A. Đặt vấn đề:
1.1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ khi thành lập tơi khi phá sán thì bài học giảm chi phí nguyên vật liêu ,tăng doanh thu được các
doanh nghiệp đua nhau thực hiên hay nói cách khác là làm thế nào để tăng lợi nhuận cho công ty mình
đây.Bài học tăng lợi nhuân đối vơi các doanh nghiệp luôn là bài toán phức tạp cần nhiều thời gian để khắc
phục.Các doanh nghiệp đã chọn cho công ty mình con đường đi khác nhau,có công ty sẽ chú trọng cho
mình vào việc tìm các biện pháp tăng doanh thu cũng có doanh nghiệp lại tìm cho minh biện pháp tăng
lợi nhuân bằng việc han chế sử dụng nguyên vật liệu,sử dụng một cách tiết kiêm nhất.Đối với việc tăng
doanh thu thì có nhiêu biên pháp như giảm giá hàng bán, chiết khâu hàng bán, khuyến mại nhưng thường
những biện pháp sử dung không lâu dài chỉ có thể sử dụng cho tưng chiến dịch cụ thể, nó cũng có ít nhiêu
gì ảnh hưởng tới khâu sản xuất.Còn việc giảm chi phí sản xuất ngoài việc giúp khâu sản xuất có thể giám
tới mức tối thiểu khi sử dụng nguyên vât liệu tư đó có thể giảm giá thành sản xuất tạo cơ hội cho sản
phảm cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường thì việc giảm chi phí sản xuất còn giúp ổn định
quá trình sản xuất và quá trình diễn ra liên tục.Để làm được điều đó thì đòi hỏi các công ty có hệ thống dự
trữ , có các biên pháp tổ chức và hạch toán,phân bổ nguyên vật liệu.Tăng cường công tác bảo quản
nguyên vật liệu han chế tơi mức tối đa hiện tượng mất mát mà không có nguyên nhân cụ thể và giảm sự
hao mòn.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà ở Hà nội số 30 là một đơn vị hoạt động kình doanh chủ
yếu là dịch vụ xây dựng và lắp đặt vì thế mà nguyên vật liệu đối với công ty như là sinh mạng sống và là
nguồn thưc ăn,là lượng đầu vào giúp công ty sịnh tồn.Nguyên vật liệu trong công ty rất phong phú và đa
dạng, cũng có đầu vào dễ hư hỏng và cũng có đầu vào bị hao mòn dần và mất mát theo thơi gian đòi hỏi
phải có sự quản lý,phân phổ và bảo quản hợp lý.Công ty cũng có hệ thống nguyên vật liệu tham gia đều
vào quá trình thi công,cũng có nguyên vật liệu chỉ tham gia vào nhưng phần và nhưng khâu riêng biệt vì
vây viêc tổ chức sử dụng và quản lý nguyên vật liệu đối với quý công ty càng quan trọng
Trước sự đòi hỏi của thực tế khách quan như vậy và sự kết hợp đặc điểm hoạt động của công ty như
vây đã quyết đinh chọn đề tài ngiên cứu là:
“ Tìm hiểu và đành giá công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà
hà nội số 30 ”
Từ tầm quan trọng của đề tài nêu ở trên thì trong bài nghiên cứu tôi mong sẽ đi sâu vào trả lơi được một
cách tron vẹn và cô đọng nhất các câu hỏi là:
• Quá trình sản xuất thi công các hạng mục công trình _ xí nghiệp diễn ra như thế nào?
• Hệ thống , tổ chức hoạt động kế toán của công ty được tổ chưc theo hình thưc nào? Thu được gì
từ mô hình? Mô hình còn những hạn chế gì?
• Công ty sử dụng phương pháp xuất_nhập kho là gi? Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp
mà công ty đã chọn
• Công ty đã hạch toán chi tiết nguyên vật lieu như thế nào?
• Công tác quản lý nguyên vật liệu diễn ra như thế nào?
• Hệ thông chứng tứ sử dụng và công tác bảo quản ,cất dư ra sao?
• Cuối cùng cuối kỳ công tác khóa sổ đối với nguyên vật liệu thế nào?
Để làm nổi bật được tính cấp thiết của nguyên vật liệu đối với công ty đã nêu ở trên
1
1.2.Muc tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu chung
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu,đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư
và phát triển nhà Hà nội số 30 để từ đó đề xuất các biên pháp nhằm quản lý tốt và hạch toán hợp lý
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất , sử dụng một cách hợp lý các loại nguyên vật lieu nhằm hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty nhưng cung không làm giảm mà ngày càng nâng
cao chất lượng sản phẩm
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Tìm hiểu, phân tích các biên pháp mà hiên tại quý công ty đang sử dụng để dư trữ và quản lý
NVL.Nhưng biên pháp đó đã đem lại cho công ty nhưng gì, còn nhưng mặt han chế gì cân khắc
phục
• Tìm hiểu ,đánh giá công tác hach toán nguyên vật lieu của công ty
• Định hướng và nâng cao giải pháp hoạt động của công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu
của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nôi sô 30
1.3. Phạm vi nghiên cứu
• Chủ yếu đề tài đi theo con đường đi sâu vào việc tìm hiểu, đánh giá công tác hạch toán nguyên
vật liệu tai công ty từ đó đưa ra một số giải pháp mang ít nhiều tính chủ quan của cá nhân bản
than nhằm giúp công ty hoàn thiên công tác hạch toán nguyên vật lieu của công ty.
• Không gian: Đề tài đươc nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nội số 30
• Thời gian:26/10/2009 đến ngày 8/11/2009
B. Giới thiệu sơ lược về công ty
2.1.Tên doanh nghiêp, địa chỉ,người đại diện
1. Tên doanh nghiêp:
_ Tên Việt nam: Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà nôi số 30
_ Tên tiếng Anh:
Ha noi housing Development and Investment Joint Stock Company N
o
30
_ Tên viết tắt : HANDICO 30
2. Địa chỉ:
_ Trụ sở chính: số 59.Trần phú_Thành phố vinh-tỉnh Nghệ an
_ Chi nhánh Hà nôiPhòng 1501 chung cư 8c Đại cổ Việt_30 Tạ Quang Bửu
p. Bách khoa _Hà nội
3. Điên thoại: 0383844180_0383598141_0913273182
2
4. Người đại diên : là Ông Nguyễn văn Cửu_chức vụ: chủ tịch HĐQT kiêm Tổng GĐ công ty
5. Giấy đăng ký kinh doanh số 2703001617 cấp ngày 06/09/2007 có văn bản kèm theo
2.2.Đăng ký kinh doanh:
• Đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 29 tháng 12 năm 1992
• Đăng ký lại ngày 02/12/2004
• Đăng ký cấp đổi 06/11/2006 ,số:2706000021
• Đăng ký lần đầu công ty cổ phần số 2703001617 cấp 06/09/2007
• Đăng ký thay đổi lần thứ nhất số2703001617 ngày 27/11/2007
• Đăng ký thay đổi lần thứ hai số 2703001617 ngày 01/9/2008
• Đăng ký thay đổi lần thứ ba số 2703001617 ngày 30/10/2008
_ Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh :Phòng ĐKKD Sở kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ an
_Tài khoản:51010 000 000 450-tại ngân hàng đầu tư và phát triển nghệ an
_ Mã số thuế :2900324730
_ Vốn điều lệ:17 200 000 000 đồng- theo quyết định số QĐ 5860-UBND ngày 29/12/2006 của
UBND thành phố Hà nội về việc:Phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa công ty
đầu tư và phát triển nhà Nghệ an
2.3.Ngành nghề kinh doanh:
• Lập,quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,khu công nghiệp,khu dân cư,nhà
ở,văn phòng cho thuê,dịch vụ công cộng.
• Xây dựng các công trình công cộng dân dụng,công nghiệp,hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao
thong,nông nghiệp,thủy lợi,thông tin bưu điên,điên năng,thể dục
• Xây dựng ,tu bổ công trình di tích lịch sữ,văn hóa, nghệ thuật
• Sản xuất,mua bán vật liệu xây dựng và các loại sản phẩm kim loại trong xây dựng, cấu kiện phục
vụ ngành cấp thoát nước
• Mua,bán các mặt hàng: dệt,đô dùng cá nhân và gia đình,văn phòng phẩm
• Kinh doanh bất động sản bao gồm dịch vụ môi giới,định giá và kinh doanh sàn giao dịch bất động
sản
• Mua bán máy móc ,thiết bị ngành công nghiệp, xây dựng máy san ủi,trải nhựa,trộn bê tong,máy
các loại
• Khai thác đất ,đá…
• Sản xuất ,mua bán bê tong thương phẩm, cấu kiện bê tong
• Kinh doanh khách sạn,nhà hàng,dịch vụ ăn uống đầy đủ ,vui chơi, giải trí
2.4. Nhân lực
Tổng số lao động hiện có :244 người
Nam:190 người ;nữ:54 người
Số lượng cán bộ quản lý: 40 người
3
Cán bộ chuyên ngành:195 người
Lao động khác: 9 người
Trong đó :
Trình độ kỹ sư: 82 người
Trình độ cao đẳng: 13 người
Trung cấp kỹ thuật: 45 người
Công nhân lành nghệ(bậc 3-7):104 người
Ngoài lưc lượng cán bộ CNVC trong biên chế như vừa nêu trên khi cần công ty có thể huy động them tư
200 đến 300 lao động ngắn hạn hợp đồng thời vụ khác.
2.5. Tình Hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Là đơn vị nhiều năm liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước giao,Sản xuất kinh doanh có
lãi,đời sống CBCNV đảm bảo, số liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong nhưng năm gần đây:
Tài sản 2006 2007 2008
Tổng tài sản có 127 919 911 657 188 066 530 198 265 773 000 155
Tổng số nợ phải trả 113 865 227 161 169 280 903 515 246 212 499 902
Tài sản ngắn hạn 89 861 227 161 166 951 276 931 242 311 322 586
Nợ ngắn hạn 101 830 931 889 148 145 479 190 225 746 529 576
Doanh thu 83 203 610 511 101 385 535 079 118 663 471 231
Lợi nhuận trước thuế 2 843 923 057 2 479 931 808 3 699 982 293
Lợi nhuận sau thuế 2 023 450 206 1 805 298 432 2 663 987 251
Nguồn vốn lưu động 89 861 227 161 166 951 276 931 242 311 322 586
Nguồn vốn chủ sỡ hưu 14 053 992 219 18 018 974 040 19 981 568 487
Nguồn vốn kinh doanh 9 094 677 742 17 200 000 000 17 200 000 000
Công ty có nền tài chính lành mạnh,ổn định,hiện tại không có tranh chấp với bất cứ tổ chức và cá nhân
nào.Qua hệ tin dụng với các ngân hàng và bạn hàng có độ uy tín cao nhiêu năm liền hoành thành vượt
mức nộp nghĩa vụ ngân sách bảo hiểm xã hội
Thưc hiện các chỉ tiêu ngân
sách và BHXH
Nộp ngân sách
(đ)
Tỷ lệ thực
hiện(%)
Nộp BHXH
(đ)
Tỷ lệ thực
hiện(%)
Năm 2005 2 239 697 141 100 776 521 332 100
Năm 2006 2 502 998 247 100 951 232 275 100
Năm 2007 2 161 676 352 100 666 689 921 100
Năm 2008 4 707 672 553 248 982 084 361 100
Những thành tưu, nhưng danh hiệu công ty đã đạt được:
• 1 Huân chương lao động hạng2
• 1 huân chương lao động hạng 3
• Băng khen của chính phủ
4
• Các băng khen của UBND tỉnh
• Huu chương vàng chất lương của bộ xây dựng
2.6. Cơ cấu bộ máy công ty: Cơ cấu bộ máy của công ty gồm:văn phòng công ty và 13 xí nghiệp
Ghi chú: : Qua hệ cấp trên và cấp dưới
: Qua hệ giưa các đơn vi cùng cấp vơi nhau
5
Đại họi đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng ,ban,đơn vị
Phòng lao động
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Chi nhánh hà nội
Xí nghiêp xây lắp
Trung tâm vật liệu xd
Các ban QLDA
Các đơn vị thành viên
Xí nghiệp 1
Xí nghiêp 2
Xí nghiệp 3
Xí nghiêp 4
Xí nghiêp 5
Xí nghiêp 6
Xí nghiêp 7
Xí nghiêp 8……
Xí nghiêp 13
C. Nội dung nghiên cứu
Mục đích của phần nội dung này muốn làm sáng tỏ các mục tiêu và từng bước trả lời các câu hỏi đã nêu
ra ở phân A.Trước tiên là:
3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà hà nội số 30 là một công ty có tổ chưc và bộ máy riêng cũng như
các công ty khác công ty cũng có hình thưc tổ chức kế toán theo hình thức chung và các bảng báo cáo
cuối kỳ ,giưa niên độ riêng theo quý công ty, để hoạt động kế toan nhanh nhay hơn công ty cũng có sư
dụng phân mêm kế toán máy, phần mêm kê khai thuế…Nhưng nhìn chung bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức kế toán:
Ghi chú:Qua hệ kế toán cấp trên với cấp dưới :
Quan hệ giữa các kế toán xí nghiệp :
3.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
Kế
toán
lương
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thuế
Kế
toán
tài
chính
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
giá trị
công
trình
Kế
toán
tại xí
nghiêp
1
Kế toán
xí
nghiep
2
Kế toán
xí
nghiêp
3
Kế
toán
tại xí
nghiêp
13
6
Kế toán trưởng
• Công ty là một doanh nghiêp hoat đông lớn, đa ngành và nhiều mặt kinh doanh nên công ty sử
dụng,tuân theo quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC của bộ trưởng bộ tài chính
• Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 tới ngày 31/06 và từ ngày 31/6 tới 31/12,còn kỳ
kế toán được thực hiện hành tháng của năm
• Đơn vị tiền tệ tính là VNĐ, các nghiệp vụ kinh tế xãy ra liên quan tới ngoại tệ cũng có sự quy đổi
theo giá thực tế tại ngân hàng
• Phương pháp hàng tồn kho là:Phương pháp kê khai thương xuyên
• Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung
• Phương pháp tính thuế VAT: tính theo phương pháp khấu trừ
• Phương pháp khâu hao TSCĐ: sử dụng phương pháp đường thẳng
• Phương pháp xuất,nhâp kho: nhập theo gia nào xuất theo giá đó
Hệ thống báo cáo bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán
• Bảng cân đối tài khoản
• Bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản
• Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
• Chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
• Sổ chi tiết số dư TK331,131,352,351
• Bảng kê ghi nợ TK 152
• Khấu hao tài sản cố đinh
• Bảng lưu chuyển tiền tệ
• Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Đăc điểm ghi sổ
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nôi số 30 ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ chung,nữa niên
độ khóa sổ báo cáo một lần chủ yếu báo cáo ở dạng đầy đủ và cũng có thuê dịch vụ kiểm soát.Trong quá
trình ghi chép hình thức nhật ký sổ chung bao gồm các sổ sau:
• Nhật ký chung: Được mở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế,các đối tượng kinh tế theo thời
gian.Các số liệu ghi vào sổ nhật ký chung có thể lấy hoặc đưa sang sổ nhật ký sổ cái và các sổ
khác có liên quan
• Sổ cái TK 152
• Bảng kê vật tư xuất dùng: công ty mở theo từng tháng để theo dõi tình hinh xuất ,nhập nguyên vật
liệu trong kho của công ty
Công ty sử dụng các sổ kế toán để ghi chép số liệu từ đó để làm cơ sở cho việc kiểm tra,đối chiếu với
cấp trên, kiểm toán… Để tới kỳ báo cáo tài chính để lập hồ sơ báo cáo tài chính tạo thêm cho ban
quản lý một công cụ nữa để quản lý công ty từ đó có thể đưa ra các chính sách chiến lược cho công
ty,bên cạnh đó nó cũng cấp các thông tin cân thiết cho nhưng người quan tâm tơi số liệu của công ty
như các thành phần cổ đông,người lao động, khách hành…
Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung là:
7
Chứng từ kế
toán
Báo cáo tài chính
Sổ,thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Cuối tháng hoặc định kỳ:
Qua hệ đối chiếu,kiểm tra:
Do công ty là một công ty hoạt động đa ngành với nhưng quy mô lớn, có sự phân phối và cơ cấu giưa các
ngành để hoạt động.Mỗi xí nghiêp và công trình sẽ có chức năng và nhiêm vụ riêng.Kết hợp với việc thưc
tâp chỉ ít thời gian cùng với sực giúp đỡ của quý công ty bản thân đã đươc cho phép xuống một xí nghiệp
cụ thể để thưc hiên việc nghiên cứu và tìm hiểu cho đợt thực tập giáo trình này.Xí nghiệp được quý công
ty cho phép về thực tập là xí nghiệp 6,xí nghiêp hoạt động đa ngành nhưng chủ yếu là xây dưng và lắp
ghép không có hoạt động kinh doanh dịch vụ như công ty.Do là một đơn vị trực thuôc của công ty nên
cũng tuân theo các quy chế của công ty nhưng cũng có môt số đặc điểm mang tính riêng biêt của xí
nghiệp.Ở xí nghiệp thì tổ chức kế toán chỉ có một kế toán tổng hợp đảm nhận đầy đủ các chức năng
,nhiêm vụ của các kế toán khác như kế toán thuế, kế toán ngân hàng….Hình thức ghi sổ kế toán của xí
nghiệp cũng có sự khác biệt là xí nghiệp không sử dụng hinh thức nhật ký chung thay vào đó là “Bảng kê
ghi nợ TK 152”
3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất thi công của xí nghiệp
Đối với các công ty vừa và nhỏ thì quy trình sản xuât thi công thường trải qua 3 giai đoạn là
Khảo sát thiết kế thi công
Nhưng do công ty lơn nên quy trình sản xuất thi công của xí nghiệp cũng có khác là quy trình giờ trải
qua nhiêu giai đoạn hơn và quy trình giờ được tính từ bước đấu thầu cho tới khi công trinh nghiêm thu,
bàn giao và đưa vào sử dụng.Nó bao gồm các bước như sau:
Tiếp thị đấu thầu ký kết hợp đồng lập kế hoạch tổ chưc thi công
Thu hồi vốn bàn giao nghiêm thu
8
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Nhìn chung thì lý thuyêt công ty đưa ra là vậy nhưng nhìn chung các bước trong quy trinh sản xuất thi
công của xí nghiêp chỉ áp dụng cho các công trinh > 1 tỷ còn thường các công trình dưới 1 tỷ thì xí
nghiêp gộp không thực hiên trình tự các bước một cách cụ thể như vây , lâp kế hoạch sẽ được gộp vào
khâu tiếp thị đấu thầu
3.3. Thực hiên công tác kế toán nguyên vật liệu của xí nghiệp
3.3.1 Đặc điểm nguyên vật liêu
Do công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nôi sô 30 nói chung và xí nghiệp 6 nói riêng đều hoạt
động kinh doanh chủ yếu là xây dưng cơ bản và lắp ghép nên việc sử dung nguyên vật liệu là thương
xuyên và liên tục.Sử dụng nguyên vật liệu không chỉ là một lượng nhỏ mà đòi hỏi một khối lượng rất
lơn.Nguyên vật liêu phục vụ cho xí nghiệp nhìn chung phong phú và đa dang,có rất nhiêu loại. Có nhiêu
nguyên vật liêu có thể hao mòn và biến thể hình thái theo thơi gian, cũng có nhiều nguyên vật liêu dễ hư
và chong hỏng đòi hỏi xi nghiệp phải có xí nghiệp có rất nhiêu biên pháp bảo quản cho nguyên vật liệu
Nguyên vật liêu tại xí nghiệp có nhiều nguồn hình thành có thể xí nghiệp mua tại các bạn hành,cũng có
nguyên vật liêu có được do nhân góp vôn liên doanh…nên viêc phân loai, phân phối,bảo quản cũng nhiều
khó khắn. Có môt điều là do công ty là công ty 51/49 là một công ty cổ phân hóa nhà nươc vì thế xí
nghiệp cũng không có việc nhận nguyên vât liêu tư ngân sách mà chỉ có nếu sử dụng không hết lại có sự
luân chuyển tư xí nghiêp nền giữa các xí nghiệp có them nghiệp vụ hoạch toán kế toán nguyên vât
liệuluân chuyển nội bộ giữa các xí nghiệp
Nhưng nhìn chung công ty và xí nghiệp đều có các phương pháp bảo quản ,dư trữ ,vân chuyển, sử dụng
nguyên vật liêu một cách linh động, nhanh,đảm bảo tốt cho các công trình nên vẫn chưa xuất hiện những
hiên tượng, điêu gì xấu xảy ra đối với nguyên vật liệu và quá trình thi công của công ty
3.3.2. Phân loại nguyên vật liêu
Từ những đặc điểm và việc sử dụng nguyên vật liêu như vậy thì viêc phân loại nguyên vật liêu là rất quan
trọng nó không những giúp việc sử dụng nguyên vật liêu tốt thì còn giúp công tác bảo quản và dư trữ
cũng tốt hơn.Bao gồm:
• Nguyên vât liêu chính: là nhưng nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu
thành thực thể chính của sản phẩm như xi măng, sắt, thép,cát ,gạch
• Vật liêu phụ: Là nhưng nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,không cấu thành thực
thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liêu chính làm thay đổi màu sắc,hình
dáng…của sản phẩm như : vôi,sơn ,pha,cốt
• Nhiên liệu: là nhưng thư có tác dụng trong quá trình sản xuất cung cấp nhiệt lương tạo điều kiện
cho qua trinh sản xuất thi công diễn ra nhanh hơn như xăng,dầu,nhưa rải đường….
• Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế,sữa chữa máy móc, thiết bị…..
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những nguyên vật liệu và thiết bị đươc sử dụng cho công
việc xây dưng cơ bản như gỗ, nhưa,thùng….
3.3.3.Định giá nguyên vật liệu
9
Sau khi phân loại được nguyên vật liệu thì đánh gia nguyên vật liêu quan trong,biết được giá trị nguyên
vật liêu thi tư đó biết giá tri thi công.Định gia nguyên vật liệu mà công ty và xí nghiêp áp dung cung
giống như đính gia TSCĐ cụ thể như sau:
• Nguyên vật liêu mua ngoài: giá mua ghi trên hóa đơn,thuế nhâp khẩu,thuế tiêu thu đặc biệt phải
nộp và bao gồm cả chi phí vân chuyển và bốc dỡ.Nếu mua băng ngoại tệ thì có sự quy đổi ngoại
tệ theo giá bình quân tại ngân hàng
• Nguyên vật liêu tự chế biến thì giá nguyên vật liệu bao gồm giá nguyên vật liệu chế biến và chi
phí chế biến
• Nguyên vât liệu thuê ngoài gia công:it nhưng đối vơi xí nghiệp vẫn có nên giá bao gồm giá thực
tế của gia công thuê ngoài và chi phí vận chuyển vật liêu
• Nguyên vật liêu nhân góp vôn liên doanh,cổ phần là giá trị được hai bên thỏa thuân,đàm phán
được thống nhất đi đến giá cuối cùng
• Đối với nguyên vật liệu do di chuyển nội bộ thì giá trị thực tế của nguyên vật liêu sẽ là giá của
nguyên vât liệu tại nơi xuất kho cộng thêm chi phí vận chuyển( nếu có)
• Đối với nguyên vật liêu dùng không hết thì giá nguyên vật liêu nhâp kho chính bằng nguyên vật
liêu khi xuất kho
Việc đinh giá nguyên vật liêu sẽ giúp xác đinh được giá nhâp kho nguyên vật liêu.Do xí nghiệp áp dung
phương pháp xuất thẳng nên tư viêc xác đinh được giá xuất thì cũng xác định được giá xuất kho của
nguyên vật liệu
3.3.4.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
3.3.4.1 Hệ thống chứng từ sư dụng
Căn cứ vào chế độ hiện hành công ty đang sử dụng và đăc điểm của công ty và xí nghiệp mà có hệ thống
chứng từ bao gồm:
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Biên bản kiểm nghiệm
• Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
• Biên bản kiểm kê vật tư
• Hóa đơn GTGT( bên bán lâp)
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
• Bảng kê mua hàng
• Biên bản nghiêm thu phiếu nhập xuất thẳng hoàn thành hạng mục chương trình để đưa vào sử
dụng
• Hợp đồng kinh tế
• Hồ sơ quyết toán
• Bảng phục lục khối lượng thi công
• Giấy đề nghị nhập vật tư
• Bản xác nhận khối lượng hoàn thành
• Bản diễn giải khối lượng hoàn thành
• Phiếu điều chuyển vật tư…..
3.3.4.2 Thủ tục xuât-nhập kho
10