Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 5 - Tổng Công ty cổ phần XNK Việt Nam - VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.36 KB, 86 trang )

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân. Đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát
triển đất nước theo hương công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà
còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của
dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hoá - xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế
kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức
cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có
ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song
với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao
để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng
phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua
nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) thời gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là
một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với doanh
nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Với các doanh nghiệp, thực hiện
tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để
giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm
năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường nước ta hiện nay. Với Nhà nước, công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà
nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.
Để góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp nói riêng em
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
1
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân


chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam -VINACONEX “
Sau giai đoan thực tập tổng hợp và thực tập chuyên đề, được sự giúp đỡ,
chỉ bảo nhiệt tình của cô kế toán trưởng Lê Thị Thể cùng các anh chị phòng kế
toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS. TS Phạm Thị Gái, em đã hiểu rõ
hơn về cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán của một công ty. Đồng thời nắm được
công tác tổ chức kế toán của những phần hành chính trong kế toán của Công ty
nói chung và kế toán xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói
riêng. Em xin trình bày những hiểu biết qua đợt thực tập trong báo cáo này. Báo
cáo của em gồm bao ba phần:
Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX .
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX .
Phần III : Hoàn thiện công tác hạch toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX .
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
2
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
_TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
-VINACONEX
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5.
Công ty CP xây dựng số 5, tên giao dịch THE VIETNAM CONSTRUCTION
JIONT STOCK COMPANY – NO 5 (VINACONEX No 5- JSC).
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2603000225 ngày 05/11/2004 do Sở

kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
Lĩnh vực kinh doanh: xây lắp.
Ngành nghề kinh doanh bao gồm:
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và thủy lợi;
+ Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị;
+ Đầu tư khai thác và kinh doanh nước sạch;
+ Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
+ Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng;
+ Kinh doanh dịch vụ lao động và thương mại;
+ Sửa chữa, bảo trì: Thiết bị cơ, điện, nước và khí.
+ Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gỗ công nghiệp cho xây dựng và gia
dụng; Chế biến gỗ và lâm sản cho xây dựng;
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị và sản phẩm xây dựng
Địa chỉ của công ty: só 203, đường Trần Phú, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tel: (84-0373) 824 876 Fax (084-0373) 824 211
Công ty có một văn phòng đại diện tại Hà Nội, địa chỉ: Tần 2 tòa nhà Vimeco,
lô E9 đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 5.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
3
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Từ năm 1973 đến1976: Trên cơ sở hợp nhất Công ty kiến trúc Ninh Bình
và Công ty kiến trúc Nam Hà, ngày 29/09/1973, Công ty được thành lập theo
Quyết định số 1500-BXD ngày 29/9/1973 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
thành lập Công ty xây dựng số 5 trực thuộc Bộ Xây dựng với tên gọi ban đầu là
Công ty Xây dựng số 5 với nhiệm vụ chính là xây dựng công trình trọng điểm
của Nhà nước, cụ thể là xây dựng nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, khu liên hợp
dệt Nam Định và tham gia xây dựng lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Từ 1976 đến 1989: Công ty được giao nhiệm vụ xây dựng Nhà máy xi

măng và khu công nghiệp vật liệu xây dựng Bỉm Sơn - Thanh Hoá và cử 500
cán bộ công nhân kỹ thuật chi viện cho các công trình xây dựng nhà máy nhiệt
điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An và nhiệt điện Phả Lại.Việc hoàn thành và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ trên đã đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Công
ty, khẳng định năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ điều
kiện để xây dựng những công trình mới với yêu cầu kỹ thuật cao hơn.
Từ năm 1989 đến 2004: Công ty chủ động tiếp cận thi công được nhiều
công trình mới như xi măng Văn Xá - Huế, xi măng Áng Sơn - Quảng Bình, xi
măng Hà Bắc,…và nhiều công trình dân dụng khác. Thời kỳ này Công ty còn
vươn ra tiếp cận với thị trường Xây dựng tại nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào, với hai Công trình Chợ Sáng và Nhà Quốc Hội nước bạn Lào đã được
Chính phủ Lào đánh giá cao về uy tín và chất lượng.
Từ 2004 đến nay: Thực hiện Nghị định 64 của Thủ tướng Chính phủ, công
ty được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo Quyết
định số 1552/QĐ-BXD ngày 04/10/2004 của Bộ Xây dựng chuyển đổi Công ty
xây dựng số 5 thành Công ty cổ phần xây dựng số 5. Công đã và đang tiếp tục
được giao tham gia Xây dựng các công trình: Trung tâm Hội nghị 650 chỗ tỉnh
Thanh Hoá, Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Trung tâm hội nghị Quốc gia…
Công ty đã khẳng định việc đáp ứng ngày càng cao các yêu cầu kỹ thuật, chất
lượng và tiến độ các công trình.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
4
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Công ty cổ phần xây dựng số 5 được chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên Trung
tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 07/QĐ-TTGDHN ngày
08/01/2008 của Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội và chính thức niêm
yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 16/01/2008.
Biểu số 1. Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 5 năm
2006-2007-2008.
Đơn vị: 1000 Đồng.

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Tổng doanh thu 322.750.187 344.682.026 492.864.609
2.Tổng lãi trước thuế 7.719.249 15.719.467 18.055.196
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.161.390 4.401.451 2.527.728
4.Tổng lãi sau thuế 5.557.859 11.318.016 15.527.468
5.Tổng tài sản 331.153.661 433.932.062 551.213.769
6.Tổng NV CSH 30.478.214 79.116.581 83.608.961
7.Thu nhập bình quân đầu người 2.125 2.523 3.152
(Nguồn số liệu BC tài chính Công ty CP xây dựng số 5 năm 2006, 2007, 2008)
Qua bảng trên ta thấy, công ty đã có những bước tiến vượt bậc trên tất cả các
chỉ tiêu. Doanh thu của công ty mấy năm gần đây đều tăng so với năm trước đó,
năm 2007 tăng không đáng kể so với năm 2006 tương ứng với 6.8% nhưng năm
2008 đã tăng xấp xỉ 43% so với 2007.Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty
lại tăng mạnh vào năm 2007 ứng với mức tăng 103.6%, năm 2008 tăng 37.2%
so với 2007, đây là thành tích đáng kể của công ty trong điều kiên nền kinh tế
Việt Nam cũng như thế giới năm 2008 suy thoái mạnh.
Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng đều qua các năm, năm 2007 tăng 31% so
với 2006 và 2008 tăng 27% so với 2007, trong khi đó nguồn vốn CSH của
doanh nghiệp tăng khá mạnh, đặc biệt là năm 2007 tăng gấp 2,6 lần so với 2006.
Điều đó cho thấy tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao. Do
đặc thù kinh doanh xây lắp, công ty luôn phải sử dụng một lượng vốn rất lớn, do
đó vốn CSH chiếm tỉ trọng không lớn lắm trong tổng nguốn vốn của doanh
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
5
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
nghiệp. Tuy nhiên, công ty đang dần nâng cao tỉ trọng này từ 10% lên 16% đến
18%, nhằm nâng cao tính tự chủ về tài chính của mình.
Ban lãnh đạo công ty đã rất nỗ lực trong mở rộng kinh doanh, tăng cường
công tác quản lý trên mọi lĩnh vực, không ngừng tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.

Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 với mức vốn ban đầu là 21 tỷ đồng. Qua hơn
4 năm hoạt động, tính đến thời điểm hiện tại, Vốn điều lệ của Công ty đã tăng
lên 60 tỷ đồng. Theo kế hoạch Công ty đã đặt ra, dự kiến mức vốn này sẽ còn
tiếp tục tăng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP xây dựng số 5.
Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông - Phòng tổ chức hành chính
- Ban kiểm soát - Phòng tài chính kế toán
- Hội đồng quản trị - Phòng kinh tế, kế hoạch, đầu tư
- Giám đốc - Phòng đấu thầu và quản lí dự án
- Ba Phó giám đốc - Phòng kinh doanh quản lí vật tư thiết bị
- 17 đội xây dựng trực thuộc và các đội, xưởng, ban quản lí khác.
Được tổ chức theo mô hình trực tuyến và có thề khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP XD số 5.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
6
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông đang có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn :
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
+ Bầu, miễn nhiệm Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.
+ Xem xét xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông.
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
Dưới Đại hội đồng cổ đông là Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị:

- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lí của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công
ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có các quyền và
nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định chiến lược phát triển công ty.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
7
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phương án đầu tư.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị công nghệ, thông qua
hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty .
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty.
- Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ :
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
+ Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động với Hội đồng quản trị, kiến
nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động của công ty .
- Ban giám đốc bao gồm: một giám đốc và ba phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty : Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về
công tác tổ chức và quản lý kinh tế, đối ngoại, quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị, Chịu trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật sau khi có quyết định thông qua báo cáo tài chính của Hội
đồng quản trị.

Dưới giám đốc là Phó giám đốc kĩ thuật, Phó giám đốc hành chính và
Phó giám đốc kinh doanh.
+Phó giám đốc kĩ thuật: phụ trách về kế hoạch xây dựng công trình,
công tác kĩ thuật thi công công trình, công tác an toàn lao động, chất lượng công
trình, công tác đấu thầu, điều hành thi công, tổ chức nghiệm thu kĩ thuật, lập hồ
sơ thanh quyết toán công trình…
+Phó giám đốc hành chính: là người quản lí hành chính và công tác nội
chính, công tác hoạch định các chương trình kinh tế, các vấn đề về nhân lực.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
8
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
+Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về các hoạt động kinh doanh, đối
ngoại của công ty, chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài chính.
- Chức năng của các phòng ban trong Công ty
- Tại các phòng ban có cấp trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
*Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu quản lý và triển khai thực hiện
công tác tổ chức lao động tiền lương công tác hành chính quản trị, Nghiên cứu
xây dựng tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ và chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời, có trách nhiệm
giải quyết các vấn đề tổ chức hành chính, điều hành công việc về văn phòng và
quản lý cán bộ.
* Phòng tài chính kế toán :có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
quản lý tài chính kế toán, tham mưu về định hướng đầu tư, định hướng thị
trường tài chính…thực hiện công tác tài chính, kế toán trong Công ty (thu thập,
xử lí, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và lưu trữ chứng từ, quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty; lập
và thực hiện các kế hoạch tài chính; hạch toán kế toán; thống kê các hoạt động
sản xuất kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh của Công ty an toàn, đạt hiệu
quả cao.)
* Phòng kinh tế, kế hoạch, đầu tư: quản lý về kinh tế nội bộ, công tác

lập và thực hiện các kế hoạch; tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch, về
việc sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ và nâng cao năng lực quản lý.
* Phòng đấu thầu và quản lí dự án: quản lí các vấn đề liên quan đến
việc đánh giá, khảo sát, tham gia đấu thầu các công trình. Đồng thời quản lí
công tác dự án như việc lập, thực hiện và thẩm định các dự án, giám sát quá
trình sản xuất thi công và kiểm tra, nghiệm thu chất lượng của tất cả các sản
phẩm trong công ty cũng như chất lượng sản phẩm hàng hóa được mua về đều
đảm bảo chất lượng, đáp ứng cho sản xuất.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
9
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
* Phòng kinh doanh quản lí vật tư thiết bị: Quản lí đầu vào của vật tư,
thiết bị từ nhà cung cấp, chất lượng đến hình thức... Tổ chức giám sát, bảo
quản vật tư, tu bổ thường xuyên và sửa chữa kịp thời máy móc, thiết bị của
công ty vì đây là những nhân tố rất quan trọng trong quá trình thi công.
* Các đội xây dựng: trực tiếp thi công các công trình theo thiết kế, tuân
thủ các yêu cầu về kĩ thuật cũng như tiến độ thi công. Công ty còn tổ chức riêng
một số đội chuyên trách như đội mộc xây dựng, đội sắt xây dựng, đội XLĐN,
đội xây lắp ĐN, xưởng GCKCT nhằm chuyên môn hóa công việc của các đội
này, hỗ trợ đắc lực cho công tác thi công xây dựng.
- Bên cạnh đó còn có BQL của đội chuyên giám sát, kiểm tra công việc
của các đội cũng như vấn đề nhân công, sử dụng vật liệu…Xi măng là nguyên
vật liệu không thể thiếu trong ngành xây dựng, và tại nơi đặt công ty XM Bỉm
Sơn là loại xi măng có chất lượng tốt, thuận tiện cho việc vận chuyển, công ty đã
tổ chức BQL XM Bỉm Sơn nhằm quản lí tốt việc nhập cũng như sử dụng hiệu
quả loại vật liệu này.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp của công ty CP XD số 5.
• Đặc trưng về sản phẩm


Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành xây lắp, Công ty
xây dựng số 5 đã tham gia xây dựng rất nhiều công trình trọng điểm của đất
nước. Sản phẩm của công ty mang những đặc điểm khác biệt so với các ngành
sản xuất vật chất khác và có ảnh hưởng tới tổ chức kế toán.

Đặc điểm thứ nhất: Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…nên đòi hỏi việc tổ
chức quản lí, hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản
xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.

Đặc điểm thứ hai: Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được
thể hiện rõ vì sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán
hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
10
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân

Đặc điểm thứ ba: Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều
kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm…do đó công
tác quản lí sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp
.
• Quy trình đấu thầu
 B1: Thu thập thông tin, khảo sát đánh giá về đặc điểm chung của công
trình, về vị trí địa lí, đặc thù khu vực xây dựng công trình, các điều kiện xã
hội, chính trị, kinh tế của địa bàn xây dựng tại nơi sản xuất thi công. Mua
hồ sơ thầu.
 B2: Hoàn chỉnh hồ sơ thầu: nghiên cứu chuẩn bị hồ sơ thầu, bóc tách khối
lượng, lên dự án…
 B3: Tham dự mời thầu. Nếu trúng thầu thì kí hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào
yêu cầu nội dung công việc, đặc điểm kĩ thuật công nghệ...của hợp đồng để

giao nhiệm vụ cho ban chỉ huy công trình lựa chọn nhà thầu phụ.
 B4: Xác định tiến độ, biện pháp thi công công trình, lập dự toán thi công.
 B5: Lập hợp đồng giao nhận khoán trên cơ sở dự toán thi công đã lập.
 B6: Lập kế hoạch và triển khai nhân lực, máy móc thiết bị trên cơ sở bản
vẽ và tiến độ thi công chi tiết đã được duyệt.
 B7: Triển khai thi công.
 B8: Kiểm tra, nghiệm thu.
 B9: Lập bảng thanh toán khối lượng công viêc hoàn thành.
 B10: Nghiệm thu, bàn giao công trình.
 B11: Quyết toán và bảo hành công trình.
 B12: Thanh lí hợp đồng, kết thúc dự án, lưu hồ sơ.
• Quy trình xây lắp:
Quy trình xây lắp của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
11
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 5
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TAI CÔNG TY:
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phân cấp
quản lý, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo
thông tin nhanh gọn, chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, theo kiểu
trực tuyến, hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực
tiếp điều hành các kế toán viên phần hành. Các đội xây dựng tiến hành thu thập
chứng từ và hạch toán chi tiết sau đó chuyển toàn bộ chứng từ lên phòng tài
chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán của công ty bao gồm một kế toán trưởng, một phó
phòng và 11 kế toán viên được chuyên môn hóa công việc để phù hợp với yêu
cầu công tác quản lí. Phòng có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép phản ánh tất cả các

Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, bản vẽ công
nghệ, quy phạm định mức kinh tế kĩ thuật từng công trình.
Sử dụng vật tư, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung khác tiến
hành thi công xây dựng
12
Sản phẩm xây lắp: công trình, hạng mục công trình
Kiểm tra. bàn giao đưa vào sử dụng
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty đồng thời phân loại tổng hợp
thông tin để lên sổ sách, báo cáo.
Sơ đồ 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 5.
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tài chính - kế toán, chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Tổ chức
điều hành và kiểm tra công tác hạch toán kế toán. Tham mưu cho lãnh đạo công
ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh về công tác quản lý tài chính kế toán.
Đồng thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách quy định tài
chính của Nhà nước.
- Phó phòng : lập báo cáo quyết toán quý năm, kiểm tra sổ sách, tổng hợp
quỹ lương, chủ trì công tác kiểm kê, kí duyệt tiền lương…thay mặt kế toán
trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.
- Kế toán thanh toán với khách hàng: theo dõi chi tiết từng khách hàng
về số lượng, giá trị, thời gian thanh toán, công nợ của từng khách hàng. Kiểm tra
các chứng từ, hợp đồng mua bán về tính hợp lí của chứng từ và hợp đồng.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
PHÓ PHÒNG
KT
thanh
toán

với
khách
KT
thanh
toán
với nhà
cung
cấp
KTtiền
mặt,
TGNH
và thanh
toán với
nhà nước
KT
tài sản
cố
định
KT tiền
lương và
các
khoản
trích
theo
lương
KT
hàng
tồn kho
thủ quỹ
KT

cpsx và
tính giá
thành
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
13
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
-Kế toán thanh toán với nhà cung cấp: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép,
mở các sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình mua hàng cả về số lượng,
chất lượng, giá cả và tình hình thanh toán nhà cung cấp.
-Kế toán TSCĐ: phản ánh chính xác giá trị hiện có và tình hình tăng giảm
TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như bộ phận sử dụng. Tính toán và phân
bổ mức khấu hao TSCĐ vào CPSX trong kì theo mức độ hao mòn và theo quy
định của chế độ kế toán. Lập kế hoạch sửa chữa và tính toán chi phí sửa chữa ,
tập hợp phân bổ chi phí sửa chữa vào chi phí kinh doanh.
- Kế toán vật tư : ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế NVL nhập và tồn kho. Lập báo cáo nhập - xuất - tồn
vật tư. Đồng thời đối chiếu với kho và cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
-Kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, mở
sổ chi tiết theo đối tượng, tập hợp tính toán và phân bổ chi phí, tính giá thành
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Đối chiếu giá thành thực tế với giá
dự toán, nếu chênh lệch tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo với kế toán trưởng.
-Kế toán tiền mặt, TGNH và thanh toán với nhà nước: kiểm tra tính hợp
pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi. Đối chiếu số dư tồn
qũy sổ sách với thực tế. Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, đối chiếu sổ
sách với các thông báo của ngân hàng…lập các bảng kê về thuế theo quy định
của nhà nước.
-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức ghi chép,
phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động, tính
lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lương theo đúng đối tượng

sử dụng lao động. Hướng dẫn các đội xây dựng, các phòng ban thực hiện đầy đủ
chứng từ về lương. Lập các báo cáo về lương phục vụ công tác quản lí.
- Thủ quỹ : là một nhân viên độc lập Kiểm tra chứng từ tiền, thực hiện việc
thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ liên quan, phản ánh vào sổ quỹ, chịu trách
nhiệm đảm bảo quỹ tiền mặt tại Công ty, đảm bảo cho quá trình luân chuyển
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
14
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
vốn của Công ty, thường xuyên tiến hành kiểm kê và đối chiếu lượng tiền mặt
hiện có với kế toán thanh toán.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán:
Dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng hệ
thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chung để ghi chép, sử dụng , bảo quản, lưu trữ sổ
sách kế toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật kí
chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, + Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết + Sổ Nhật ký đặc biệt;
Sơ đồ 4 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty
‘ (6)
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
15
Nhật ký đặc
biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi

tiết

TTYTTKTK6
2 621, 622,
623, 627
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp
chi tiết
tính giá thanh
(1)(1)
(2)
(1)
(2) (3)
(4)
(5)
(6)
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân

: Ghi hằng ngày
: Ghi định kỳ hoặc cuối kỳ
: Đối chiếu
(1) Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào NKC, Nhật ký đặc biệt, Sổ chi tiết.
(2) Từ Nhật kí chung, Nhật kí đặc biệt hàng ngày hoặc định kỳ vào sổ cái.
(3) Từ sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết theo tài khoản tổng hợp.
(4) Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái
(5) Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu

(6) Từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ sau đó kí duyệt.
(2) Từ chứng từ ghi sổ vào NKC trên máy vi tính.
(3) Máy tính tự tổng hợp lên sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản, tiểu khoản.
(4) Phần mền kế toán tự kết xuất ra các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
quản trị.
1.3.3. Đặc điểm kế toán tài chính khác:
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
Chứng
từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
SỔ KẾ
TOÁN
-Sổ Cái
-Sổ chi tiết
-
-Báo cáo tài
chính
-Báo cáo kế
toán quản trị
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
(1)
16
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân

• Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần.
• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng
năm dương lịch.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VND).
• Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
• Công ty sử dụng phần mềm kế toán ANA.
• Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá tài sản là theo nguyên
giá và giá trị còn lại.
• Phương pháp khấu hao áp dụng : phương pháp khấu hao đường thẳng.
• Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho là theo giá gốc.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
• Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
• Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nội dung kinh tế. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 6 TK ngoài bảng.
Công ty không sử dụng TK 113: tiền đang chuyển.
• Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo
Công ty lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ các yêu cầu qui định tại
Chuẩn mực kế toán số 21. Công ty tiến hành lập các báo cáo tài chính vào thời
điểm cuối năm để cung cấp cho Ban giám đốc và hội đồng quản trị, cho khách
hàng, nhà cung cấp và các đối tượng liên quan giúp các đối tượng nắm được tình
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
17

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
hình tài chính của công ty để đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý. Hệ thống báo
cáo của công ty gồm các báo cáo bắt buộc như :
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
Ngoài ra, Công ty còn lập các báo cáo nội bộ như :
- Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn
- Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định
- Báo cáo các khoản phải thu và nợ phải trả
Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
18
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5_VINACONEX
2.1.ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5_VINACONEX.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính
đơn chiếc, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kĩ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau…do đó công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP xây dựng số 5 có
những đặc điểm sau:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty CP XD số 5: là từng công
trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước.

Các chi phí phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được
tập hợp vào công trình đó, đối với các chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan
tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các
công trình, hạng mục công trình theo những tiêu thức thích hợp.
Cơ cấu chi phí: Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết
riêng để theo dõi và tập hợp chi phí từ khi phát sinh chi phí đến khi hoàn thành
theo từng khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
19
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh nhập dữ liệu
vào máy theo từng mã số của công trình đã được cài đặt để theo dõi chi phí sản
xuất riêng cho từng công trình.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: là phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất trực tiếp theo sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành.
Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành được xác định là quý hay khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Ngoài ra khi khối lượng xây lắp đạt điểm dừng
kĩ thuật hợp lí theo thiết kế kĩ thuật ghi trong hợp đồng giao thầu thì công ty sẽ
tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao.
Phương pháp tính giá thành: công ty áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp
Hình thức tổ chức kế toán chi phí giá thành sản xuất của công ty :
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quá trình thi công thường diễn ra ở những
địa điểm cách xa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên rất dễ
xảy ra hao hụt mất mát. Vì vậy, Công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công
trình cho các các đội thi công: Công ty giao khoán cho các đội xây lắp quản lý
các chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung tại các đội
xây lắp (gồm toàn bộ các chi phí sản xuất để làm ra sản phẩm) căn cứ vào dự
toán khoán quản lý chi phí được duyệt. Các đội xây dựng nhận khoán sẽ tổ chức
cung ứng vật tư, tổ chức lao động. Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm
thu bàn giao và được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp một khoản
6% doanh thu cho Công ty.
Các công trình trước khi thi công đều được lập dự toán thiết kế, dự toán thi
công và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Định kì so sánh kiểm tra
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
20
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so vói dự toán. Công ty có thể chủ
động điều chỉnh đơn giá từng phần việc phù hợp với điều kiện từng công trình
nhằm đảm bảo hoàn thành bàn giao công trình đúng tiến độ, chất lượng.
Khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:
 Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
sử dụng.
 Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD phụ cho
từng đối tượng sử dụng trên cơ sở số lượng lao vụ phục vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
 Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan.
 Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản
phẩm hoàn thành
Trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
được khái quát theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm

Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
21
HĐ mua hàng, bảng kê mua hàng, bảng
phân bổ NVL, CCDC, bảng phân bổ
lương, bảng khấu hao …
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
TK 621,622,627,154
Bảng cân đối phát sinh
Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154,623
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ ghi số
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Để làm rõ thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ phần xây dựng số 5_VINACONEX, trong khuôn báo cáo chuyên đề tốt
nghiệp em xin trình bày quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của công trình mã số 090 – Nhà nghiên - Gói thầu số 9 – Xi măng Bút
Sơn. Đội xây dựng số 9 của đội trưởng Đặng Minh Quang thi công. Chủ đầu tư
là công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn. Công trình khởi công vào tháng 1/2008 và
hoàn thành vào thánh 12/2008.
Đội xây dựng không tổ chức công tác kế toán riêng mà hàng tháng tập hợp
chứng từ và gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty để ghi sổ và hạch toán.
2.2 HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là một công ty lớn, thi công xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình
khác nhau như xây dựng cầu đường, xây dựng dân dụng, xây dưng công
nghiệp... nên Công ty sử dụng nguyên vật liệu với khối lượng lớn, đa dạng về
chủng loại với nhiều tính năng công dụng khác nhau. Chi phí NVL trực tiếp
dùng cho sản xuất của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất

(chiếm 60 - 70%). Bởi vậy việc quản lý NVL tiết kiệm hay lãng phí có ảnh
hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành công trình xây lắp cũng như
toàn bộ kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty. Chi phí NVL trực tiếp của
Công ty gồm các loại sau :
- Chi phí NVL chính : sắt thép, xi măng, cát sỏi...
- Chi phí NVL phụ : Sơn, định, ván khuôn...
- Chi phí nhiên liệu : Xăng, dầu diezel, mỡ tra máy, ...
Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận công
trình hoặc kho, hao hụt định mức.
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
22
Báo cáo tài chính
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Nguồn nguyên vật liệu: Công ty chủ yếu sử dụng nguồn nguyên vật liệu trong
nước bao gồm: thép xây dựng, xi măng PCB300 & 400, cát đá, phụ gia.. Ngoài
ra công ty cũng có sử dụng một số lượng nhỏ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình. Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan
đến nhiều công trình mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau
đó phân bổ cho các công trình liên quan.
Tài khoản sử dụng: TK 621- “CPNVL trực tiếp”.Tài khoản này được theo dõi
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cụ thể với công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn (A/Quang): TK chi
tiết NVLTT của công trình là TK621 090.
Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ...
Quy trình hạch toán toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty.
Tùy theo khối lượng và tính chất công trình công ty sẽ giao cho các đôi xây
dựng tiến hành thi công. Sau khi trúng thầu, phòng Phòng đấu thầu và quản lí dự
án tiến hành khảo sát và thiết kế bản vẽ, lập dự toán công trình. Sau đó Phòng

kinh doanh quản lí vật tư thiết bị kết hợp với phòng kĩ thuật để xác định nhu cầu
sử dụng vật tư và lập kế hoạch mua vật tư, lựa chọn nhà cung cấp. Hàng kì các
đội xây dựng báo cáo tình hình thực hiện theo tiến độ khối lượng thi công.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài, vật liệu này có thể được xuất
dùng luôn hoặc tiến hành nhập kho để xuất dùng dần căn cứ theo dự toán của
từng giai đoạn.
Mua vật liệu nhập kho : Do đặc trưng của công trình có giá trị lớn, vật liệu
ngoài việc chuyển đến thi công ngay thì một số loại vật liệu phải sử dụng với
khối lượng lớn việc tập trung ở công trình sẽ dẫn đến hư hỏng, do đó phải
nhập qua kho.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời
điểm, đội trưởng đội xây dựng tiến hành thu mua vật tư. Đội trưởng đội xây
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
23
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
dựng nộp Giấy đề nghị tạm ứng, Kế hoạch mua vật tư, Phiếu báo giá đã có sự kí
duyệt của phòng Kinh doanh quản lí vật tư thiết bị và Tổng giám đốc cho thủ
quỹ. Thủ quỹ xem xét tính hợp lí hợp lệ của các giấy tờ trên và xuất tiền.
Biểu số 2: Giấy đề nghị tạm ứng vật tư, thiết bị, hàng hóa.
Nhân viên thu mua vật tư tiến hành mua vật tư và vận chuyển về kho.
Công ty giao trách nhiêm cho đội trưởng đội thi công tự quản lí và sử dụng vật
tư theo kế hoạch trong dự toán. Giám sát công trình sẽ theo dõi định mức tiêu
hao NVL.
Nguyên vật liệu về đến kho sẽ đươc kiểm tra về số lượng, chất lượng,
chủng loại…trước khi nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho của bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thủ kho tiến hành lập
Phiếu nhập kho. Kế toán mở thẻ chi tiết tương ứng với từng thẻ kho, phản ánh
cả số lượng và giá trị. Cơ sở để ghi thẻ chi tiết là các phiếu nhập, phiếu xuất và
các chứng từ khác.
Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá vật liệu

xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nguyên vật liệu,
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
Công ty CP XD số 5 Mẫu số 03 - TT
Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q
( ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 04 tháng 9 năm 2008
Kính gửi: Ông Trần Duy Báu - Giám đốc công ty cổ phần xây dựng số 5.
Bà Lê Thị Thể - Kế toán trưởng công ty cổ phần xây dựng số 5,
Tên tôi là: Đặng Minh Quang
Địa chỉ: Phụ trách thi công – công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 180.000.000
Bằng chữ: (Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua vật liệu phục vụ công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn .
Thời hạn thanh toán: 30 ngày kể từ ngày tạm ứng,
Ngày 04 tháng 09
năm 2008
Giám đốc
(ký, họ tên)Kế toán trưởng
(ký, họ tên)Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)Người đề nghị
(ký, họ tên)
24
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
các tổ, đội xây dựng lập Giấy đề nghị cung cấp thiết bị vật tư và trình lên Phỏng
quản lí thiết bị vật tư.
Biểu số 3: Giấy đề nghị cung cấp thiết bị vật tư.
Phòng vật tư kiểm tra và lập 03 liên phiếu xuất kho: liên 1 lưu ở bộ phận
lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng
từ chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho người lĩnh vật tư.

Biểu số 4: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, CCD
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán 47C
Công ty CP XD số 5
Đôi xây dựng số 9
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP THIẾT BỊ VẬT TƯ
Kính gửi ông: Đặng Minh Quang Đội trưởng đội xây dựng số 9 phụ trách công trình Nhà
nghiền nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn
Bộ phận xây lắp kính đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau để thi công:
STTTên, nhãn hiệu„ĐVTSố lượng1Xi măng rời PC B40Bao6152Thép tấm CT3
0.8lyKg1.000TổngThanh hóa, ngày 05 tháng 09 năm 2008
Đội trưởng đội XD Bộ phận yêu cầu Trưởng phòng vật tư
25

×