Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

bài điều kiện môn lí luận dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.7 KB, 10 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HỌC PHẦN:

LÍ LUẬN DẠY HỌC

Học kỳ 2 năm học 2022 – 2023

Họ và tên

: Đỗ Thị Khánh Huyền

Mã sinh viên

: 715101132

Ngày sinh

: 04 – 03 – 2003

Khoa

: Toán – Tin


Mục lục
Nhiệm vụ 1: Phân tích khả năng ứng dụng các lí thuyết học tập trong dạy
học một mơn học, một kĩ năng ........................................................................... 3
I. So sánh các lý thuyết học tập .................................................................... 3
II. Phân tích khả năng vận dụng các lí thuyết trong dạy học mơn Tốn .. 4


1. Thuyết hành vi ........................................................................................ 4
2. Thuyết nhận thức ................................................................................... 5
3. Thuyết kiến tạo ....................................................................................... 6
Nhiệm vụ 2: Trình bày một ví dụ về dạy học bộ mơn, một kĩ năng trong đó
thể hiện sự vận dụng một hay các lí thuyết học tập ......................................... 7

Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

2


Nhiệm vụ 1: Phân tích khả năng ứng dụng các lí thuyết học tập trong dạy
học một mơn học, một kĩ năng
I. So sánh các lý thuyết học tập
NỘI
CÁC LÍ THUYẾT HỌC TẬP
DUNG
Thuyết hành vi
Thuyết nhận thức
Thuyết kiến tạo
SO
(Đại diện: I. Pavlov, (Đại diện: Edward
(Đại diện: Lev
SÁNH
Skinner,…)
Tolman, Jeans Peaget,
Vygotsky,
Jerome Bruner,…)
Berntein,…
Quan tâm đến hành vi Quan tâm đến hoạt động Quan tâm đến sự

cúa cá nhân.
trí tuệ của cá nhân.
tương tác của cá
nhân
với
môi
trường học tập.
Quan
Học là sự thay đổi Học là giải quyết vấn đề. Học là sự tìm kiếm
niệm cơ
hành vi.
và khám phá
bản
Coi trọng yếu tố Coi trọng vai trò của chủ Nhấn mạnh vai trị
khách quan (mơi thể.
của chủ thể
trường, kích thích,
tác động,…)
Ưu điểm Có thê hình thành Phát triển được tư duy - Phát triển được tư
những kĩ năng với tư cho người học với mức duy phê phán, tư
cách là thao tác của độ khác nhau ở chủ thể duy biện chứng, tư
hành động, với mức khác nhau
duy sáng tạo cho
độ như nhau ở những
người học.
chủ thể khác nhau
- Chủ thể tự kiến
tạo nên tri thưc, kĩ
năng cho mình.
Nhược

Chỉ quan sát được Khơng quan sát được - Phủ nhận sự tồn
điểm
hành vi, khơng xem hoạt động trí tuệ.
tại của tri thức
xét đến hoạt động Đòi hỏi nhiều thời gian. khách quan.
nhận thức, các quá
- Đòi hỏi nhiều thời
trình xác cảm.
gian.
- Yêu cầu cao về
năng lực, trình độ
của giáo viên.
Ứng
- Vận dụng trong việc - Việc cung cấp thông tin - Cần cung cấp cho
dụng chủ xác định mục tiêu bài mới dựa trên những kinh học sinh sự tương
yếu
học (xác định hành vi nghiệm và kiến thức đã tác xã hội trong
trong
của học sinh có thể có của học sinh (Ứng suốt quá trình học
dạy học thực hiện được khi dụng lí thuyết đồng hóa tập
học xong bài đó).
và điều ứng)
- Cần khám phá ra
- Nhấn mạnh vai trò => Bài học cần được xây “vùng phát triển
của việc giáo viên dựng theo cách mà thông gần nhất” của học
Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

3



cung cấp phản hồi, tin mới được suy ra từ sinh và sau đó thiết
điều chỉnh và giám kinh nghiệm và kiến thức kế các nhiệm vụ và
sát quá trình học tập trước đó và sau đó tiến các chỉ dẫn nằm
của học sinh.
dần lên tư duy bậc cao. trong vùng này.
- Vận dụng tốt trong - Thiết kế nội dung cũng
việc rèn luyện một số như các nhiệm vụ học
kĩ năng cho học sinh tập phù hợp với đặc
(kỹ năng giao tiếp, kỹ điểm phát triển nhận
năng làm bài, kĩ năng thức của học sinh
sử dụng máy tính,…)
II. Phân tích khả năng vận dụng các lí thuyết trong dạy học mơn Tốn
1. Thuyết hành vi
Thuyết hành vi cho rằng học tập là một quá trình đơn giản mà trong đó
những mối liên hệ phức tạp sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các
bước học tập nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý. Phân chia nội dung học tập thành
những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ chức cho người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng theo
một trình tự và thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều chỉnh quá trình học
tập. Thuyết này phù hợp với chương trình định hướng nội dung.
Thuyết hành vi quan tâm đến hành vi của cá nhân được ứng dụng để xác
định mục tiêu của bài học đem lại. Ngồi ra thuyết hành vi cịn được ứng dụng
trong các giờ thực hành, các bài học có sử dụng các dụng cụ bộ mơn, máy tính,…
=> Giáo viên đưa thông tin đầu vào → Học sinh → Giáo viên quan sát
đầu ra và khen hoặc khiển trách.
Ví dụ: Vận dụng thuyết hành vi trong giảng dạy bài “Số đo góc” – Tốn 6 (Kết
nối tri thức)
a. Xác định mục tiêu bài học
- Biết cách sử dụng thước đo độ để đo góc cho trước.
- Phân biệt được được các góc cơ bản (góc nhọn, góc vng, góc tù, góc bẹt) bằng
cách dụng thước đo góc.

b. Vận dụng lí thuyết trong quá trình giảng dạy.
Vận dụng thuyết hành vi trong phần sử dụng thước đo góc:
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu thước đo góc (cấu tạo, cơng dụng,…) và
hướng dẫn sử dụng thước đo góc (Cách đặt thước, cách nhìn và đọc số
liệu,…)
- Bước 2: Học sinh quan sát và nghe giáo viên hướng dẫn.

Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

4


- Bước 3: Học sinh thực hiện đo các góc mà giáo viên yêu cầu và đọc kết
quá nhận được.
- Bước 4: Giáo viên đánh giá và chuẩn kiến thức.
2. Thuyết nhận thức
Mục đích cúa dạy học là tạo ra khả năng để người học hiểu thế giới thực.
Vì vậy để đạt được các mục tiêu học tập, không chỉ kết quả mà quá trình học tập
và quá trình tư duy cũng là điều quan trọng. Sử dụng trong các phương pháp thảo
luận nhóm nhằm giúp tăng cường những khả năng về mặt xã hội. Đồng thời cần
sự kết hợp giữa những nội dung do giáo viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự
lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của học sinh.
Được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong dạy học đặc biệt là dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành động, dạy học khám phá, làm việc
nhóm.
=> Thơng tin đầu vào → Học sinh (Q trình nhận thức: Phân tích –
tổng hợp, khái qt hóa…) → Kết quả đầu ra
 Ví dụ: Vận dụng thuyết nhận thức trong việc giảng bài “Dấu của tam thức
bậc hai” – Toán 10 – Cánh diều:
Phương pháp thực hiện bài giảng là: Dạy học theo nhóm

Hoạt động đầu giờ, dẫn dắt vào bài
- Bước 1: Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm cử ra nhóm trưởng, thư kí.
- Bước 2: Đưa ra tình huống có vấn đề:
“Bác Việt có một tấm lưới hình chữ nhật dài 20m. Bác muốn dùng tấm lưới này
rào chắn ba mặt áp bên bờ tường của khu vườn nhà mình thành một mảnh đất
hình chữ nhật để trồng rau.

H. 1

Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

5


Câu hỏi: Hai cột góc hàng rào (H.1) cần phải cắm cách bờ tường bao nhiêu mét
để mảnh vườn được rào chắn có diện tích khơng nhỏ hơn 48m2”.
- Bước 3: Các nhóm thảo luận và đưa ra câu trả lời, đại diện nhóm lên báo
cáo, các nhóm cịn lại nhận xét bổ sung đưa ra phương án tối ưu nhất
(Đáp án: −𝑥 + 20𝑥 ≤ 48)
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và đặt vấn đề
Do học sinh mới biết cách giải bất phương trình bậc nhất một ẩn và chưa được
tiếp cận với dạng bất phương trình như trên tình huống nên chưa thể biết phương
pháp giải quyết cụ thể. Để giái được bài toán trên học sinh cần biết các khái niệm
liên quan đến bất phương trình và cách xét dấu để tìm ra đáp án cuối cùng.
3. Thuyết kiến tạo
Khơng có kiến thức khach quan tuyệt đối. Kiến thức là một quá trình và
sản phẩm được kiến tạo theo từng cá nhân. Về mặt nội dung, dạy học phải định
hướng theo những lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần với cuộc sống và nghề
nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể. Phù hợp với phương pháp dạy học nhóm
góp phần cho người học tự điều chỉnh sự học tập của bản thân mình.

Thách thức một cách cơ bản về tư duy truyền thống về dạy học, không phải
người dạy mà là người học trong sự tương tác với các nội dung học tập sẽ nằm
trong tâm điểm của quá trình dạy học, nhiều quan điểm dạy học mới bắt nguồn
từ thuyết kiến tạo, học tập tự điều chỉnh, học tập với những vấn đề phức hợp, học
theo tình huống, học theo nhóm, học qua sai lầm, nhấn mạnh nhiều hơn vào dạy
học định hướng thay cho định hướng sản phẩm.
Ví dụ: Vận dụng thuyết kiến tạo trong bài: “Thực hành tính chỉ số đánh giá thể
trạng BMI (Body Mass Index)” – Toán 7 (Chân trời sáng tạo).
Giáo viên dạy học theo phương pháp dạy học theo nhóm và tích hợp liên mơn
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu về chỉ số BMI (nó phản ánh điều gì ở cơ thể,
cơng thức tính chỉ số BMI,…)
- Bước 2: Học sinh làm việc theo nhóm và thực hành tính chỉ số BMI của
các thành viên trong nhóm (học sinh vận dụng kiến thức làm tròn số thập
phân để tính tốn, kết quả làm trịn đến hàng phần mười) và điền kết quả
vào bảng thống kê theo mẫu:
STT

Họ tên

1.


Nguyễn Văn A

Chỉ số
BMI

Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

Gầy


Bình
thường

Có nguy cơ
béo phì

Béo phì

6


(Ở đây giáo viên có thể mượn cân và thước đo chiều cao từ phịng y tế, học sinh
có thể dùng máy tính cầm tay)
- Bước 3: Đại diện nhóm đọc kết quả (đã làm trịn), các nhóm nhận xét và
góp ý.
- Bước 4: Dựa vào kết quả thu được các bạn học sinh đưa ra lời khuyên về
chế độ ăn uống và luyện tập sao cho phù hợp với từng người (tích hợp mơn
Giáo dục thể chất)
- Bước 5: Giáo viên nhận xét và góp ý.
Nhiệm vụ 2: Trình bày một ví dụ về dạy học bộ mơn, một kĩ năng trong đó
thể hiện sự vận dụng một hay các lí thuyết học tập
Tiết 1 – 2 – 3/ Chủ đề: Góc và số đo góc
Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
- Nêu được các khái niệm góc, đỉnh và cạnh của góc, góc bẹt, điểm trong
của góc, biết cách gọi tên góc.
- Nêu được khái niệm số đo góc, các góc đặc biệt
- Chỉ ra và phân biệt được các góc đặc biệt (góc vng, góc nhọn, góc tù)
2. Về kĩ năng:

- Quan sát hình và đọc được tên góc, chỉ ra được điểm trong của góc.
- Vận dụng được khái niệm góc vào một số tình huống trong thực tế.
- Biết đo một góc bằng thước đo góc.
- Kiểm tra được góc vng, góc nhọn, góc tù bằng thước đo góc.
- Vẽ được góc khi biết số đo.
3. Về năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tư duy và lập luận tốn học; năng lực mơ hình
hóa tốn học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp tốn
học; năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn
- Năng lực riêng:
+ Nhận biết góc, đỉnh và cạnh của góc
+ Nhận biết góc bẹt
+ Nhận biết điểm trong của 1 góc
+ Nhận biết được khái niệm số đo góc
+ Nhận biết được các góc đặc biệt (góc vng, góc nhọn, góc tù)
4. Về phẩm chất
Rèn luyện thói quen tự học, ý thức hồn thành nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng
hứng thú học tập cho HS
Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

7


Nội dung

Hoạt động học tập

I. Khái niệm
góc.
Điểm

nằm
trong
góc
1. Góc
- Khái niệm:
Góc là hình
gồm hai tia
chung gốc.
- Ví dụ:
(Chèn
hình
vào đây)
- Nhận xét:
+ Gốc chung
của hai tia
được gọi là
đỉnh của góc.
+ Hai tia được
gọi là hai cạnh
của góc.
- Gọi tên: Góc
xOy
trong
hình vẽ trên
cịn có tên gọi
là góc AOB,
góc yOx, góc
BAO hay góc
O
- Kí hiệu: góc

xOy  𝑥𝑂𝑦
- Đặc biệt:
Góc tạo bởi
hai tia đối
nhau được gọi
là góc bẹt.
2. Điểm nằm
trong
góc
khơng bẹt
- Khi hai tia
Ox và Oy

Hoạt động 1: Đặt vấn đề
- Giáo viên:
+ Chúng ta đã được học về tia và có
khái niệm hai tia chung gốc tạo
thành một đường thẳng thì gọi là hai
tia đối nhau, hai tia chung gốc cùng
đi qua một điểm gọi là hai tia trùng
nhau. Vậy có những tia chung gốc
nhưng không tạo thành đường
thẳng, không cùng đi qua một điểm
không?
+ Mời một vài bạn lên trả lời:
Nếu học sinh trả lời “có” thì
mời học sinh ấy lên bảng vẽ hình
minh họa
Nếu học sinh trả lời “khơng”
thì giáo viên có thể hỏi xem có bao

nhiêu bạn đồng tình, sau đó giáo
viên vẽ hình lên bảng và mời học
sinh nhận xét.
+ Sau khi học sinh hiểu ra vấn đề
giáo viên đặt câu hỏi: Vậy trường
hợp hai tia chung gốc nhưng khơng
đối nhau, khơng trùng nhau thì
chúng được gọi là gì nhỉ? Chúng ta
cùng tìm hiểu trong bài hơm nay.
- Học sinh: Lắng nghe và suy nghĩ
câu trả lời
- Giáo viên: Dựa vào nhận xét hãy
gọi tên các góc và chỉ ra đâu là đỉnh,
đâu là cạnh của các góc trên bảng.
Hoạt động 2: Thế nào là điểm
nằm trong góc
Quan sát hình và cho biết cầu thủ
nào trong góc sút

Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

Phương
pháp
- Phương
pháp đàm
thoại gợi
mở.
- Phương
pháp sử
dụng hình

vẽ.
- Phương
pháp
thuyết
trình.
- Phương
pháp vấn
đáp.

Lập luận về ứng
dụng lí thuyết học
tập
- Trong việc dạy học
để đạt được mục đích
thứ nhất này người
giáo viên vận dụng
thuyết hành vi thông
qua việc thông báo tri
thức bằng phương
pháp đàm thoại, gợi
mở, dẫn dắt học sinh
tập trung suy nghĩ vào
những vấn đề cơ bản
của bài giảng mà giáo
viên đang muốn định
hướng, đồng thời tạo
cho học sinh một tâm
thế hứng thú học tập
nhằm giúp học sinh
trả lời đúng những câu

hỏi mầ giáo viên đưa
ra.
- Thuyết nhận thức
được áp ụng ở chỗ
giáo viên yêu cầu học
sinh giải quyết vấn đề
(Có tồn tại hai tia
chung gốc mà khơng
đối nhau hay trùng
nhau khơng?)
- Thuyết nhận thức
học qua sai lầm: Nếu
có một bạn học sinh
lên chỉ nhầm đỉnh với
cạnh thì các bạn cịn
lại có thể rút kinh
nghiệm và tránh nhầm
lẫn này.
- Thuyết kiến tạo
được áp dụng dựa trên
việc xây dựng kiến
thức mới từ những
8


khơng
đối
nhau, điểm M
gọi là điểm
nằm trong góc

xOy hay tia
OM
nằm
trong góc xOy
nếu tia OM
nằm giữa hai
tia Ox và Oy.

II. Số đo góc
và các góc
đặc biệt
1. Đo góc
- Để đo góc
xOy ta đặt
thước đo góc
sao cho tâm
của
thước
trùng với đỉnh
O của góc, tia
Ox đi qua
vạch 0. Khi đó
tia Oy đi qua
vạch chỉ số đo
của góc.
2. Các góc
đặc biệt.
- Góc có số đo
lớn hơn 00 và
nhỏ hơn 900 là

góc nhọn
- Góc có số đo
bằng 900 là
góc vng.
- Góc có số đo
lớn hơn 900 và
nhỏ hơn 1800
là góc bẹt.

kiến thức đã biết, tạo
ra tình huống có vấn
đề để học sinh giải
quyết vấn đề, xây
dựng kiến thức mới.
Trên tờ giấy A4: vẽ góc xOy và hai
điểm M, N như hình vẽ:
(Chèn hình)
Dùng kéo cắt theo cạnh của góc và
trả lời câu hỏi:
- Điểm nào trong góc vừa cắt?
- Có nhận xét gì về vị trí tia OM với
Ox, Oy?
Hoạt động 3: Dụng cụ đo góc và
cách đo góc?
Đặt vấn đề: Mỗi góc sẽ có độ mở
khác nhau, độ rộng của mỗi góc ta
có thể đo được. Để đo độ dài của
một đoạn thẳng ta dùng thước
thẳng, kiểm tra góc vng ta dùng
eke,… vậy để đo góc ta dùng dụng

cụ gì?
- Giáo viên: Giới thiệu cấu tạo của
thước đo góc và hướng dẫn cách đo
góc.
- Giáo viên mời học sinh lên đo và
đọc số đo của một số góc cụ thể.
- Học sinh: lắng nghe và thực hiện
đo góc.
Hoạt động 4: Góc nhọn, góc
vng, góc tù, góc bẹt.
- Chúng ta đã từng kiểm tra góc
vng, góc nhọn góc tù bằng eke
bây giờ hãy dùng thuốc đo góc để
đo các góc vng, nhọn, tù tương
ứng và nhận xét về số đo của các
góc trên.
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
cùng nhau đo và thảo luận về số đo
của các góc đặc biệt.

Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

- Phương
pháp
thuyết
trình.
- Phương
pháp thảo
luận
nhóm.


- Trong việc dạy học,
để học sinh hiểu và
thực hiện được việc sử
dụng thước đo góc thì
giáo viên cần vận
dụng thuyết hành vi
vào việc hướng dẫn
đồng thời thực hiện
việc đặt thước và cách
nhìn và đọc số đo góc,
học sinh quan sát và
làm theo.
- Thuyết nhận thức
được áp dụng thơng
qua phương pháp hoạt
động nhóm. Cụ thể:
+ Giáo viên: hồn
tồn đóng vai trị là
người chỉ đạo, tổ chức
cho hoạt động tích cực
của học sinh từ việc
tạo dựng nhóm, xây
dựng hệ thống câu hỏi
thảo luận đến việc hệ
thống hóa lại nội dung
cơ bản của bài học
trên cơ sở phần trả lời
của từng nhóm học
sinh. Trong q trình

9


- Góc có số đo - Học sinh: Lắng nghe và hoạt động
bằng 1800 là theo nhóm sau đó đọc kết quả thảo
góc bẹt.
luận.

Đỗ Thị Khánh Huyền - 715101132

học sinh thảo luận và
trình bày nội dung
thảo luận, giáo viên
đơn đốc học sinh làm
việc tích cực, tuyệt
đối khơng có tư tưởng
áp đặt lên học sinh.
+ Học sinh trong hoặt
động này học sinh
hồn tồn đóng vai trị
trung tâm, chủ thể học
tập sáng tạo, được tự
do trình bày, phát huy
nhận thức, khơng chỉ
vậy cịn rèn luyện kĩ
năng thuyết trình
trước đám đơng giúp
học sinh tự tin hơn.
- Thuyết kiến tạo
được áp dụng trong

việc học sinh thảo
luận nhóm, xây dựng
nên kiến thức về số đo
cúa các góc đặc biệt.

10



×