nhận xét : “ Chúng ta khơng khi nào có thể phịng chống côn
trùng hại thành công mà lại thiếu sự giúp đỡ của các lồi cơn trung khác “ .
Ngày nay, thiên địch được coi là cốt lõi của biện pháp phòng trừ tổng hợp
(IPM : Integrated Pest Management). Đây là biện pháp phòng trừ sâu hại
được sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến. Do đó các nhà khoa học đã nghiên
cứu đồng thời về sâu hại và thiên địch của chúng. Để đánh giá được tầm quan

trọng vai trò của chúng trong cân bằng sinh thái.
Vì thế, được khoa Công Nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội cho
phép, dưới sự giúp đỡ của Tiến sỹ Nguyễn Xuân Thành chúng tôi đã thực tập
và viết luận văn với đề tài “ Điều tra sự đa dạng sinh học của các loài sâu
hại và thiên địch của chúng trên cây lạc và nghiên cứu các đặc điểm hình
thái, sinh học, sinh thái của lồi sâu róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.)
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
A. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu sự đa dạng (phong phú) về thành phần các loài cú trờn
cây lạc.


3

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của lồi sâu róm 4
gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.) trên cây lạc  tìm hiểu vai trị của chúng
trong quần xã qua đó có hướng tác động đạt hiệu quả.
- Nghiên cứu mạng lưới thức ăn của cỏc sõu 4 gù vàng 2 vệt đen
(Orgyia sp.), nhằm tìm hiểu vai trị của chúng trong chuỗi thức ăn  chọn
được điểm cần tác động làm thay đổi cân bằng sinh thái trong quần xã theo
hướng có lợi cho sự phát triển sản xuất về cây lạc.
- Dựa trên nhưng điều trên chúng ta tìm ra các giải pháp sinh thái để ổn
định về mặt thành phần lồi cơn trùng và mật độ cá thể lồi sâu róm 4 gù
vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.) trên cây lạc theo hướng cân bằng động có lợi cho
việc phát triển nơng nghiệp và bảo vệ môi trường sống trong lành.
B. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2.2.1. Nghiên cứu ngoài tự nhiên
- Điều tra thu thập và xác định thành phần, sự đa dạng cũng như sự
phân bố của các loài cú trờn cây lạc theo từng vùng địa lý và theo mùa.
- Điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần qua đó xác định thành phần cũng như

sự biến động số lượng các cá thể trên cây lạc theo thời gian dưới tác động của
các yếu tố môi trường xung quanh (con người , thời tiết , thức ăn ,…).
2.2.2. Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm .
- Nghiên cứu hình thái, sinh học, sinh thái lồi sâu róm 4 gù vàng 2 vệt
đen (Orgyia sp.).
- Tỡm các loài ký sinh xung quanh mơi trường sống sâu róm 4 gù vàng 2
vệt đen (Orgyia sp.).
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN .
3.1. Ý nghĩa khoa học .
- Qua việc điều tra chúng ta biết được :


4

- Tình hình sâu hại và thiên địch của chúng ở trên cây lạc của Hà Nội
và phụ cận . Theo dõi giám sát sự biến động của các loài trên cây lạc nhằm
bảo vệ phát triển cây lạc đạt năng suất cao hơn . Qua đó tìm cách tiêu diệt các
lồi sâu hại và bảo các lồi có lợi .
- Về đặc điểm hình thái , sinh học , sinh thái lồi sâu róm 4 gù vàng 2
vệt đen (Orgyia sp.).
- Qua đó biết được sự gây hại của lồi sâu róm 4 gù vàng 2 vệt đen
(Orgyia sp.) trong quần xã cơn trùng và mắt xích thức ăn của sâu 4 gù vàng 2
vệt đen (Orgyia sp.) trong lưới thức ăn .
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .
- Qua việc điều tra nghiên cứu khóa luận đó giỳp chúng ta hiểu rõ hơn
được về sự phát triển của loài có hại sâu róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.)
giúp chúng ta cú cỏch phũng trừ và tiêu diệt chỳng. Giỳp cho cây lạc đạt năng
suất, chất lượng cao hơn. Góp phần vào việc đưa nghành nơng nghiệp phát
triển.
- Khóa luận cũn giỳp ta nghiên cứu được các loài sâu hại và thiên địch

của chúng ở trên cây lạc. Nhắm có biện pháp phát triển các lồi có ích và tiêu
diệt các lồi có hại. Khơng sử dụng đến biện pháp phịng trừ bằng thuốc hóa
học mà sử dụng các loài thiên địch của sâu gây hại trên cây lạc. Sử dụng
chúng trong biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM (Integrated Pest
Management). Qua đó bảo vệ môi trường và sức khỏe của con người.


5

PHẦN I:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Lạc là một trong những cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng đối với
đất nước ta cũng như nhiều nước khỏc trờn thế giới. Nờn trờn thế giới cũng
như Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về lạc. Trong đó vấn đề
sâu hại và thiên địch của chúng luôn luôn được nhắc đến nhiều và cũng có rất
nhiều đề tài nói về vấn đề này. Tuy nhiên do điều kiện khí hậu , đặc điểm
từng vùng địa lý khác nhau và các kĩ thuật canh tác , gieo trồng lạc cũng khác
nhau. Nờn đó ảnh hưởng đến thành phần sâu hại và thiên địch của chúng. Do
đó chúng tơi xin được nêu ra tình hình sâu hại và thiên địch của chúng ở trong
và ngoài nước.
1.TèNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC VỀ
CÁC LỒI SÂU BỆNH VÀ THIấN ĐỊCH CỦA CHÚNG TRấN CÂY
LẠC .
1.1. Tình hình nghiên cứu sâu hại lạc ở trong nước và ngồi nước .
Lạc là cây trồng cơng nghiệp ngắn ngày quan trọng của nước ta. Nú gúp
một phần quan trọng vào trong nghành nông nghiệp. Tuy nhiên cây lạc cũng
như các cây trồng khác, cũng có rất nhiều loại sâu hại bệnh phá hoại gây ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của chúng và làm giảm năng suất của chúng. Do
điều kiện thời tiết, cỏc vựng địa lí khác nhau, vào từng vụ và mùa khác nhau
mà mức độ sâu bệnh hại khác nhau. Ở những giai đoạn sinh trưởng khác nhau

thỡ cú những loại sâu bệnh khác nhau như : Giai đoạn cây con đến cây bắt
đầu ra hoa thỡ cú nhúm sõu ăn lá, nhúm chớch hỳt, nhúm bệnh cây (bệnh
đốm lá , bệnh gỉ sắt); Trong giai đoạn cây ra hoa đến thu hoạch : cũng cú cỏc
loại sâu như ở giai đoạn trên, và cũn cú thiệt hai do các con mối, bệnh thối
quả .


6

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở thế giới .
Thiệt hại do sâu hại hàng năm nên tới 15-20% sản lượng [37]. Để hạn
chế thiệt hại do sâu gây ra trên thế giới trong những năm gần đây đã có nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu về sâu hại lạc.
Smith và Barfield (1982) [38]đã thống kê có khoảng 360 lồi sâu hại lạc
khác nhau ở cỏc vựng trồng lạc trên thế giới , trong đó có khoảng 60 lồi
thuộc bộ cánh vẩy, tuy nhiên số loài giảm làm giảm năng suất và gây hại về
kinh tế lại khơng nhiều. Lồi hại chớnh trờn lạc là nhúm sõu chớch hỳt chiếm
khoảng 27,78% tổng số lồi sâu hại (có khoảng hơn 100 lồi), trong đó có 19
lồi bọ trĩ gây hại chớnh trờn lạc. Smith và Barfield còn cho biết nhờ phòng
trừ được bọ trĩ gây hại mà lạc tại Brazil tăng năng suất 35-50%.
Nhúm sâu hại trong đất : gồm có mối (Isotera), bọ cánh da
(Dermaptera), rệp sỏp (Homoptera),sõu xanh (Lepidoptera), nhện đỏ
(Acarina), ngoài ra cũn cú sõu vẽ bựa, sõu cuốn lá, sâu róm (Mohammed,
1981; Shano wer và CTV).
Ở Đài Loan theo thống kê của Chen (1987) có 156 lồi bọ trĩ được phát
hiện trờn cỏc cây trồng khác nhau , trong đó có khoảng 70 lồi gây hại trên
lạc đặc biệt có 11 lồi thường xun xuất hiện và phá hỏng đáng kể.
Tại Ấn Độ người ta đã tìm thấy 3 loài bọ trĩ gây hại chủ yếu cho lạc có
tới 2500 lồi rầy xanh phá hoại trên hầu hết các cây trồng trong đó có nhiều
loại hại lạc [36] .Cũng tại Ấn Độ, trong vụ khô 1980-1981 và 1982-1983,

Ranga Rao và Wightman (1993) cho biết năng suất lạc giảm 17% do bọ trĩ
gây ra. Tại một số vùng lạc Ấn Độ, loài Scirtothrips dosalis làm giảm năng
suất lạc quả 29% ( Phạm Thị Phượng, 1998) [36].
Ngồi ra cịn rất nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học ở các nước khác
nhau như Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan,... Cũng đã xác định được đặc tính sinh


7

học sinh thái của nhiều loài sâu hại bộ cánh vẩy, bỏ trĩ, rầy xanh,... Kết quả
nghiên cứu của ICRISAT năm 1982 cho rằng rầy xanh có thể làm thiệt hại
90% năng suất của cây lạc. Ngoài việc gây hại trực tiếp rầy còn là trung gian
truyền bệnh, chẳng hạn loài Orosius argentatus, được biết là trung gian truyền
virus bệnh khảm lạc và nhiều bệnh khác cho cây trồng khác.[37]
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sâu hại ở trong nước.
Cũng như trên thế giới ở Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu
về sâu hại lạc, các kết quả cho thấy thành phần sâu hại trên sinh quần ruộng
lạc ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú.
Kết quả nghiên cứu của Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn (1997) cho biết
nước ta có khoảng 17 lồi gây hại chớnh trờn sinh quần ruộng lạc bao gồm:
Nhúm sõu hại hạt giống có 4 lồi, nhóm gây hại cây non có 3 loài và nhúm
sõu hại lỏ cú 10 loài. Trờn vựng ruộng Hà Nội đã xác định được 21 loài sâu
hại thường xun xuất hiện. Trong đó có 10 lồi sâu hại đáng kể, nhiều nhất
là bọ trĩ Thrip sp., rệp, sâu cuốn lỏ, sõu khoang, sõu rúm… Sõu khoang có
mật độ cao ở các giai đoạn lạc đâm tia, còn bọ trĩ, rệp và rầy xanh thường gây
hại nặng ngay đầu vụ lạc. Đáng lưu ý là vào trung tuần tháng 4, trung tuần
tháng 5 mật độ các loài sâu đạt đỉnh cao…
Theo kết quả điều tra cơ bản thành phần côn trùng trên cây trồng nông
nghiệp trong 2 năm 1967-1968 của Viện Bảo Vệ thực vật thỡ trờn lạc cú trờn
40 lồi cơn trùng hại, trong đó nhúm sõu ăn lá lạc chủ yếu là sâu khoang, sâu

xanh, sâu cuốn lỏ, sõu đục quả, sâu róm. Chúng có mật độ cao và gây mạnh
từ lúc cây lạc có bốn lá lớn tới khi ra hoa và quả chắc, nhúm sõu chớch hỳt
chủ yếu là rầy xanh và bọ trĩ. Tỷ lệ gây hại của chúng ở giai đoạn cây con từ
45-47%. Nhúm sõu hại trong đất chủ yếu là sùng hại lạc (ấu trùng ăn rễ, củ)
gồm ấu trùng bọ dừa nâu, bọ cánh cam, tỷ lệ cây bị sùng hại từ từ 1-27% và


8

năng suất lạc bị giảm tới 40%. Đặc biệt ở những vùng đất cát ven sông
thường bị các loại sùng (ấu trùng cánh cứng) gây hại nặng.[36].
Kết quả điều tra thành phần sâu hại lạc ở Nghệ An, Hà Tây, Hà Nội của
Phạm Thị Phượng (1998) đã xác định được 46 loài sâu hại lạc thuộc 26 họ
của 8 bộ trong đó sâu hại lạc bộ cánh vẩy có 14 loài (6 họ) chiếm tỉ lệ cao
nhất (30,43%)[36].
Ranga Rao (1996) đã thống kê được 51 loài sâu hại lạc thuộc 27 họ của
9 bộ ở Miền Bắc Việt Nam, trong đó có 47 lồi gây hại trên đồng ruộng, 4
lồi gây hại trong kho. Bộ cánh vảy và bộ cánh cứng có số laoif gây hại nhiều
nhất là 14 lồi (chiếm 27,5% tổng số lồi) bộ cánh thẳng có 9 lồi, các bộ cịn
lại mới chỉ xác đinh được 1- 4 lồi. Trong đó có 8 lồi gây hại đáng kể là sâu
khoang (Spodotera litura), sâu đục hoa quả và quả đậu (Mảuca testulatis), sâu
xanhh (Helicoverpa armigera), bọ phấn (bemisia sp), rầy xanh ( Empoasca
motti ), bọ trĩ ( Scirtohrips dorsalas ), rệp ( Aphiscracivora ) và sâu đục lá
(Aproaerema modicella).
Theo kết quả nghiên cứu của Lương Minh Khôi và CTV (1991) cho biết
trên ruộng lạc ở vùng Hà Nội có 21 lồi thường xun xuất hiện gây hại, song
có 10 loài gây tổn thất về kinh tế, phá hoại nhiều hơn cả bọ trĩ Thrip sp, rệp
xanh, sâu cuốn lỏ, sõu khoang, sâu xanh, sâu róm.
Qua điều tra của Sở Khoa Học và Công Nghệ Hà Tĩnh vào tháng 10 năm
2001 về các loài sâu, bệnh và thiên địch trên đồng ruộng Hà Tĩnh, đã phát

hiện 17 loài sâu hại, trong đó nhúm sõu hại lỏ sõu cuốn lỏ, sõu khoang, sâu
xanh) phổ biến; 9 loài bệnh gây hại từ giai đoạn gieo đến thu hoạch; 13 đối
tượng thiên địch. Diễn biến sâu, bệnh và thiên địch chớnh trờn cây lạc: Nhúm
sõu hại lá xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lạc,
cao điểm gây hại vào giai đoạn lạc ra hoa - đâm tia. Nhóm bệnh héo rũ xuất
hiện trong q trình sinh trưởng. Ở thời kỳ cây con, bệnh chớm xuất hiện và


9

đạt cao điểm giai đoạn phân cành. Bệnh đốm nâu gây hại từ khi cây lạc ra hoa
- đâm tia và đạt cao điểm ở giai đoạn hình thành và phát triển củ. Mật độ các
loài thiên địch chớnh trờn đồng ruộng tăng dần từ thời kỳ cây con và giai
đoạn ra hoa đâm tia.
Theo Tạp chí bảo vệ thực vật số 1-6/2003 cũng ở Thạch Hà, Hà Tĩnh sản
xuất lạc vụ xn 2002 chúng tơi thu được 36 lồi thuộc 5 bộ 18 họ. Trong đó,
bộ cánh vảy có số lượng loài thu được nhiều nhất (11/36 loài) ; tiếp theo là bộ
cánh nửa : 8 loài; bộ cánh thẳng : 7 loài; bộ cánh cứng; 6 loài và bộ cánh
đều : 4 loài xuất hiện với mức độ phổ biến cao đều thuộc bộ cánh vảy. Đó là
sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus, sâu khoang Spodoptera litura, sâu xanh
Helicoverpa sp và sâu đục quả đỗ Maruca testulalis.
Ở các tỉnh phía Nam đã xác định được 30 lồi sâu hại thuộc 19 họ của 8
bộ trong đó có 28 loài gây hại trên đồng ruộng và 2 loài gây hại trong kho. Bộ
cánh vẩy có số lượng nhiều nhất 11 loài (chiếm 36,67% tổng số loài gây hại).
Các lồi gây hại quan trọng nhất ở phía Nam là sâu khoang, sâu róm, sâu keo
da láng, sâu đục hoa và quả. Nguyễn Văn Cảm (1983) đã ghi nhận được 43
lồi cơn trùng hại lạc tại một số tỉnh trồng lạc ở phía Nam Việt Nam. Nguyễn
Thị Chắt và các cộng tác viên (1996) cho biết, tại vùng chuyên canh lạc như
Tràng Bàng, Gò Dầu – Tây Ninh, Đức Hòa- Long An, Củ chi – Thành Phố
Hồ Chí Minh, trong vụ đụng xũn 1995 – 1996 diện tích lá lạc bị hại tới 81%

và năng suất bị giảm 18 – 30% do sâu khoang (Spodoptera) gây nên.
Nguyễn Văn Cảm (1983) đã ghi nhận được 43 lồi cơn trùng hại lạc tại
một số tỉnh trồng lạc ở miền Nam. Nguyễn Thị Chắt (1996) và CTV (1996)
1[5] cho biết tại vùng chuyên canh lạc như Trảng Bàng, Gũ Dầu-Tõy Ninh,
Đức Hũa-Long An, Củ Chi-Hồ Chí Minh, trong vụ đụng xũn 1995-1996
diện tích lá lạc bị hại tới 81% và năng suất bị giảm 18% do sâu khoang
S.litura gây ra.


10

Trong những năm 1995-1996, các chuyên gia ICRISAT đã phối hợp với
cán bộ trong nước tiến hành điều tra, giám định thành phần sâu hại lạc và
nghiên cứu phòng ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở miền Bắc có
tới 47 lồi sâu hại trên đồng ruộng, các loài sâu hại quan trọng, gây thiệt hại
đáng kể như: sâu khoang, sâu róm, sâu đục quả, sâu đục hoa, sâu xanh, bọ trĩ,
bọ phấn, rệp, đục lá và còn cả sùng trắng. Ở miền Nam có 28 lồi sâu gây hại
trên đồng ruộng các loài gây thiệt hại lớn như: sâu khoang, sâu xanh, sâu róm,
sâu keo da láng, sâu đục lỏ, sõu đục hoa và quả.
1.2. Tình nghiên cứu thiên địch của sâu hại lạc ở trong và ngoài
nước.
Cùng với sự tồn tại của các loài sâu hại trên cây lạc là những loài thiên
địch của chúng. Đây là những lồi có ích trong việc kìm hãm các lồi sâu hại
tiềm năng trong tầm kiểm sốt [36].
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thiên địch sâu hại lạc ở trên thế giới .
Trên thế giới có nhiều cơng trình nghiên cứu về thiên địch của sâu hại
lạc theo Ranga Rao và Wightman (1994) đã xác định được 48 loài ăn thịt, 71
lồi ký sinh, 25 lồi tuyến vơ trùng và sinh vật gây bệnh [41].
Từ những năm của thập kỉ 70, De Back (1974) đã cơng bố trong những
cơng trình nghiên cứu của mình về sự tồn tại và đa dạng của các lồi cơn

trùng có ích, đó là nhúm thiờn địch kí sinh (như ong kí sinh, ruồi kí sinh).
Nhóm thứ hai là nhóm bắt mồi ăn thịt (như kiến vàng, bọ xít ăn thịt, bọ rùa ăn
thịt, bọ ngựa,...).
Số lượng loài thiên địch đã ghi nhận được cho sâu đục quả đậu M.
vitrata, ruồi đục lá Liriomyza spp, ruồi đục thân đậu tương (họ Agromyzidae)
sâu khoang S .litura, sâu xanh H.armigera, sâu cuốn lá Lamprosema spp.T
ứng là 50, 40, 17, 71, 90 và 10 loài. Rệp muội hại ở Liờn Xụ cũ có 15 lồi bọ
rùa, 11 lồi ruồi bắt mồi và 9 loài cách mạng là thiên địch. Đã ghi nhận hơn


11

20 lồi ký sinh trứng các bọ xít hại (Adaskevich, 1975; Kuznhesov, 1978;
Panizii, 1997; Rao et al., 1994; Sharma, 1998; Thompson, 1946).
Số liệu 10 năm nghiên cứu của trung tâm ICRISAT về thiên địch sâu
non vẽ bùa và sâu khoang hại lạc cho thấy có 38 lồi kí sinh. Tỷ lệ chết bởi ký
sinh khá cao, biến động từ 6-90%. Trung bình trong mùa mưa 36% và sau
mùa mưa là 40% nhờ đó làm giảm đáng kể mật độ sâu khoang và sâu vẽ bựa
trờn sinh quần lạc [36].
Smith và Barfield (1982) đã tập trung nghiên cứu tác nhân gây chết của
các lồi sâu xanh Heliothis virescens ở vùng Đơng Nam nước Mỹ. Kết quả
cho thấy có từ 3-38% trứng các loài sõu trờn bị ong mắt đỏ (Trichogramma
sp) ký sinh, các loài ký sinh sâu non (Microplitis croceipes, Ucelatoria
armigera) và virus Nuclear polyhedrosis đã làm giảm mật độ sâu xanh hại lạc
xuống dưới ngưỡng hại kinh tế.
Theo Smith và Johnson (1989) trên cây lạc không phun thuốc tại Texas
(Mỹ) tỷ lệ chết của sâu xanh trong một lứa sâu từ 87,1% - 96,5% tác giả xác
định tác nhân gây chết là do 13 loài ký sinh, 5 loài ăn thịt, một số loài nấm,
virus gây bệnh.
Bên cạnh nhúm sõu ăn lá thỡ nhúm sõu chớch hỳt như rầy , rệp , bọ trĩ

cũng gây hại đáng kể. Nghiên cứu về côn trùng ký sinh bọ trĩ hại lạc
Ananthaksishnan (1984) cho biết các lồi thuộc nhóm ong kí sinh Chalcid ,
Eulophids. Mymarids, Trichogrammatics là những loài ký sinh chủ yếu của
bọ trị và chúng có khả năng hạn chế sự phát triển của bọ trĩ khá rõ nét. Điều
đó cho thấy các lồi cơn trùng ký sinh có vai trị quan trọng trong việc hạn
chế sự phát triển của sâu hại cây trồng trên đồng ruộng.
Nhện bắt mồi ăn thịt đã được nghiên cứu khá chi tiết tại texas trong điều
kiện không phuc thuốc từ 1981-1982 (Agnew và Smith, 1989), phân tích,
định loại 25.000 cá thể nhện thu thập được thì thấy chúng thuộc 18 họ , 79


12

giống. Tỷ lệ giữa nhện săn bắt mồi và nhện kéo màng là 10/1 điều đó chứng
tỏ thành phần nhện bắt mồi ăn thịt trên sinh quần ruộng lạc rất phong phú.
Bên cạnh đó có nhiều loại ăn mồi khơng kém phần quan trọng đối với sâu hại
lạc nhưng ít được quan tâm nghiên cứu như là bọ chân chạy (Carabidae)
chẳng hạn như Chlaenius sp (Ranga Rao, 1988).
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thiên địch của sâu hại lạc trong nước.
Ở Việt Nam hiện nay thì sự nghiên cứu về thiên địch của sâu hại lạc vẫn
chưa được chú trọng nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có những
nghiên cứu rất quan trọng trong việc phòng trừ sâu hại lạc bằng thiên địch của
chúng.
Điều tra thiên địch ăn thịt ký sinh trên lạc ở Hà Bắc và Nghệ Tĩnh
(1991) Lê Văn Thuyết và các cộng sự (1993) đã thu thập được 19 loài nhện, 1
loài bọ rùa, 2 loài ong ký sinh trứng, 1 loài ruồi và một số loại bệnh trờn sõu
non của một số loài sâu hại như rệp, bọ trĩ, sâu khoang, sâu xanh nhưng chưa
được định tên khoa học.
Trần Ngọc Lân, Nguyễn Thị Hiếu, Phan Thanh Tùng thuộc khoa Nông
Lâm Ngư, Trường Đại học Vinh đã nghiên cứu về các loài ong ký sinh như

Microplitis manilae Áhmead ký sinh sâu khoang hại lạc, ong Habrobracon sp
ngoại ký sinh sâu cuốn lá lạc. Những loài ong ký sinh này có tác dụng rất tốt
trong việc tiêu diệt các loài sâu hại lạc ở trên.
Theo Nguyễn Đức Hiệp, Vũ Quan Côn của Viện Sinh Thái và tài
nguyên sinh vật thì thành phần các lồi bọ cánh cứng chân chạy tương đối đa
dạng trờn cỏc cánh đồng trồng lạc ở Hà Nội, Hà Tây; tổng số đã xác định
được 51 loài và phân loài thuộc 28 giống trong 15 tộc của họ bọ cánh cứng
chân chạy, trong đó 8 loài hiện chưa phân loại được. Các loài ghi nhận được
tập trung nhiều nhất ở tộc Hapalini sau đó là tộc Odacanthini.


13

Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Phượng (1995)cho biết có 9 lồi chân
khớp ăn thịt sâu hại lạc ở Nghệ An, Hà Tây, Hà Bắc. Trong đó có 4 loài thuộc
bộ Coleoptera và 5 loài thuộc bộ Araneida. Cũng tác giả này (1996) khi
nghiên cứu về ký sinh sâu non sâu khoang ( Spodoptera litura ) hại lạc tại
Nghệ An, Hà Tây, Hà Bắc đã phát hiện được 5 loài ong và ruồi ký sinh thuộc
3 họ của 2 bộ. Bộ Hymenoptera có 2 lồi thuộc họ Ichneumonidae, bộ diptera
có 3 lồi thuộc 2 họ: Họ Tachinidea có 2 lồi, họ Phoridae có 1 lồi. Tỷ lệ ký
sinh dao động từ 1,99%- 4,91%, tỷ lệ sinh vào trung tuần tháng 5, thấp nhất ở
Hà Bắc rồi đến Nghệ An cao nhất ở Hà Tây. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ ký sinh
thấp nhất ở những vùng nông dân phun thuốc trừ sâu hóa học nhiều lần/vụ.
Phải chăng số lần phun thuốc đã là một trong những nguyên nhân làm giảm tỷ
lệ ký sinh tự nhiên [13].
Ở Miền Nam nước ta, các loài ký sinh cũng làm giảm đáng kể đến trứng
sâu khoang và đóng góp làm giảm 5-10% mật độ sâu non trên đồng ruộng.
Tuy vậy một số nấm và virus lại có vai trị đáng kể trong hạn chế mật độ sâu
non. Ở nhiều nơi tỉ lệ sâu khoang (Spodoptera litura) bị nhiễm đạt tới 30%
[3].

Theo Nguyễn Thị Chắt và cộng tác viên (1996) nghiên cứu tại vùng lạc
Trảng Bàng-Tõy Ninh và Củ Chi-Thành Phố Hồ Chí Minh cho biết, khơng
thấy có hiện tượng ký sinh trứng sâu khoang, sâu non có tỷ lệ ký sinh là 8%,
sâu non chết nguyên nhân chưa biết là 66% và chỉ có 24% sâu có khả năng
hồn thành phát dục [20].
Mặc dù những năm gần đây đó cú một số cơng trình nghiên cứu thiên
địch của sâu hại lạc tuy nhiên vai trò của chúng trong hạn chế quần thể sâu
hại ở nước ta còn thấp, phòng từ sâu hại lạc đa số người dân vẫn sử dụng
thuốc trừ sâu hóa học là chính bởi vậy khơng phát huy được vai trò của kẻ thù


14

tự nhiên mà còn làm giảm mật độ của chúng, ảnh hưởng đến chất lượng nông
sản, gây ô nhiễm môi trường…

PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các giống cây lạc được trồng phổ biến ở khu vực Hà Nội và các vùng
phụ cận.
- Các loài sâu hại và thiên địch của chúng trên cây lạc.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu:
a- Điều tra nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài và sự phân bố của
loài theo không gian và theo ký chủ trên cây lạc.
b- Điều tra nghiên cứu sự biến động số lượng của lồi sâu róm 4 gù vàng
2 vệt đen (Orgyia sp.) trên cây lạc.
c. Nghiên cứu hình thái, sinh học, sinh thái của lồi có hại sâu róm 4 gù
vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.).

d. Nghiên cứu thành phần các loài thiên địch (Ký sinh, ăn thịt, vi sinh
vật) của các lồi cơn trùng gây hại trên cây lạc.
2.2. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
a- Hóa chất:
- Cồn tuyệt đối
- Hóa chất làm lọ độc diệt côn trùng
- Thuục bảo vệ thực vật


15

- ……..
b- Dụng cụ:
- Vợt, ống hút côn trùng
- Bút lông, panh
- ễng nghiệm, kim ghim côn trùng
- Lồng nuôi côn trùng 50 x 50 x 50 cm
- Giá đựng lọ ni cơn trùng (Hình …… dưới)
- Lọ nhựa ni cơn trùng kích cỡ: ......................
- Sổ ghi nhật ký, sổ ghi thí nghiệm, sổ điều tra
- Cặp điều tra
- Túi đựng giấy tờ kết quả điều tra hoặc nuôi côn trùng.
- Bút chì kim và bút bi
c- Thiết bị:
- Lúp cầm tay
- Kính lúp soi nổi
- ễn, ẩm kế treo tường
- bông thấm nước
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm cố định: Xã Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội, Thôn Khuyến
Lương – Trần Phú – Hà Nội.
Địa điểm điều tra bổ sung: Ninh Sở - Thường Tín – Hà Nội.
2.2.3. Thời gian nghiên cứu:
- Bắt đâu nghiên cứu 01/02/2012. Kết thúc nghiên cứu
- Bắt đâu viết khóa luận 10/02/2012. Nạp khóa luận
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phương pháp điều tra ngoài tự nhiên: (Nội dung a+b)
- Điều tra định tính, nhằm thu thập thành phần lồi (Sự đa dạng về loài);


16

Vùng phân bố của các loài (Phân bố sinh thái theo điều kiện địa lý); Phân bố
theo các cây chủ (cây trồng khác nhau). (Điều tra ngoài vùng cố định)
- Điều tra định lượng nhằm xác định sự biến động số lượng của 1 lồi
nào đó dưới tác động của môi trường (thời tiết hay thức ăn), cũng như đánh
giá vai trị, hay vị trí của của một lồi nào đó trong quần xã).
Điều tra cố định (định lượng) được tiến hành tại 1 địa điểm nhất nhất
định, định kỳ theo thời gian: ( 5-7 ngày một lần liên tục trong suốt thời gian
sinh trưởng của cây). Điều tra tại 3 khu khác nhau, mỗi khu điều tra 5 điểm
chộo gúc. Mỗi điểm điều tra 5 cây. Điều tra cả 4 hướng (Đụng, tõy, nam, bắc)
và điều tra từ trên xuống gốc cây. Kiểm tra cả 2 mặt lá và thu tất cả các pha
phát triển của mọi lồi cơn trùng. Vật mầu được chứa trong lọ nhựa trên
miệng bịt vải màn mang về phịng phân tích, xác định tên khoa học của lồi,
tỷ lệ ký sinh…Lồi nào cần ni sinh học thỡ nuụi, lồi nào cần ngâm giữ
mẫu thì cho vào cồn 700.
2.3.2. Phương pháp ghi chép điều tra:
Ghi nhật ký điều tra các thông tin: Ngày điều tra, thời tiết ngày điều tra,
sinh trưởng của cây trồng ở từng thời điểm điều tra, các lồi cơn trùng thu

được. Pha phát triển của loài và số lượng cá thể của từng lồi thu được. Vật
mồi (cơn trùng bị ăn) của lồi cơn trùng bắt mồi.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm (Nghiên cứu
sinh thái, sinh hoc):
a. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố sinh thái (ôn, ẩm độ) đến trạng
thái sinh học của lồi sâu róm cánh trắng viền đỏ (Amsacta Lactinea Cramer)
(Nuôi côn trùng vào các thời gian khác nhau – ít nhất 2 lần)
1. Ảnh hưởng của T0C và W% đến thời gian phát triển, tỷ lệ sống sót của
từng pha (Trứng, ấu trùng, nhộng, trưởng thành và tỷ lệ sống sót), và Vịng
đời của lồi sâu róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.).


17

2. Ảnh hưởng của T0C và W% đến khả năng đẻ trứng của trưởng thành
của lồi sâu róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.).
3. Ảnh hưởng của T0C và W% đến khả năng ký sinh hoặc bắt mồi của
các lồi cơn trùng có ích. (Ni trong phịng thí nghiệm)
4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau (thực vật, động vật) đến
các chỉ số sinh học (Thời gian phát triển của các pha, tỷ lệ sống sót của các
pha, khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái …) của lồi sâu róm 4 gù vàng 2
vệt đen (Orgyia sp.).
b. Nghiên cứu thành phần các loài ký sinh ở từng pha phát triển (trứng,
ấu trùng và nhộng của lồi cơn trùng đang nghiên cứu ….) – Thu mẫu vật
ngồi tự nhiên đưa về phịng theo dõi, nghiên cứu.
1. Thành phần và tỷ lệ ký sinh của các loài ong ở pha trứng của lồi sâu
róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.).
2. Thành phần và tỷ lệ ký sinh các loài ong ở pha ấu trùng của lồi sâu
róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.).
3. Thành phần và tỷ lệ ký sinh các loài ong ở pha nhộng của lồi sâu

róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.).
C. Nghiên cứu Phổ con mồi: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm thu
thập số liệu về loài thức ăn hay phổ con mồi và khả năng tiêu thụ thức ăn của
mỗi một lồi sâu róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.).
1. Lồi sâu róm 4 gù vàng 2 vệt đen (Orgyia sp.), chúng ta cho chúng ăn
từ 4-5 loại thức ăn khác nhau.
2. Theo dõi các chỉ số sinh học ở mọi pha phát triển của đối tượng
nghiên cứu:
(Khả năng tiêu thụ thức của một cá thể trong 1 ngày đêm. Chỉ số sống
sót, thời gian phát triển, tỷ lệ cỏi/đực; số trứng đẻ được của mỗi cá thể trưởng
thành cái)


18

2.4. Phương pháp tính tốn:
Tổng số con thu được
1- Mật độ con/ cây (hoặc con/ m2 = ------------------------------Tổng số cây điều tra
Số điểm bắt gặp loài
2- Tần xuất xuất hiện (TSXH) = --------------------------- X 100
Tổng số điểm điều tra
Đánh giá mức độ phổ biến:
+++

Rất phổ biến (TSXH > 50 %)

++

Phổ biến


(TSXH từ 20 - 50 %)

+

Ít phổ biến

(TSXH < 20 %)

2- Đo kích thước từng pha phát dục với n = ≥ 30
-Kích thước trung bình của cơ thể được tính bằng cơng thức:
X

=

 Xi
N

Trong đó:
X

- Kích thước trung bình của cá thể

Xi - Giá trị kích thước cá thể thứ i
N - Tổng số cá thể theo dõi
3- Thời gian phát triển trung bình (của mỗi pha) được tính theo cơng
thức
X

Trong đó:


X

-

Xn
= N i i

Thời gian phát triển trung bình

Xi - Thời gian phát triển của n cá thể trong ngày thứ i
ni - Số cá thể lột xác trong ngày thứ i



×