Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán vndirect

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.53 KB, 73 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG BẢO HIỂM

Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần Chứng khoán
Vndirect

Lê Thị Thu Trang- CQ46/17.02____________


Lời mở đầu:
Từ khi ra đời cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã bước qua
biết bao nhiêu thăng trầm sóng gió. Thời điểm vàng son, người người đầu tư
chứng khoán, nhà nhà đầu tư chứng khoán, là ngày 12 tháng 03 năm 2007,
khi mà VN-Index đạt đỉnh 1179.32 điểm. Khoảng thời gian cuối năm 2006,
đến đầu năm 2007, với sự bùng nổ thực sự của chứng khoán thì cũng là sự “
mọc lên như nấm ” của các cơng ty chứng khốn (CTCK). Cũng tại thời
điểm đó, trung bình khoảng 20 ngày lại có một thành viên mới xuất hiện trên
HASTC hay HOSE. Hiện nay,thị trường chứng khốn trong nước gặp nhiều
khó khăn,thị trường đang trên đà hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới,các CTCK nhằm giành giật thị phần đang trong thời gian khốc liệt, nhất
là trong thời điểm hiện nay, với một loạt cỏc chiờu thức cạnh tranh: giảm
phí, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá dịch vụ …
CTCPCK Vndirect được thành lập vào năm 2006,sau 5 năm hoạt động
Công ty đã có ưu thế nhất định trên thị trường. Nhưng trong q trình phát
triển, VNDIRECT vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất định và chưa phát huy
hết thế mạnh của mình. Sau thời gian thực tập tại cơng ty, tìm hiểu hoạt
động của cơng ty em thấy cơng ty cần phải có những giải pháp thích hợp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững trong điều kiện
hiện nay.Chớnh vì vậy,em chọn đề tài “ Các giải pháp nâng cao năng lực


cạnh tranh của Công ty CPCK Vndirect” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp.
Luận văn bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tìm hiểu chung về các vấn đề Đầu tư nâng cao sức cạnh tranh
của các cơng ty Chứng khốn
Chương 2: Cơng ty cổ phần Chứng khoán VNDirect và năng lực cạnh tranh
của công ty
Chương 3: Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của Công ty CPCK
VNDirect trên thị trường
Do thời gian và điều kiện cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi
thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh giá, chỉ bảo và đóng góp để luận
văn được hồn thiện hơn.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


VNDS
UBCKNN
HOSE
HASTC
NLCT
TTCK
CTCK
TNHH
OTC

Cơng ty cổ phần chứng khốn VNDirect
Uỷ ban chứng khốn nhà nước
Sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Năng lực cạnh tranh

Thị trường chứng khốn
Cơng ty chứng khốn
Trách nhiệm hữu hạn
Over the counter

Chương 1: Tìm hiểu chung về các vấn đề Đầu tư nõng
cao sức cạnh tranh của các cơng ty Chứng khốn
1.1) Thị trường chứng khoán và các chủ thể trên thị trường:
1.1.1) Tổng quan về thị trường chứng khoán:
Sở giao dịch chứng khoán đầu tiên trên thế giới được thành lập vào năm
1531 tại thành phố Anvers-Bỉ. Tòa nhà của Sở giao dịch Anvers có ghi
dịng chữ rất ấn tượng “Phục vụ khách hàng thuộc mọi dân tộc và tiếng nói
khác nhau”. Có thể coi đó là lời tun ngơn đầu tiên của sự ra đời và phát
triển của thị trường chứng khoán trên thế giới với nội dung hàm chứa như
sau: mọi người đều có thể tham gia vào TTCK với những cách thức,toan
tính khác nhau và TTCK hoạt động khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc
gia mà có tính chất quốc tế.
TTCK được xem là đặc trưng cơ bản,là biểu tượng của nền kinh tế hiện
đại. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua diễn biến
trên thị trường chứng khoán. Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài
chớnh,thị trường chứng khoán được hiểu một cách chung nhất,là nơi diễn


ra các giao dịch mua bỏn,trao đổi các chứng khoỏn-cỏc hàng hóa và dịch
vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được
thực hiện theo những quy tắc ấn định trước.
Hình thức sơ khai của TTCK xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Vào
khoảng thế kỷ 15,ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước
phương Tõy,trong cỏc chợ phiên hay hội chợ,cỏc thương gia thường tụ tập
tại các quán cà phê để thương lượng mua bỏn,trao đổi hàng hóa. Đặc điểm

của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về
các hợp đồng mua bán mà khơng có sự xuất hiện của bất cứ hàng húa,giấy
tờ nào. Đến cuối thế kỷ 15,”khu chợ riờng” đó trở thành thị trường hoạt
động thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương
lượng. Những quy ước này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc
đối với các thành viên tham gia.
Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber
tại thành phố Bruges( Vương quốc Bỉ). Trước lữ qn có một bảng hiệu vẽ
hình ba túi da và chữ Bourse. Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị
trường: Thị trường hàng hóa; Thị trường ngoại tệ và thị trường chứng
khốn động sản; cịn chữ Bourse có nghĩa là ‘mậu dịch thị trường” hay cịn
gọi là “nơi buôn bán chứng khoỏn”.
Đến năm 1547,thị trường ở thành phố Bruges bị sụp đổ do cửa biển
Evin-nơi dẫn các tàu thuyền vào buôn bán tại thành phố bị cát biển lấp
mất.
Tuy nhiờn,vào năm 1531,thị trường này đã được dời tới thành phố cảng
Anvers(Bỉ),từ đú,thị trường này phát triển nhanh chóng. Một thị trường
như vậy cũng được thành lập ở London(Vương quốc Anh) vào thế kỷ 18
và sau đó là một loạt thị trường tại Phỏp,Đức,í và một số nước Bắc Âu và
Mỹ cũng được thành lập. Sau một thời gian hoạt động,thị trường đã chứng
tỏ khả năng không đáp ứng được yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau.
Vì thế, thị trường hàng hóa được tách ra các khu thương mại,thị trường
ngoại tệ được tách ra và phát triển thành thị trường hối đoái. TTCK động
sản trở thành TTCK. Như vậy TTCK được hình thành cùng với thị trường
hàng hóa và thị trường hối đối.
Q trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Lịch
sử đã ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn,đú là khi các TTCK lớn ở Mỹ,Tõy
Âu,Bắc Âu,Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào “ngày thứ năm đen
tối”,29/10/1929 và “ngày thứ hai đen tối” 19/10/1987. Song,trải qua các
cuộc khủng hoảng,cuối cùng TTCK lại được phục hồi và tiếp tục phát

triển,trở thành một thể chế tài chính khơng thể thiếu được trong nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường.


Thị trường chứng khốn chính là sự trao đổi, là sự thoả thuận và giao
dịch giữa người muốn mua chứng khoán và người nắm giữ chứng khoán.
Với những yếu tố như vậy, thị trường chứng khốn có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hạn chế gia nhập và có nội quy hoạt động. Hàng ngày có rất
nhiều các nhà đầu tư có nhu cầu mua bán chứng khốn, chính vì vậy một
đặc điểm rất khác biệt của thị trường chứng khoán đó là khơng thể biết
được các giao dịch của mình. Tuy nhiên, các nhà đầu tư đều muốn biết
được đối tượng giao dịch của mình là ai và giao dịch được thực hiện như
thế nào bởi như vậy họ mới có thể yên tâm về khoản đầu tư của mỡnh.
Chớnh vì vậy, các thị trường chứng khốn đều quy định chỉ có những
người được phép mới được giao dịch trên sàn, tất cả những nhà đầu tư chỉ
có thể giao dịch thơng qua những người này đó là những nhà môi giới. Để
trở thành người môi giới, phải hội đủ một số điều kiện về vốn, chuyên môn
và đạo đức, các hội viên phải tuân thủ nội quy hành nghề, những ai vi
phạm sẽ bị xử phạt hay bị tước giấy phép hành nghề. Nhờ những biện pháp
trờn, nờn khi người đầu tư ra lệnh mua bán, họ mới dám tin tưởng người
mình giao dịch và điều này làm cho chi phí giao dịch giảm.
Thứ hai, tiờu chuẩn hố. Việc giao dịch ở trên thị trường phải được tiêu
chuẩn hoá và đơn giản hoá, việc tiêu chuẩn hoỏ cỏc giao dịch này được
thực hiện theo từng quy định riêng của mỗi thị trường, các quy định như về
lô giao dịch, về thời gian giao dịch và về phương thức và thời gian thanh
toán các chứng khoán. Sự tiêu chuẩn hoá sẽ giúp việc mua bán được đơn
giản hơn, người mua và bán chỉ cần đồng ý với nhau về giá hàng và số
lượng, tất cả các vấn đề khác của việc mua bán thỡ đó được thực hiện theo
một quy định chung của mỗi sở giao dịch.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp. Dự cú những quy định riêng như vậy

nhưng tranh chấp cũng vẫn xảy ra, giải quyết chuyện đó sẽ mất nhiều thời
gian và chi phí. Thị trường có tổ chức sẽ giảm chi phớ đú bằng cách đề ra
một khuôn khổ cho việc giải quyết tranh chấp. Những tranh chấp sẽ được
thực hiện và phân xử thông qua các quy định được đặt ra từ trước.
Thứ tư, bảo đảm thi hành. Giao dịch theo phương thức nào thì cũng ẩn
chứa những rủi ro, các giao dịch bao giờ cũng có bên mua và bên bán, và
đơi khi sẽ ẩn chứa những sự đối lập về lợi ích giữa cỏc bờn, sự đối lập này
đôi khi dẫn đến những hành động nhằm phá vỡ những giao dịch. Tuy nhiên
với những quy định của mình nhằm bảo đảm thi hành thỡ cỏc giao dịch


của nhà đầu tư khi họ đã thực hiện việc mua bán sẽ chắc chắn được thực
hiện.
Trên đây là những nguyên tắc chung mà các thị trường có tổ chức áp
dụng, việc thực hiện và vận dụng chúng như thế nào là do mỗi thị trường
chứng khốn đó quyết định, tùy theo điều kiện nhất định của thị trường đó.
1.1.2) Các chủ thể trên thị trường:
1.1.2.1) Nhà phát hành:
Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoỏn-hàng húa của TTCK.
Các chủ thể phát hành bao gồm: Chớnh phủ,cỏc doanh nghiệp và một số tổ
chức khác như :các Quỹ đầu tư,tổ chức tài chính trung gian..
- Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các chứng
khoán: Trái phiếu Chớnh phủ;Trỏi phiếu địa phương;Trỏi phiếu cơng
trình; Tín phiếu kho bạc.
- Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty
- Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các cơng cụ tài chính như
trái phiếu,chứng chỉ hưởng thụ...phục vụ cho mục tiêu huy động vốn
và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.
1.1.2.2) Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là những người có tiền,thực hiện việc mua và bán chứng

khốn trên TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư gồm 2 loại: nhà đầu
tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức:
Các nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân tự mình tham gia mua và bán
chứng khoán trên thị trường, tự quyết định về danh mục đầu tư của mình
và tự chịu trách nhiệm trong quyết định của mình.
Nhà đầu tư có tổ chức là các quỹ đầu tư, là các hội đồng đầu tư, ban đầu tư
của các công ty, các doanh nghiệp tham gia mua và bán chứng khoán trên
thị trường. Khác với các nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư có tổ chức đầu tư
theo quy trình, dưới sự giám sát của hội đồng đầu tư.
1.1.2.3) Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK bao gồm cú cỏc tổ chức sau:
- Cơng ty chứng khốn
- Quỹ đầu tư chứng khốn
- Các trung gian tài chính
1.1.2.4) Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán:
- Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK


- Sở giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Các tổ chức hỗ trợ
- Các cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm
1.2) Cơng ty chứng khốn:
1.2.1): Khái niệm và các loại hình Cơng ty chứng khốn
1.2.1.1) Khái niệm:
Cơng ty chứng khốn là một chủ thể của thị trường chứng khoán với
tư cách là một tổ chức trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường
chứng khoán. Tuỳ theo số vốn điều lệ mà các cơng ty chứng khốn có thế
thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác nhau như môi giới, tự doanh, tư

vấn, bảo lãnh phát hành.
1.2.1.2) Các loại hình Cơng ty chứng khốn:
- Cơng ty hợp danh: Có hai thành viên hợp danh trở lên, ngồi ra cịn có
thể có các thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh phải chịu trách
nhiệm vơ hạn cịn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên
phần vốn góp. Công ty hợp danh không được phát hành một loại chứng
khốn nào.
- Cơng ty cổ phần: Là cơng ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau, gọi là các cổ phần. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có
quyền phát hành chứng khốn ra công chúng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Cơng ty TNHH
khơng được quyền phát hành cổ phiếu.
1.2.2): Các nghiệp vụ cơ bản kinh doanh chứng khốn
1.2.2.1) Nghiệp vụ mơi giới
Mơi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó cơng ty chứng khốn đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tai SGDCK hoặc


thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao
dịch của mình.

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
Khách hàng mở tài khoản tại CTCK
CTCK nhận lệnh của khách hàng
CTCK chuyển lệnh tới thị trường
phù hợp để thực hiện
CTCK gửi phiếu xác nhận đã thực

hiện xong lệnh cho khách hàng
Đối chiếu và bù trừ kết quả giao dịch
Thanh quyết toán với khách hàng

Thơng qua quy trình nghiệp vụ mơi giới chứng khoán, việc mua bán chứng khoán
tại trung tâm giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy chế giao dịch của
TTGDCK và chỉ các cơng ty chứng khốn là thành viên của TTGDCK mới được
mua bán chứng khoán qua hệ thống giao dịch tại trung tâm. Như vậy, một khách
hàng muốn mua, bán chứng khốn trên TTGDCK phải thơng qua các CTCK thành
viên ( nhà môi giới ).
Trước khi mua bán chứng khoán khách hàng phải mở một tài khoản tại CTCK và
thông qua hoạt động môi giới của công ty chứng khoán, chứng khoán và các sản
phẩm, dich vụ sẽ được chuyển từ người mua đến người bán và trong nhiều trường
hợp nhất định hoạt động môi giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia
sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời khuyên kịp thời cho các nhà đầu tư
giúp nhà đầu tư có quyết định tỉnh táo.
1.2.2.2) Nghiệp vụ tự doanh


Là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khốn cho chính
mình. Hoạt động này được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên TTGDCK
hoặc thị trường OTC, nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới,
vừa phục vụ lệnh của khách hàng vừa phục vụ cho chính mình vì vậy trong hoạt
động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và
bản thân công ty. Do đó luật pháp các nước yêu cầu phải tách biệt rõ ràng hoạt
động tự doanh chứng khoán và hoạt động mơi giới chứng khốn, theo đó cơng ty
chứng khốn phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh
của công ty. Khác với hoạt động mơi giới chứng khốn cơng ty chứng khốn chỉ
làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng và hoạt động chỉ vì mục tiêu là
hưởng hoa hồng từ các giao dịch thì hoạt động tự doanh chứng khốn hoạt động

bằng chính nguồn vốn của cơng ty nên ngồi mục tiêu lợi nhuận là đầu tư để
hưởng chênh lệch giá hoạt động này của các CTCK còn nhằm mục tiêu là bình ổn
thị trường, kiểm sốt thị trường hay đóng vai trò là một nhà tạo lập thị trường cho
các chứng khoán phát hành.
Để thực hiện được hoạt động này các CTCK cần phải có được một nguồn vốn
lớn và một đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn, hoạt động có hiệu quả có
khả năng phân tích và đưa ra các quyết điinh đầu tư hợp lý, đăc biệt là trong vai trò
là nhà tạo lập thị trường.
1.2.2.3) Nghiệp vụ tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cơng ty chứng khốn thơng qua hoạt
động phân tích để đưa ra các lời khuyên, khuyến nghị, phân tích và thực
hiện một số dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính
cho khách hàng. Hoạt động tư vấn là hoạt động mà người ta sử dụng tri thức,
kiến thức có được để phân tích thị trường và cung cấp thơng tin cho khách
hàng. u cầu địi hỏi nhà tư vấn phải có nhiều kiến thức, kinh nghiệm kỹ
năng chuyên môn đồng thời cần phải có tính trung thực cao, thận trọng trong
cơng việc để đưa ra được các lời khuyên chính xác, hợp lý vỡ cỏc lời khuyên
này ảnh hưởng đến lợi nhuận của khách hàng và hình ảnh của chính bản thân
CTCK.
Có thể chia hoạt động này thành Tư vấn cho các tổ chức và Tư vấn cho
các nhà đầu tư cá nhân.
Tư vấn cho các tổ chức là một mảng hoạt động quan trọng mang lại
nguồn thu tương đối cao cho CTCK. Thực hiện nghiệp vụ này sẽ góp phần
hỗ trợ các doanh nghiệp và tạo ra những hàng hoá có chất lượng cao trên thị
trường. Khi thực hiện nghiệp vụ này, CTCK phải ký hợp đồng với tổ chức
được tư vấn và liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm
yết. Hoạt động này tương đối đa dạng bao gồm:


Xác định giá trị doanh nghiệp: là việc định giá các tài sản hữu hình và vơ

hình của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán. Đây là khâu quan
trọng trước khi phát hành chứng khoán vỡ nú dựng để đánh giá chứng khoán
phát hành đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khốn ra cơng
chúng lần đầu.
Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp như tình hình tài chính, chiến lược phát triển của cơng ty... mà
xác định loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu.
Tư vấn chia, hợp nhất, sát nhập doanh nghiệp...: khi một doanh nghiệp
muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ tìm đến các
cơng ty chứng khốn để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ thuật, phương pháp
tiến hành sao cho phù hợp và đỡ tốn chi phí...
Tư vấn cho các nhà đầu tư cá nhân (tư vấn đầu tư) : là việc các
chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chun mơn của mình để tư vấn cho
nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán mua bán,
thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường, xu hướng giá cả… Đây là
hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ với
nhiều hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc có thể
thơng qua những bản tin, báo cáo phõn tớch… Khách hàng có thể gặp gỡ
nhà tư vấn hoặc thơng qua các phương tiện truyền thông như điện thoại,
fax… để nhờ tư vấn hoặc gián tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn
phẩm mà nhà tư vấn phát hành.
Bởi vì, các nhà đầu tư tin rằng các nhà tư vấn là những chuyên gia trong
lĩnh vực này, họ có nhiều thơng tin và kiến thức hơn những người khác và
họ có thể đánh giá tình hình chính xác hơn. Điều này có thể mang lại lợi
nhuận cho người được tư vấn nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho họ và làm
ảnh hưởng đến TTCK.
Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức,
kinh nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của
mỗi nhà tư vấn là khác nhau. Tính khách quan và chính xác của các bản
phân tích sẽ mang lại uy tín cho nhà tư vấn.

1.2.2.4) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành cơng các đợt phát hành chứng khốn để huy động
vốn tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt
phát hành và thực hiện bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khốn ra cơng
chỳng. Đõy chớnh là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các cơng ty chứng
khốn và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng doanh thu của CTCK.


Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khốn, tổ
chức việc phân phố chứng khốn và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoanh đầu sau khi phát hành. Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán tổ
chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến cơng ty chứng khốn. CTCK có thể sẽ
ký hợp đồng tư vấn quuản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán
cần phát hành, số lượng chứng khoán phát hành, định giá chứng khoán và phương
thức phân phối chứng khốn đến các nhà đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh
phát hành CTCK phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh trên Uỷ
ban chứng khoán. Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được Uỷ ban
chứng khốn thơng qua. Cơng ty chứng khốn có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo
lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành. Khi Uỷ ban chứng khoán cho phép
phát hành chứng khốn và đến thời hạn giấy phếp có hiệu lực, CTCK ( hoặc
nghiệp đoàn bảo lãnh ) thực hiện phân phối chứng khốn. Đến đúng ngày theo hợp
đồng, cơng ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát
hành.

Hiện nay có 4 hình thức bảo lãnh phát hành sau:
-Bảo lãnh cam kết chắc chắn
-Bảo lãnh cố gắng tối đa
-Bảo lãnh tất cả hoặc không
-Bảo lãnh tối thiểu hay tối đa

1.3) Năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn:
1.3.1): Khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
1.3.1.1) Khái niệm:
Cạnh tranh là khái niệm rất rộng. Trong xã hội,ở rất nhiều lĩnh vực có sự
tồn tại và phát triển là có cạnh tranh. Tuy nhiờn,cạnh tranh trong kinh tế là
rõ nét hơn cả và những lĩnh vực cạnh tranh trong kinh tế cũng nhiều hơn.
Cạnh tranh là sự đối địch giữa cỏc hóng kinh doanh trên cùng thị trường
để dành được nhiều khách hàng hơn,thu hút được nhiều lợi nhuận hơn.
Cạnh tranh là môi trường và là động lực nhằm thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển. Kết quả là thanh lọc,loại bỏ các doanh nghiệp
yếu kém tạo cơ hội cho doanh nghiệp hoạt động phát triển tốt. Đó cũng là
quy luật kinh tế tất yếu.
Để cạnh tranh được và thành công trên thị trường,cỏc chủ thể cần có
năng lực cạnh tranh (NLCT)
NLCT (hay khả năng cạnh tranh) là khả năng,năng lực mà doanh nghiệp
có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chớ trờn thị trường cạnh


tranh,đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỉ lệ đòi hỏi tài trợ
những mục tiêu của doanh nghiệp,đồng thời đạt được những mục tiêu doanh
nghiệp đề ra. Hay hiểu đơn giản NLCT là khả năng có thể đứng vững trên
thị trường cạnh tranh,mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khốn có thể được định nghĩa
như là khả năng của một cơng ty chứng khốn tồn tại trong kinh doanh và
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận hoặc chất lượng
các dịch vụ cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện
tại và làm nảy sinh các thị trường mới.
1.3.1.2) Sự khác biệt giữa sức cạnh tranh của cơng ty chứng khốn với sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua đó cho thấy sự cần thiết phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của Cơng ty chứng khốn

Đối với các công ty chứng khoỏn(CTCK), sản phẩm là các dịch vụ môi
giới, tư vấn, bảo lãnh phỏt hành,.......cỏc sản phẩm của CTCK là các dịch vụ,
nó khác với các sản phẩm vật chất của các doanh nghiệp sản xuất. NLCT
của doanh nghiệp cũng giống như NLCT của các CTCK, nó thể hiện thực
lực và lợi thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt
nhất các yêu cầu của khách hàng nhằm thu về lợi ích cao nhất.
NLCT của CTCK cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khỏc, nú
được tạo ra từ các yếu tố nội hàm của doanh nghiệp như cơng nghệ, tài
chính, nhân lực, quản trị doanh nghiệp,…….Tuy nhiên, điểm mạnh hay
điểm yếu của các yếu tố này nếu không được so sánh với các đối thủ cạnh
tranh thỡ nú sẽ không phản ánh được NLCT của công ty. Công ty muốn
nâng cao NLCT thì phải tạo lập được các lợi thế so sánh với các đối thủ
cạnh tranh, qua đó thu hút khách hàng về với mình.
NLCT của CTCK nói chung cũng có những điểm tương đồng giống với
NLCT của các loại hình doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp
trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ. Chớnh vỡ đặc điểm riêng biệt của thị
trường chứng khoán nên NLCT của CTCK có một số khác biệt tuỳ thuộc
vào các quy định của thị trường đó, chẳng hạn như quy định mức vốn điều lệ
sẽ quyết định đến hoạt động nghiệp vụ của công ty, quy định về phương
thức giao dịch sẽ ảnh hưởng đến công nghệ cũng như các sản phẩm của công
ty,…….NLCT của CTCK thể hiện rõ nét nhất ở số lượng khách hàng, thị
phần của công ty trên thị trường và chất lượng các dịch vụ cung cấp trong
khi đó với các doanh nghiệp thì NLCT thường được thể hiện rõ nhất ở chất
lượng sản phẩm và doanh số bán sản phẩm.
* Nâng cao NLCT-yếu tố có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của các CTCK vì những lý do sau:


- Đầu tư là con đường duy nhất tạo ra sức mạnh cạnh tranh của mỗi
CTCK trên thị trường,bởi vì chỉ có qua việc đầu tư CTCK mới đổi mới cải

thiện chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật-cụng nghệ,nguồn nhân
lực,năng lực tài chính cũng như khẳng định thương hiệu của mỡnh trờn thị
trường.
- Thông qua đầu tư thì mỗi CTCK có thể tạo được lợi thế so sánh của
mình
- Đặc biệt hiện nay trên TTCK có nhiều CTCK hoạt động dẫn đến tình
trạng cạnh tranh vơ cùng gay gắt. Khách hàng lại ln có xu hướng thay đổi
sử dụng dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi ích của mỡnh,cụng ty nào có sự vượt
trội về chất lượng dịch vụ,uy tớn thỡ luụn có thể thu hút được đông đảo
khách hàng.
Do vậy đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đóng vai trị quyết định
trong chiếm lĩnh thị phần,mở rộng thị trường,gia tăng lợi nhuận của mỗi
công ty chứng khoán.
1.3.2): Các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
1.3.2.1) Cơ sở vật chất, quy mơ chớ nhánh, năng lực tài chính và cơng
nghệ
Cơ sở vật chất là yếu tố quyết định đánh giá năng lực thực sự và triển
vọng của cơng ty chứng khốn. Cở sở vật chất thể hiện thông qua các trang
thiết bị, cỏc phũng, sàn giao dịch của công ty và các phương tiện phục vụ
cho giao dịch của nhà đầu tư ở trụ sở chính, chi nhánh hay các đại lý nhận
lệnh. Năng lực tài chính sẽ quyết định đến sự phát triển các yếu tố khác của
công ty, trong đó có cơng nghệ. Cơng nghệ của cơng ty chứng khoán là yếu
tố tiên quyết quyết định khả năng cung cấp dịch vụ với chất lượng cao, với
các khách hàng, việc được tiếp xúc với các nhà mơi giới có nền tảng công
nghệ cao sẽ là lợi thế, đặc biệt là trong giao dịch chứng khoán. Đây là bộ
mặt của công ty, và là yếu tố đầu tiên khi khách hàng đánh giá về NLCT của
công ty.
Quy mô, số lượng chi nhánh, đại lý nhận lệnh thể hiện tham vọng nâng
cao thị phần mở rộng đối tượng khách hàng của cơng ty, một cơng ty chứng
khốn có số lượng các chi nhánh và đại lý nhận lệnh rộng khắp thể hiện quy

mô và khả năng sẵn sàng cung cấp các sản phẩm đến với mọi đối tượng
khách hàng ở bất kỳ đõu. Nú thể hiện lợi thế cạnh tranh của công ty trong
việc đưa công ty đến với khách hàng.
1.3.2.2) Nguồn nhân lực:


Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, cấu thành nên năng lực cạnh tranh
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một cơng ty cho dù có tất cả các yếu tố cạnh
tranh đều vượt trội nhưng nguồn nhân lực không dồi dào và khơng có chất
lượng thì khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố khác sẽ thấp, chính vì vậy
nguồn nhân lực là yếu tố cần và đủ tạo nên năng lực cạnh tranh tổng thể của
doanh nghiệp. Khi nói đến nguồn nhân lực của cơng ty chứng khoán ta sẽ
xét đến số lượng nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực, cơng ty chứng
khốn có bao nhiêu người có trình độ cử nhân trở lên, bao nhiêu người đó cú
cỏc chứng chỉ hành nghề, đó cú cỏc chứng chỉ nghiệp vụ,……
Một cơng ty chứng khốn có nhân lực đơng đảo và có chất lượng, từ đội
ngũ lãnh đạo đến đội ngũ nhân viên sẽ giúp cho công ty có lợi thế so với các
cơng ty chứng khốn khác, đặc biệt là trong thời điểm mà yếu tố cơng nghệ
và trình độ cao được đặt lên hàng đầu. Hơn nữa đội ngũ nhân viên có kiến
thức sẽ giúp cho các mảng hoạt động như tự doanh và tư vấn phát triển, qua
đó tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho cơng ty.
1.3.2.3) Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu mang tính chung chung, không thể
đánh giá bằng một con số cụ thể, song thông qua đánh giá của các khách
hàng, các chuyên gia và các tổ chức đánh giá tín nhiệm, ta có thể có những
đánh giá cơ bản về cơng ty chứng khốn thơng qua các chỉ tiêu này.
* Chất lượng sản phẩm dịch vụ: Các cơng ty chứng khốn là nhà môi giới
trung gian cho các nhà đầu tư, nhiệm vụ chính của họ là cung cấp dịch vụ
nhằm tạo thuận lợi nhất cho giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư, vì
vậy chất lượng các sản phẩm dịch vụ là yếu tố cần thiết. Việc tìm kiếm

khách hàng đã là khó, nhưng làm thế nào để làm khách hàng vừa lịng lại
càng khó hơn. Do đặc tính riêng biệt của thị trường chứng khoán nờn cỏc
nhà đầu tư sẽ tìm cho mình nhà mơi giới nào có thể đáp ứng được cho họ các
dịch vụ tốt nhất với chi phí phù hợp. Vì vậy, các cơng ty chứng khốn muốn
thu hút và giữ được khách hàng thì bắt buộc họ phải đầu tư nghiên cứu các
sản phẩm mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm đó cú và tạo ra lợi thế
cạnh tranh về phí sử dụng sản phẩm dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh.
* Thương hiệu uy tín trên thị trường: Thương hiệu là yếu tố khẳng định vị
thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đó là hình ảnh
đầu tiên của các khách hàng đối với cơng ty. Các cơng ty chứng khốn có uy
tín và thương hiệu trên thị trường sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với các
nhà đầu tư, qua đó sẽ mở rộng hơn thị trường của cơng ty đó. Thương hiệu
như là một bức tranh tổng quát về năng lực của cơng ty, do đó nâng cao
thương hiệu cũng chính là nâng cao năng lực cạnh tranh.


1.3.2.4. Các chỉ tiêu định lượng:
* Thị phần: Thị phần là phần thị trường mà cơng ty nắm giữ, nó nói lên mức
độ tập trung khách hàng đối với cơng ty chứng khốn thơng qua tỷ lệ phần
trăm của cơng ty chứng khốn so với tổng thể. Thị phần nói lên sức cạnh
tranh của sản phẩm và dịch vụ mà công ty đang cung cấp, thị phần càng lớn
chứng tỏ vị thế và NLCT của cơng ty càng lớn, chính vì vậy nâng cao thị
phần là mục tiêu của tất cả các cơng ty chứng khốn.
Doanh số dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp
Thị phần = —————————————————————
Tổng giá trị sử dụng dịch vụ tồn thị trường
* Năng lực tài chính:
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của CTCK có tính
chất rất quan trọng, một CTCK có năng lực cạnh tranh cao là một cơng ty có
quy mơ lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một quy mô vốn lớn là nền

tảng đảm bảo cho CTCK tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao
nhất, mở rộng thờm cỏc lĩnh vực hoạt động (do luật chứng khoán quy định
mức vốn điều lệ tối thiểu để thực hiện các nghiệp vụ) và đầu tư được cơng
nghệ tiên tiến làm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. Khi CTCK tham
gia thị trường với quy mơ nhỏ thì phải chấp nhận bất lợi về khả năng tài
chính, do vậy rất khó có thể cạnh tranh với các đối thủ. Một số chỉ tiêu năng
lực tài chính:
Mức độ gia tăng vốn kinh doanh
Lượng vốn kinh doanh cao tạo nguồn tài chính lớn giúp cơng ty đầu tư
vào chất lượng dịch vụ, nhân sự, cơ sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ, hoạt
động marketing, nghiên cứu thị trường từ đó nâng cao năng lực cạnh trạnh
của cơng ty. Có thể tăng vốn kinh doanh nhờ vay nợ hay tăng vốn chủ sở
hữu. Trong đó, việc nâng cao vốn chủ sở hữu tạo tiền đề cho việc nâng mức
vốn điều lệ của cơng ty. Do có những nghiệp vụ chứng khốn cần khả năng
tài chính lớn nhưng có nhiều CTCK khơng có điều kiện vẫn tham gia thực
hiện gây thiệt hại cho khách hàng cũng như bản thân cơng ty. Vì vậy luật
chứng khốn Việt Nam quy định các mức vốn điều lệ để thực hiện các
nghiệp chứng khoán.
Mức độ gia tăng doanh thu
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do


tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
Doanh thu của CTCK là khoản thu lãi chênh lệch bán chứng khoán tự
doanh của CTCK, khoản doanh thu cung cấp dịch vụ của các hoạt động dịch
vụ chứng khốn ( phí mơi giới chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng
khốn, đại lý phát hành chứng khoán, chiết khấu chứng khoán bảo lãnh phát
hành, phí tư vấn đầu tư chứng khốn và các loại phớ khỏc…), cũng bao gồm

cả doanh thu từ các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính khác của công
ty ( như thu lợi tức cổ phiếu, lãi trái phiếu, cho thuê thiết bị…).
Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng để trang trải các khoản chi phí
hoạt động kinh doanh, là nguồn quan trọng để các CTCK có thể thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên
kết. Nếu doanh thu không đủ đảm bảo cho các khoản chi phí đã bỏ ra doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính, và nếu tình hình đó kéo dài sẽ làm cho
CTCK không dủ khả năng cạnh tranh trên thi trường.
Tốc độ gia tăng doanh thu thuần: là một chỉ tiêu phản ánh tốc độ gia tăng
doanh thu của doanh nghiệp theo thời gian, là tỷ lệ phần trăm của chênh lệch
doanh thu năm nay so với năm trước trên doanh thu năm trước, cơng thức
tính:
Tốc độ
Doanh thu năm nay – Doanh thu năm trước
gia tăng = ———————————————————— *100%
doanh thu
Doanh thu năm trước
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần
phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh. Nó cho biết cứ 100 đồng doanh
thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, với công
thức:
Tỷ suất lợi nhuận từ
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
hoạt động kinh doanh = —––––––––––––––––––––––––––––––––*100%
trên doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Mức độ tiết kiệm chi phí
Trong CTCK chi phí kinh doanh là tồn bộ các chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của công ty trong một thời kỳ
nhất định. Bao gồm 2 bộ phận: chi phí kinh doanh và chi phí tài chính.

Chi phí kinh doanh lại chia làm 2 bộ phận là chi phí hoạt động kinh
doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm: khoản lỗ bán chứng khoán tự doanh, các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng khoán ( môi giới, đại lý


phát hành, tư vấn, và các hoạt động khác như chi phí cho thuê sử dụng tài
sản, chi phí dự phũng…) phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong năm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí về lương cho
nhân viên bộ phận quản lý công ty, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn của nhân viên quản lý cơng ty, chi phí vật liệu văn phịng, cơng
cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý, tiền thuê đất, thuế
mơn bài, các khoản dự phịng phải thu khú đũi, dịch vụ mua ngồi, và các
chi phí bằng tiền khác.
Tiết kiệm chi phí tốt sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời trực
tiếp làm gia tăng lợi nhuận cho cơng ty. Tiết kiệm chi phí cịn tạo điều kiện
nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả dịch vụ sản phẩm cho CTCK.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp:
Tỷ suất chi phí hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: Nó phản
ánh trong 100 đồng doanh thu thuần có được thì chi phí hoạt động kinh
doanh chiếm bao nhiêu đồng, cơng thức tính:
Chi phí HĐKD
–––––––––––––––––* 100%
Doanh thu thuần

Tỷ suất CPHĐKD trên
=
doanh thu thuần
Khả năng sinh lời
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh

doanh của mỗi công ty, là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp đem lại. Lợi nhuận của CTCK bao gồm lợi nhuận từ các hoạt đơng
kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Một công ty hoạt
động tốt, phát triển bền vững thì tỷ lệ lợi nhuận hoạt động kinh doanh chiếm
tỷ trọng cao nhất. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của CTCK là:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh. Nó cho phép
đánh giá khả năng sinh lời của một đồng tài sản, khơng tính đến ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.
Cơng thức:
Lợi nhuận trước thuế
Trong đó:
ROA = –––––––––––––––––––
ROA: tỷ suất lợi nhuậnVkd
trước
lãi vay
và thuế trên vốn kinh doanh, hay
(bình
quân)
tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
Vkdbq : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ( Vkd = ẵ( nguồn
vốn đầu năm + nguồn vốn cuối năm).
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh cứ 1 đồng vốn
chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế cho chủ sở hữu.


Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh hay trình độ sử dụng vốn và trình độ tổ chức nguồn vốn của
doanh nghiệp, cơng thức:

NI
Trong đó:
ROE = ———
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủEsở
bq hữu
NI : Lợi nhuấn sau thuế của doanh nghiệp
E
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Nhờ việc quan tâm nâng cao năng lực tài chính mà các CTCK có năng lực
tài chính vững mạnh đủ sức vượt qua những khó khăng trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính và tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.

1.3.3): Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng
khốn
1.3.3.1) Các nhân tố mơi trường vĩ mơ
Một cơng ty chứng khốn hoạt động trên thị trường phụ thuộc rất nhiều
vào các tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như xu hướng phát
triển của thế giới và của thị trường trong nước, các yếu tố chính trị, pháp lý,
văn hoỏ, xó hội,….và định hướng phát triển của ngành. Các tác động vĩ mơ
này có ảnh hưởng chung đến sự phát triển của các cơng ty chứng khốn cũng
như là định hướng cho hoạt động của các cơng ty chứng khốn.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán trong nước và thế giới chính là tiền
đề giúp cho sự phát triển của các cơng ty chứng khốn thơng qua những
khoản lợi nhuận mà các cơng ty chứng khốn thu về. Ngược lại, sự phát
triển của các cơng ty chứng khốn thơng qua đầu tư vào nhân lực, công
nghệ, cơ sở hạ tầng, các sản phẩm dịch vụ,……sẽ là yếu tố tiên quyết giúp
cho thị trường chứng khốn đó phát triển hơn. Ngồi ra các tác động từ cơ


quan quản lý nhà nước, các chính sách, pháp lý có ảnh hưởng rõ nét đến thị

trường, đặc biệt là tâm lý của các nhà đầu tư.
Thị trường chứng khoán là thị trường đặc biệt và phức tạp nhất, nơi thực
hiện giao dịch các tài sản tài chính. Chính vì vậy nó phải chịu sự quản lý
giám sát của hệ thống pháp luật của nhà nước, tuỳ theo mỗi thị trường mà ở
đó có những cơ quản quản lý khác nhau như bộ tài chính, UBCKNN, cơ
quan quản lý chuyờn trỏch,…….và phải tuân theo những quy định riêng của
nhà nước (luật chứng khoán, luật doanh nghiệp) và các quy định riêng của
sở giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán. Các cơng ty chứng khốn
hoạt động trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý của các nhà đầu tư
và sự phát triển của thị trường, hơn nữa các cơng ty chứng khốn cũng chịu
sự quản lý chặt chẽ của hệ thống giám sát thị trường như đảm bảo về vốn,
con người, công nghệ, phải công khai minh bạch về thông tin và hoạt động
dưới sự quản lý của sở giao dịch, trung tâm giao dịch và UBCKNN.
1.3.3.2) Các nhân tố môi trường vi mô
Các nhân tố vi mô ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh và vị thế
của cơng ty chứng khốn đú trờn thị trường, hai nhân tố vi mơ tác động rõ
nét nhất đó là đối thủ cạnh tranh và khách hàng. Thị trường chứng khốn
cũng như các thị trường khỏc, nú có tính cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà
cung cấp sản phẩm, dịch vụ, mà ở đây đú chớnh là sự cạnh tranh giữa các
cơng ty chứng khốn. Đối với một cơng ty chứng khoán, ngay khi thành lập
họ đã phải xác định rừ cỏc đối thủ cạnh tranh của mình, từ các đối thủ cạnh
tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên,
nếu xác định rõ được các đối thủ này thì cơng ty mới có thể đánh giá chính
xác được năng lực cạnh tranh của mình.
Một cơng ty chứng khốn hoạt động trong thị trường sẽ cố gắng phát
triển để mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao thị phần, tạo ra nét đặc trưng
riêng của mỡnh. Cỏc cơng ty chứng khốn phải thường xuyên nâng cao chất
lượng nhân sự, công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ để phù hợp hơn với sự
phát triển của thị trường, tạo vị thế của mình đối với các cơng ty chứng
khốn khác. Hơn nữa cơng ty cũng phải phát triển để cạnh tranh với các đối

thủ tiềm tàng, đó là các cơng ty chứng khốn mới, là các cơng ty mới thành
lập có nền tảng về vốn và nhân sự, hay các công ty chứng khốn nước ngồi,
……
Đối với các cơng ty chứng khốn, mục tiêu hàng đầu là tăng trưởng
khách hàng về số lượng và chất lượng, qua đó có thể thấy được sự quan
trọng của khách hàng đối với các công ty chứng khốn. Các khách hàng
chính là người đem lại nguồn thu chính cho các cơng ty chứng khốn, chính


vì vậy số lượng khách hàng chính là một con số quan trọng để đánh giá năng
lực cạnh tranh và vị thế của công ty trên thị trường. Khách hàng chính là
người sử dụng các sản phẩm dịch vụ cơng nghệ của công ty, tất cả các hoạt
động đầu tư của cơng ty đều nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của khách
hàng, nhằm mở rộng phạm vi và quy mơ khách hàng, đưa dịch vụ của mình
đến với các nhà đầu tư.
1.3.3.3) Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong bao gồm các nhân tố thuộc về bản thân doanh
nghiệp:
- Tiềm lực tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố đầu vào của hoạt động kinh
doanh đều phải đi mua hoặc ứng trước. Mặc dù, trong hoạt động của các tổ
chức kinh doanh chứng khốn ta ln nhấn mạnh đến yếu tố con người,
nhưng trên thực tế, vốn và tính chất nguồn vốn ln là một trong những vấn
đề có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh của cơng ty. Tiềm lực tài
chính mạnh cơng ty sẽ có khả năng thu hút được nhân tài, có điều kiện để
đầu tư đào tạo nhân viên, có kinh phí dồi dào để xây dựng thương hiệu, mở
rộng quy mô, tổ chức nghiên cứu và thực hiện các dịch vụ bổ trợ đầy đủ cho
các hoạt động kinh doanh chính. Hơn nữa chỉ có nguồn vốn lớn cơng ty mới
có khả năng chịu đựng và phân tán rủi ro trong môi trường khắc nghiệt và
đầy biến động như TTCK.


- Chiến lược kinh doanh của cơng ty
Là hình ảnh phác thảo trong tương lai của công ty trong lĩnh vực hoạt
động, khả năng khai thác cá nguồn lực của cơng ty. Nó xác định các mục
tiêu dài hạn, các chính sách và các giải pháp cần thiết để thực hiện các mục
tiêu đã xác định. Vì vậy, vây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn ,
hợp lý mới phát huy và nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty.
- Uy tín hoạt động
Thương hiệu cũng như uy tín của CTCK là tài sản vô cùng quý giá của
công ty bởi thương hiệu, uy tín được hình thành khơng phải trong một chốc,
một lát mà là bằng cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục
tiêu chiến lược đúng đắn của mình. Khách hàng ln có xu hướng lựa chọn
những CTCK uy tín, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hoạt động. Đặc
biệt là trong thời đại công nghệ thông tin phát triển một thương hiệu uy tín



×