Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty tnhh kỹ thuật và xây dựng đồng phong vn tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.11 KB, 65 trang )

Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động
nhất định tùy theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Lao động là yếu tố vô
cùng quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động là
yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với mọi doanh nghiệp, việc nâng cao năng
suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy
tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động.Việc gắn tiền lương
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn
định và việc phát triển cơ sở kinh tế là vấn đề khơng thể thiếu được.Từ đó sẽ
phục vụ cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,
làm cơ sở để nâng cao đời sống lao động và hoàn thiện xã hội loài người.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp em đã
chọn đề tài “ Tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở công
ty TNHH kỹ thuật và xây dựng Đồng Phong VN tại Hà Nội “
NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3
CHƯƠNG:
Chương I: Lý luận chung về hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương II: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương ở cơng ty TNHH kỹ thuật xây dựng Đồng Phong VN
tại Hà Nội.

SV: Nguyễn Thị Châm



Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

Chương III: Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hồn thiện
cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH kỹ thuật xây dựng Đồng Phong VN tại Hà Nội.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng
dẫn: TS. Thái Bá Cơng đã tận tình hướng dẫn em. Đồng thời, em xin cảm ơn
tập thể cán bộ ban quản lý công ty cùng tập thể cán bộ phịng kế tốn đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức lý luận của em còn nhiều
hạn chế nên bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ cùng bạn đọc để bài viết của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Châm

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính


Chun Đề cuối khóa

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRỊ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản ( lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động ). Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc con người sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành vật phẩm có ích phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá
trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa
là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao
động.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khich tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả cơng
việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tơ thúc đẩy năng
suất lao động.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ
vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp
mỗi khi giá cả ( bao gồm cả sức lao động ) biến động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm việc
lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động
đã hao phí cho người lao động.


SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

- Chức năng kích thích lao động: Đảm bảo khi người lao động làm việc
có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích lũy: Đảm bảo có dự phịng cho cuộc sống lâu dài khi
người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tùy theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí tiền lương là
một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuât ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm
chi phí về lao động sống ( lương ) , do đó góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ cơng nhân viên, cho người lao động
trong tồn doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1. Vai trị của tiền lương
Tiền lương duy trì, thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động.Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng
là vấn đề đang được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý sẽ thu hút được nguồn nhân lực
có chất lượng tốt.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tùy theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền

lương là một trong các yêu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra.Vì vậy, sử dụng lao động hợp lý cũng chính là
tiết kiệm chi phí vê lao động sống ( lương ) , do đó góp phần hạ giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chat tinh thần cho cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty.

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

Tiền lương khơng phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh
nghiệp, thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính
trị - xã hội mà chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động à no có ý
nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương
còn giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia
sản xuất. Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất
phát từ tiền lương, từ chính sức lao động của họ bỏ ra. Vì vậy, tiền lương là
khoản thu nhập không thể thiếu đối với người lao động.
1.1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tât cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập ổn định và khá
nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
-


Do cịn hạn chế về trình độ cũng như năng lực

-

Tuổi tác và giới tính khơng phù hợp vớí cơng việc

-

Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị

-

Vật tư, vật liệu bị thiếu, hoặc kém phẩm chất

-

Sức khỏe của người lao động không được đảm bảo

-

Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết khơng thuận lợi

Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng
ngày nếu khơng tự trau dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo
kịp những cơng nghệ mới thì chất lượng cũng như sản phẩm khơng được đảm
bảo từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn dề
tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là doanh
nghiệp sử dụng lao động chủ yếu bằng chân tay như trong các hầm mỏ, công
SV: Nguyễn Thị Châm


Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng…Ngoài vấn đề trên sức khỏe
của người lao động đóng vai trị then chốt trog mọi hoạt động sản xuất, nếu nó
khơng được đảm bảo thì thu nhập của người lao động cũng không được đảm
bảo. Ngồi các nhân tố trên thì vật tư, trang thiết bị, điều kiện địa hình và thời
tiết cũng ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao động. Ví dụ, Người lao
động được giao khốn khối lượng đổ bê tơng nhưng do thiếu đá hoặc cát,
trong khi thi công máy trộn bêtông hỏng và phải đưa bêtông lên cao trong
điều kiện thời tiết xấu. Tập hợp các yếu tố đó sẽ làm cho thời gian làm khốn
kéo dài vì vậy ngày cơng khơng đạt.
1.2.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian giản đơn hay
tiền lương thời gian có thưởng.
Tiền lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian với
đơn giá tiền lương thời gian cố định.
Tiền lương thời gian có thưởng: Là tiền lương thời gian giản đơn kết
hợp thêm tiền thưởng.
Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như
phòng kế hoạch vât tư, phòng vật tư, phịng tài chính, phịng hành chính,

phịng lao động tiền lương.Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có
thể chia ra:
-

Tiền lương tháng: Là tiền lương trả theo cố định hàng tháng trên

cơ sở hợp đồng lao động.
SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính
-

Chun Đề cuối khóa

Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được

xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
-

Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc cà được

xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong
tháng
-

Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được


quy định của luật Lao Động.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiép
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo
khối lượng sản phẩm hồn thành đảm bảo u cầu chất lượng quy định.
Việc tính tốn tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động theo khối lượng sản phẩm cơng việc hồn thành và
đơn giá tiền lương.
Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều
khiển máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm.
1.2.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp. Thuộc bộ phận
này bao gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
1.2.2.3. Theo khốí lượng cơng việc
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo
sản phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau
khi đã hoàn thành.

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa


1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp
Có một số cơng việc khó áp dụng các hình thức trả lương như khơng
tính trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc
cũng như sản phẩm hồn thành. Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương
trên dể xây dựng hình thức tiền lương hỗn hợp.
1.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngồi lương
Ngồi các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận
được một số đãi ngộ như:
-

Tiền lương cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền

thưởng cuối năm.
-

Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động

-

Kiểm tra khám sức khỏe định kỳ…

1.3. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHTN, BHYT VÀ KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần
quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như: lương thời gian ( tháng, ngày,
giờ ), lương sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ …) Quỹ tiền
lương bao gồm nhiều loại và cố thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau tùy theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động,

phân theo hiệu quả của tiền lương…
1.3.2. Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 22% trên
tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán.

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

Trong đó, 16% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính
vào chi phí kinh doanh, cịn 6% do người lao động trực tiêp đóng góp ( trừ
trực tiếp vào lương ).
Chi quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+ Mức lương ngày của người lao động
+ Thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ )
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng gặp thuận lợi, có
đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất
nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho
người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm
đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động…nhưng những nhu cầu cần thiết
của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí cịn tăng lên,
xuất hiện thêm những nhu cầu mới ( khi ốm đau cần chữa bệnh..). Vì vậy,
quỹ BHXH sẽ giải quyết được vấn đề này.

1.3.3. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4.5% trên số thu nhập
tạm tính của người lao động, trong đó người sử dụng lao động phải chịu
3%, khoản này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp
nộp 1.5% ( trừ vào thu nhập)
Quỹ BHYT do nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã
hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính
được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp tồn bộ cho cơ
quan BHYT.

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau,
thai sản.
1.3.4. Kinh phí cơng đồn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng,doanh nghiệp đã trích theo một tỉ
lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ thuộc cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp
đặc biệt, phụ thuộc cấp độc hại, cấp thâm niên,..) thực tế phải trả cho
người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để

hình thành chi phí cơng đồn.Tỉ lệ kinh phi cơng đồn theo chế độ hiện giờ
là 2%.
1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp.
Là bảo hiểm mới trợ cấp cho người lao động khi mất việc làm. Tỉ lệ
trích nộp theo chế độ hiện hành là 2% trong đó 1% là do người lao động
phải nộp trừ vào thu nhập, 1% người sử dụng lao động phải chịu tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
1.4. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu và số lượng lao động,
thời gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo
lương, phân bổ chi phí nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương, mở sổ cần thiêt và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền
lương đúng chế độ quy định, đúng phương pháp. Lập các báo cao về lao
động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. Phân tích tình hình
quản lý, sử dụng thời gian lao động , chi phí nhân cơng, năng suất lao

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả
mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.

1.5.HẠCH TỐN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.5.1.Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng doanh nghiệp lập sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình
phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp cịn căn cứ vào sổ lao động ( mở riêng cho từng người lao
động ) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến
động và chấp hành chế độ đối với lao động.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ
chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.
Bảng châm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản
xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động. Bảng
chấm công do tổ trưởng ( trưởng phòng, ban…) trực tiếp ghi và để nơi
công khai để cán bộ công nhân viên giám sát thời gian làm việc của từng
người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao
động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kê toán sử dụng các loại chứng từ
ban đầu khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp. Mặc dù các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đêù

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26



Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng lao động, số lượng sản phẩm
hoàn thành nhiệm thu, kỳ hạn và chất lượng cơng việc hồn thành…Đó
chính là các báo cáo về kết quả như” phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu
khoán, hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng
từng người…” Cuối cùng chuyển về phòng kế tốn để làm căn cứ tính
lương, tính thưởng.
1.5.4. Hạch tốn tiền lương cho người lao động
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán két quả lao động do các tổ chức
gửi đến hàng ngày ( hoặc định kỳ ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi
kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo
cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế
toán tiền lương sẽ hạch tốn tiền lương cho người lao động.
1.6.HẠCH TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHTN,
BHXH, BHYT và KPCĐ
Để thanh tóan tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng
thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phịng
ban căn cứ vào kêt quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương
cần ghi rõ từng khoản tiền lương ( lương sản phẩm, lương thời gian ), các
khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động cịn
được lĩnh. Khoản thanh tốn về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự.
Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt ký. Bảng
thanh toán tiền lương và BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương

và BHXH cho người lao đông.

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

1.6.2. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.2.1. TK sử dụng
Để hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên “: Dùng để phản ánh các
khoản thanh tốn với cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
-

Các khoản khấu trừ vào tiền công , tiền lương công nhân viên

-

Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên

-

Kết chuyển tiền lương cơng nhân viên chưa lĩnh

Bên Có:
Tiền lương, tiền cơng và các khoản khác phải trả cho cơng nhân viên
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cơng nhân viên
Dư Nợ ( nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên
TK 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán
* TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác “
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật,

cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí cơng đồn, BHXH,
BHYT,BHTN
Bên Nợ:
-

Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ

-

Các khoản đã chi về KPCĐ

-

Xử lý giá trị tài sản thừa

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính
-


Chun Đề cuối khóa

Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng

tương ứng kỳ kế toán
-

Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác

Bên Có:
-

Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định

-

Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ

-

Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ

-

Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

-

Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại


Dư Có: Số tiền cịn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư Nợ ( nếu có ):Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
1.6.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho công nhân viên ( Bao gồm: tiền công, tiền
lương, phụ cấp khu vực…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán
ghi.
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất,chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 627 ( chi tiết phân xưởng ): Phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng
Nợ TK 641: Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao
vụ,dịch vụ
Nợ TK 642: Phải trả cho bộ phận cơng nhân quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao phải trả

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

* Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Phần tính vào chi
phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp lương ( 22% )
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên ( 8.5%)
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389): Tổng số BHXH, BHYT,

BHTN, KPCĐ phải trích
* Số tiền ăn ca phải trả người lao động trong kỳ:
Nợ TK 622 ( chi tiết đôi tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuât sản phẩm, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 ( 6271- chi tiết phận xưởng ): Phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng
Nợ TK 641 ( 6411 ): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 ( 6421 ): Phải trả cho bộ phận nhân cơng quản lý doanh
nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc
lợi.
Nợ TK 353: Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng số tiền phải trả công nhân viên
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ
Nợ TK 338 ( 3383 ): Số tiền phải trả
Có TK 334: Số tiền phải trả
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên ( theo quy định ,
sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu
trừ không được vượt quá 30% số còn lại )
SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa


Nợ TK 334:’ Tổng các khoản khấu trừ
Có TK 333 ( 3338 ) : Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
Thanh tốn thù lao ( tiền cơng, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho
công nhân viên – nếu thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh tốn
Có TK 111: Thanh tốn bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán qua ngân hàng
Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa:
- Ghi nhận giá vốn hàng hóa, vật tư.
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng hóa, vật tư
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155…)
- Ghi nhận giá thanh toán.
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT )
Có TK 512: Giá thanh tốn khơng có thuế GTGT
Có TK 3331 ( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
Nợ TK 338 ( 3383, 3384, 3389, 3382 )
Có TK liên quan ( 111, 112…)
Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
Nợ TK 338 ( 3382 )
Có TK 111 ( 112 )

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính


Chun Đề cuối khóa

Cuối kỳ kế tóan kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334: Tổng số tiền
Có TK 338 ( 3388 ): Tổng số tiền
Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH ( kể cả số vượt chi )
lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111 ( 112 ): Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338: Số được cấp bù ( 3382, 3383 )


Sơ đồ hạch tốn các khoản thanh tốn với cơng nhân viên,

BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
TK 141, 138, 333
Sơ đồ 1.1 : Hạch tốn các khoản thanh tốn với cơng nhân viên

Sơ đồ 1.2 : Hạch toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.7. SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG CHO KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối
với doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26



Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

TK 622

TK 334
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của công nhân viên
( tạm ứng, bồi thường vật
chất, thuế thu nhập…)

Tiền
lương,t
hưởng,
BHXH
và các

TK 3383,3384
Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHYT
TK 111,512

CNTT sản xuất

TK 6271
Nhân viên px
pxphân xưởng

khoản

phải trả

TK 641,642

khác
NV bán hàng,
quản lý DN
TK 353

Thanh toán lương,
thưởng, BHXH và các

Tiền thưởng
và phúc lợi

khoản khác cho CNV
TK 3383
BHXH phải
trả trực tiếp

SV: Nguyễn Thị Châm

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

Sơ đồ 1.3: HÌNH THỨC SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ gốc về lao động và tiền
lương, chứng từ thanh toán TN
Sổ kế toán chi tiết chi
phí thanh tốn

Bảng phân bổ
lương và BHXH

Sổ NKC

Sổ cái TK 334,335,338
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kê toán gồm: Chứng
Bảng cân đối SPS
từ hạch toán lao động
-Chứng từ tiền lương, quỹ
trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác
Báo cáo kế toán

1

1
Bảng phân bổ tiền
lương, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ

2

Nhật ký sổ cái


3

Sổ chi tiết 334,335,338

4
Báo cáo kế toán

SV: Nguyễn Thị Châm

4

Lớp:LC13/21.26


Học viện tài chính

Chun Đề cuối khóa

Sơ đồ 1.4: Hình thức Nhật ký - sổ cái

1

Chứng từ kế toán gồm:
Chứng từ HTLĐ
Chứn từ tiền lương, các quỹ
trích theo lương
Chứng từ liên quan khác: TM,
TGNH


1

1
Bảng phân bổ tiền
lương, quỹ trích theo
lương

2

Chứng từ ghi sổ

HT chi tiết TK
334,335,338

2

6

3

Sổ ĐK chứng từ ghi sổ

Tổng hợp chi tiết

Sổ cái TK
334,335,338
4
5

5


BCĐPS

6
Báo cáo lế toán

SV: Nguyễn Thị Châm

6

Lớp:LC13/21.26



×