Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần bia rượu viger

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.63 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất
kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và được thể hiện dưới
dạng vật hóa như: Vải trong may mặc, gạch - xi măng - sắt trong xây dựng, da
trong chế tạo giầy dép, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo…
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định
và toàn bộ giá trị được chuyển hết mợt lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng
tồn kho thuộc tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra, nguyên vật liệu còn là cơ sở vật
chất và điều kiện để hình thành nên thành phẩm. Chi phí ngun vật liệu thường
chiếm mợt tỉ trọng lớn trong toàn bợ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, vì vậy
việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm sản xuất… Nguyên vât liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, chất

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 1



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

lượng thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của xã hội.
Các doanh nghiệp phải thường xun theo dõi tình hình biến đợng của
nguyên vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Nguồn
nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất địi hỏi phải đảm bảo đủ về sớ lượng, đúng về
chất lượng, quy cách, chủng loại, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và
hạn chế tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu của q
trình sản xuất. Qua đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, giúp hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu khi tham gia sản xuất kinh doanh
Về phương tiện quản lý hành chính thì doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
để mua nguyên vật liệu. Vì thế nó tḥc tài sản của doanh nghiệp và nằm trong tài
sản lưu động.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào q trình sản xuất ngun vật liệu chuyển
mợt lần toàn bợ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động và máy
móc thiết bị ,nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bợ hay thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá nguyên vật liệu dẫn đến kết
quả khác nhau về giá trị nguyên vật liệu ,từ đó dẫn đến sự khác nhau về lợi nhuận.
Do vật liệu có nhiều loại và thường xuyên biến đợng nên hạch tốn ngun
vật liệu phải qn triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải hạch toán chi tiết theo từng thứ từng loại vật liệu theo cả hiện vật và giá

trị.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

+ Phải thớng nhất phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là mợt yếu tớ khơng thể thiếu của q trình sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm mợt tỉ lệ lớn
trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tớt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc sản xuất được diễn ra
liên tục, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu,
trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số
danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên
vật liệu phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật
liệu.
Trong khâu thu mua: Phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu về khối lượng,
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện
kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ: Phải thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
nguyên vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt nguyên vật liệu. Để quá trình sản
xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vớn tiết kiệm thì doanh nghiệp phải dự trữ
nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng
định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu, tránh việc

dự trữ quá nhiều hay quá ít mợt loại ngun vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của
nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Trong khâu sử dụng: Yêu cầu đặt ra trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu
là phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức chi phí đã được đặt ra.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nhận thức được vị trí nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, địi
hỏi hệ thớng quản lý phải chính xác, đầy đủ các thông tin, số liệu về nguyên vật
liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra với kế toán nguyên vật liệu là:
+ Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời về số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu.
+ Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Tính tốn và phản ánh chính xác sớ lượng và giá trị vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời vật liệu thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tới đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu thường rất phong phú về chủng loại và đặc tính lý, hóa học,

chúng có vai trị và cơng dụng khác nhau trong q trình sản xuất kinh doanh. Vì
thế, để có thể quản lý và hạch tốn mợt cách chính xác đầy đủ và cung cấp thơng
tin mợt cách kịp thời thì doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm
theo mợt tiêu thức nhất định. Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành, nợi dung

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

kinh tế và vai trị cơng dụng của ngun vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh
doanh mà nguyên vật liệu được phân chia khác nhau.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vât liệu bao gồm:
- Ngun vật liệu chính: Là đới tượng lao đợng chủ yếu mà sau q trình gia
cơng, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật
liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho cơng việc quản lý sản xuất, bao
gói sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiêu liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, cơng tác
quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế : Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho cơng

trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật
liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh
lý tài sản cố định.
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu,vật liệu mua ngoài.
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia cơng.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Trong hạch tốn ngun vật liệu thì cơng tác đánh giá ngun vật liệu là
mợt khâu rất quan trọng vì thơng qua việc đánh giá thì ta mới có thể đánh giá, tính
tốn và quản lý tớt ngun vật liệu. Việc đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ
nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “
Hàng tồn kho”: Hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá
vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gớc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.2.2.2. Xác định giá nguyên vật liệu nhập kho
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá gốc (trị giá

vốn thực tế).
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:


Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá mua ghi

trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có) cợng với các chi phí mua thực tế. Chi
phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bớc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo
hiểm, cơng tác phí của cán bợ mua hàng, chi phí của bợ phận mua hàng và khoản
hao hụt tự nhiên trong định mức tḥc q trình mua vật tư.


Đới với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị

nguyên vật liệu là giá thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.


Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

không chịu thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

GTGT: Giá trị nguyên vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào.




Đối với nguyên vật liệu nhập kho do gia công, chế biến:

Giá thực tế

=

Giá thực tế vật

+

Chi phí

+

Chi phí vận

nhập kho
liệu xuất gia cơng
gia cơng
chuyển, bớc dỡ

Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi: Giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu còn sử dụng hoặc
đánh giá theo giá ước tính.


Đới với ngun vật liệu nhận cấp, biếu tặng ... thì giá thực tế của nguyên vật


liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác định trên cơ
sở giá thị trường của nguyên vật liệu tương đương.


Đới với ngun vật liệu nhận góp vớn liên doanh ,cổ phần thì giá thực tế là

giá do hợi đồng liên doanh đánh giá.
Ngoài việc đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vớn thực tế,doanh nghiệp
có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá nguyên vật liệu. Do nguyên vật liệu có
nhiều chủng loại khác nhau, đồng thời sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng
loại của nó trong q trình sản xuất lại diễn ra một cách liên tục mà yêu cầu của
công tác kế tốn cần phải chính xác, đầy đủ kịp thời, vì vậy giá hạch tốn có thể
được áp dụng.
1.2.2.3. Xác định giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Các phương pháp tính giá vớn thực tế ngun vật liệu xuất kho theo Chuẩn
mực kế tốn sớ 02 – Hàng tồn kho:


Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh

nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lơ hàng. Khi xuất lơ hàng nào thì lấy
giá thực tế của lơ hàng đó.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 7


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính


Phương pháp bình qn gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:

Theo phương pháp này, kế tốn phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm ći kỳ, sau đó lấy sớ lượng ngun vật liệu xuất
kho nhân với đơn giá bình qn đã tính.


Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả

thiết sớ ngun vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó
là giá của nguyên vật liệu xuất kho. Do đó nguyên vật liệu ći kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.


Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả

thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trước, đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Do đó ngun vật liệu ći kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
kho đầu tiên.
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Yêu cầu đối với hạch tốn chi tiết ngun vật liệu
Mỡi loại ngun vật liệu có vai trị nhất định đới với q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt bất kỳ loại nguyên vật liệu nào đó có thể làm
cho quá trình sản xuất bị ngưng trệ. Việc hạch tốn và cung cấp đầy đủ kịp thời các
thơng tin về tình trạng và sự biến đợng của từng loại nguyên vật liệu là yêu cầu đặt
ra cho kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Đáp ứng được yêu cầu này sẽ giúp cho việc
quản lý, cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao. Hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu được thực hiện ở kho và phịng kế tốn.
Tổ chức hạch tốn chi tiết ngun vật liệu cần kết hợp chặt chẽ với hạch
toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa các loại

hạch toán, đồng thời tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của kế tốn đới với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này cơng việc hạch tốn tại kho và phịng kế tốn như sau:


Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho

tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo sớ lượng.


Ở phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng sổ kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng

cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ
bản, sổ kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ có kết cấu giớng như thẻ kho
nhưng có thêm các cợt để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế tốn cợng sổ
chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có
sớ liệu đới chiếu, triểm tra với kế tốn tổng hợp sớ liệu kế tốn chi tiết từ các sổ
chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo từng
nhóm, loại vật liệu, cơng cụ dụng cụ. Có thể khái qt, nợi dung, trình tự kế tốn
chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:



Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng

- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra dễ đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép hay bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến
hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khới lượng
các nghiệp vụ nhập, xuất ít và trình đợ kế tốn còn hạn chế.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.3.2.2. Phương pháp sở đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Vẫn mở thẻ kho hoặc sổ chi tiết để theo dõi số lượng từng loại



nguyên vật liệu
Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở “ Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép sự



thay đổi về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu trong kho. Trên sổ đối chiếu
luân chuyển không ghi theo từng chứng từ nhập - xuất mà ghi 1 lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp các chừng từ phát sinh trong tháng của từng loại vật liệu. Mỗi
vật liệu được ghi trên mợt dịng. Ći tháng đới chiếu “Sổ đối chiếu luân chuyển”

với số liệu trên thẻ và sớ liệu của kế tốn tổng hợp về mặt giá trị.
 Ưu, nhược điểm, phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm : Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn
giảm bớt khới lượng ghi chép, phương pháp này dễ kiểm tra, dễ làm.
+ Nhược điểm: Số liệu cộng dồn về cuối tháng nên việc cung cấp số liệu không kịp
thời. Hơn nữa, việc kiểm tra sai xót giữa kho và phịng kế tốn gặp khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các dóanh nghiệp có khới lượng nghiệp vụ nhập
xuất nhiều, thường xun, nhiều chủng loại, trong điều kiện doanh nghiệp xây
dựng được loại nguyên vật liệu và sử dụng giá hạch toán để hạch toán lượng xuất
nhập.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.3.2.3. Phương pháp sở số dư


Ở kho: Công việc ở kho theo phương pháp này cũng giống như 2 phương

pháp trên.Định kỳ 3 -5 ngày sau khi ghi thẻ kho phải tập hợp toàn bộ các chứng từ
nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong tháng và phân thành từng nhóm theo
quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, lọc phiếu giao nhận chứng từ
trong đó ghi sớ lượng, sớ hiệu chứng từ của từng nhóm nguyên vật liệu. Sau khi
nhập xong giao cho phịng kế tốn kèm theo phiếu nhập xuất.Cuối tháng, thủ kho
căn cứ vào thẻ kho đã được kiểm tra, ghi số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối
tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu vào số sớ dư. Sổ sớ dư do kế tốn mở

cho từng kho dùng cho phịng kế tốn kiểm tra và tính tiền.


Tại phịng kế tốn: Sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho giao nợp, kế

tốn tiến hành kiểm tra việc phân loại và đối chiếu với các chứng từ có liên quan,
đồng thời ghi giá hạch tốn và tính thành tiền cho các chứng từ căn cứ vào phiếu
giao nhận chứng từ ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập xuất tồn kho NVL. Bảng lũy
kế nhập xuất kho NVL được mở cho từng kho. Cơ sở ghi vào bảng lũy kế ở phần
nhập là các phiếu giao nhận chứng từ nhập, lũy kế ở phần xuất là các phiếu giao
nhận chứng từ xuất. Ći tháng tính ra số tồn kho bằng tiền trên lũy kế nhập, xuất,
tồn kho. Sớ NVL tồn kho của từng loại nhóm ngun liệu trên bảng lũy kế dùng để
đối chiếu với kế tốn tổng hợp theo từng nhóm NVL.


Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng

+ Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp, giảm nhẹ khối lượng ghi chép.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, cịn về hiện vật thì phải
xem sớ liệu trên thẻ kho.
+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất
có khới lượng nhập xuất nhiều, với điều kiện sử dụng giá hạch toán để hạch toán
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

nhập xuất, đã xây dựng hệ thớng danh điểm vật liệu và trình đợ chun mơn

nghiệp vụ của kế tốn vững vàng.
1.4. Kế tốn tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Để hạch tốn ngun vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung
kế tốn có thể áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp
kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý trình đợ của cán bợ kế tốn cũng như phụ
thuộc vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.4.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
* Khái niệm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, theo dõi,
phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thớng tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tư, hàng hóa trên tài khoản và sổ kế tốn.
Phương pháp này có đợ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn
kho một cách kịp thời, cập nhập. Theo phương pháp này giá trị vật tư hàng hóa
trên sổ kế tốn có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 152
Tài khoản nay dùng để phản ánh tình hình biến đợng và giá trị hiện cịn của
ngun vật liệu tồn kho lúc ći kỳ trong doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 152 – NVL
- Bên nợ:
+ Giá trị thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, thuê ngoài, gia cơng, nhận góp
vớn liên doanh.
+ Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 12


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

+ Giá trị phế liệu thu hồi.
- Bên có:
+ Giá trị thực tế của NVL xuất kho, để sản xuất để bán thuê ngoài, gia cơng chế
biến, đi góp vớn liên doanh.
+ Chiết khấu hàng mua được hưởng
+ Giá trị NVL nhận trả lại hoặc giảm giá
+ Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê
- Số dư bên nợ: Phản ánh giá trị NVL tồn kho ći kỳ kế tốn.


Ngoài tài khoản 152 kế tốn cịn sử dụng Tài khoản 151: Hàng mua đang đi

trên đường
- Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi trên đường
- Bên có: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi trên đường đã về nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận khách hàng
- Dư nợ: Giá trị hàng đi trên đường tồn kho cuối kỳ


Trong hạch tốn kế tốn cịn sử dụng nhiều tài khoản có liên quan như: Tài

khoản 111, 112, 133, 331, 141 …
1.4.1.2. Hạch tốn tởng hợp nhập ngun, vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu được xác định
theo từng nguồn thu nhập.
*Đối với vật liệu mua ngoài
Giá thực
tế NVL

nhập kho =

Giá ghi trên
hóa đơn của
+
người bán
( chưa bao
gồm GTGT)

Thuế nhập
khẩu (nếu
+
là hàng
nhập khẩu)

* Đối với vật liệu tự sản xuất:
Giá thực tế được tính theo giá sản xuất thực tế
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 13

Các khoản
Chi phí thu
giảm
trừ
_
mua
được hưởng


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

* Đới với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
Giá thực tế

=

Giá vật liệu xuất

Chi phí liên quan (tiền thuê

kho đem thuê gia +

gia

cơng,

chi

phí vận

cơng, chế biến
chuyển, chể biến, bớc dỡ..)
* Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh cổ phần
Giá vật liệu thực tế là giá thỏa thuận do các bên xác định và các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận ( nếu có)
* Đối với vật liệu được tặng thưởng hoặc viện trợ
Giá thực tế vật liệu được tính theo giá thị trường và các chi phí liên quan đến việc
tiếp nhận
* Đối với phế liệu thu hồi

Giá thực tế là giá ước tính hoặc giá do hợi đồng thanh lý xác định
- Hạch toán nhập kho NVL từ nguồn mua ngoài:
Khi mua NVL về nhập kho mà chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Căn cứ
vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331.. : Tổng giá thanh toán
+ Khi mua NVL về nhập kho mà chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331.. : Tổng giá thanh tốn
+ Khi nhập khẩu NVL, thuế nhập khẩu được tính vào giá trị hàng mua khoản thuế
này phải nộp cho nhà nước
* Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Nợ TK 152: Giá mua chưa có thuế GTGT+ thuế nhập khẩu
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh tốn
- Nợ TK 1332: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Có TK 111,112,331…: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
* Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 152: Giá mua đã có thuế GTGT + thuế nhập khẩu
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh tốn

+ Với vật liệu mua ći kỳ hạch tốn vẫn chưa về nhập kho
* Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường (giá mua)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh tốn
* Đối với đơn vị nợp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK 151 : Giá cả thuế
Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh tốn
* Khi NVL về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 621,627, 641, 642: Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 151: Hàng mua đang đi trên đường
+ Các khoản chi phí thu mua, vận chuyển NVL được tính vào giá NVL nhập kho
(căn cứ vào biên lai) kế tốn ghi
Nợ TK 152: Chi phí vận chuyển bớc dỡ
Có TK 112,112,331..Sớ tiền thanh tốn

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

+ Nếu NVL nhận góp vớn liên doanh phải được hợi đồng liên doanh đánh giá và
xác định giá góp vớn. Khi nhận góp vớn liên doanh, kế tốn ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 411 : Vớn kinh doanh
- Hạch tốn tổng hợp NVL từ nguồn thuê ngoài gia công chế biến.
Để phản ánh hoạt động thuê ngoài gia công chế biến vật tư kế tốn sử dụng tài

khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Căn cứ vào giá trị thực tế NVL đã gia công, chế biến xong và các chi phí vận
chuyển, bớc dỡ NVL nhập kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 111,112,331…Chi phí vận chuyển nhập kho
- Khi nhập vật liệu mà phát hiện có vật liệu thiếu hoặc thừa
+ Khi phát hiện thiếu NVL:
* Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn.
Kế tốn chỉ ghi tăng vật liệu theo trị giá hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên
bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau:
Nợ TK 152: Giá mua không thuế GTGT của số thực nhập kho
Nợ TK 1331: Thuế GTGT theo hóa đơn
Nợ TK 138 (1381): Trị giá sớ thiếu ( khơng có thuế GTGT)
Có TK 331: Trị giá thanh tốn theo hóa đơn
Khi xử lý:
* Nếu người bán giao tiếp sớ hàng cịn thiếu
Nợ TK 152: Người bán giao tiếp sớ thiếu
Có TK 138 (1381): Xử lý sớ thiếu
* Nếu người bán khơng cịn hàng
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 16


Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả cho người bán
Có TK 138 (1381): Xử lý sớ thiếu
Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT của sớ thiếu
* Nếu cá nhân làm mất mát phải bồi thường
Nợ TK 138 (1388), 334: Cá nhân phải bồi thường
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của sớ hàng thiếu

Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
* Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân
Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Xử lý sớ thiếu
* Khi phát hiện thừa
- Nếu nhập kho tốn bợ ( kể cả sớ thừa) kế tốn ghi:
Nợ TK 152: Trị giá toàn bợ sớ hàng (giá chưa có thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính theo sớ hố đơn
Có TK 338: Trị giá hàng thừa (chưa có thuế GTGT)
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
* Khi xử lý .
- Nếu trả lại cho người bán.
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã sử lý
Có TK 152 : Trả lại số thừa.
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa.
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT của hàng thừa.
Có TK 331 : Tổng giá thanh tốn sớ hàng thừa.
- Nếu thừa khơng rõ ngun nhân, ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa.
Có TK 711 : Sớ thừa khơng rõ ngun nhân.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 17

Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


* Trường hợp nhập kho theo hố đơn, sớ thừa coi như doanh nghiệp giữ hợ người
bán kế tốn ghi:
Nợ TK 002: Vật tư hàng hố nhận giữ hợ.
Xử lý sớ thừa: Có TK 002 – Trả lại cho người bán số hàng nhận giữ hộ.
Đồng thời căn cứ vào cách sử lý cụ thể kế toán hạch toán như sau:
* Nếu đồng ý mua tiếp sớ thừa kế tốn ghi:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa ( Giá chưa có GTGT ).
Nợ TK 133 : Thuế GTGT của hàng thừa.
Có TK 331 : Tổng giá thanh tốn sớ hàng thừa.
* Nếu thừa khơng rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 152 : Giá trị hàng thừa ( Giá chưa có thuế GTGT ).
Có TK 711 : Sớ thừa khơng rõ ngun nhân.
Ngoài ra nguyên liệu còn tăng do các nguyên nhân khác như: Do đánh giá lại tăng,
do vậy các đơn vị nội bộ, thu hồi từ thiết bị, phế liệu trong xây dựng cơ bản, kế
toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Có TK 412 : Đánh giá tăng vật liệu.
Có TK 336 : Vay trong các đơn vị nợi bợ.
Có TK 241 : Thu hồi thiết bị, phế liệu từ xây dựng cơ bản.
1.4.1.3. Hạch tốn tởng hợp xuất ngun vật liệu.
Đới với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm của từng doanh
nghiệp vào u cầu quản lý và trình đợ nghiệp vụ của cán bợ kế tốn mà cơng việc
tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng có thể được tiến hành theo các
phương pháp sau :
*Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính như sau:
Giá thực tế

=


Số lượng vật liêu

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 18

Giá đơn vị


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

xuất dùng

xuất dùng

x

bình qn

Trong đó, giá đơn vị bình qn được tính theo các cách sau:
Cách 1 :
Đơn giá bình quân
dự trữ
Cách 2 :
Đơn giá bình qn
sau mỡi lần nhập
Cách 3 :
Giá đơn vị bình quân


Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

=

Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

=

Lượng vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

=

Giá vật liệu tồn cuối kỳ trước

cuối kỳ trước
Lượng vật liệu tồn cuối kỳ trước
* Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này những hàng hoá, vật liệu nhập kho đầu tiên sẽ được
xuất ra đầu tiên, xuất hết số hàng nhập trứơc mới đến số hàng nhập sau, giá trị của
hàng tồn kho sẽ chính là giá trị của hàng nhập sau cùng, hay:
Giá thực tế của
NVL
xuất =
dùng

Số lượng NVL xuất dùng
trong tháng thuộc số lượng x
từng lần nhập trước


Giá thực tế của NVL
nhập kho theo từng
lần nhập trước

* Phương pháp nhập sau, xuất trước .
Phương pháp này giả định, những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, giá trị hàng tồn kho sẽ mang giá trị của hàng nhập kho đầu tiên.
* Phương pháp giá thực tế đích danh ( Phương pháp trực tiếp )
Theo phương pháp này thì khi xuất hiện vật liệu nào thì sẽ tính giá thực tế
của NVL đó.
* Phương pháp giá hạch tốn.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Theo phương pháp này, toàn bợ vật liệu biến đợng trong kỳ được tính theo
giá hạch tốn ( giá kế hoạch hoặc mợt loại giá ổn định trong kỳ ). Ći kỳ, kế tốn
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế với giá hạch tốn như sau
Hệ sớ chênh lệch
giữa giá thực tế =

Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán VL nhập

với giá hạch tốn

trong kỳ

Trong đó:
Giá thực tế
vật

liệu

xuất

=

Giá hạch tốn vật liệu
xuất kho

x

Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế với giá hạch tốn

kho
- Khi tính được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Xuất trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 : Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 : Xuất phục vụ bán hàng.
Nợ TK 642 : Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241 : Xuất cho XDCB hoặc sữa chữa TSCĐ.
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
- Trường hợp doanh nghiệp xuất ngun vật liệu đi góp vớn liên doanh :
+ Nếu giá trị NVL xuất trên sổ sách nhỏ hơn giá trị NVL được hội đồng liên doanh
đánh giá , kế tốn ghi :

Nợ TK 222 : Giá do hợi đồng liên doanh đánh giá.
Có TK 412 : Phần chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 152 : Giá trị ngun vật liệu đem đi góp vớn.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Anh- CQ46/21.06 20



×