Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu thích nghi và hoạt tính kháng khuẩn của chi nghể persicaria mill ở khu bảo tồn đất ngập nước láng sen tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.09 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Kiều Mộng

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
GIẢI PHẪU THÍCH NGHI VÀ HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA CHI NGHỂ
(Persicaria Mill.) Ở KHU BẢO TỒN
ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Kiều Mộng

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
GIẢI PHẪU THÍCH NGHI VÀ HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA CHI NGHỂ
(Persicaria Mill.) Ở KHU BẢO TỒN
ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN, TỈNH LONG AN
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số

: 8420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM VĂN NGỌT
TS. ĐẶNG THỊ NGỌC THANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Phạm Văn Ngọt và TS. Đặng Thị Ngọc Thanh.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả cơng
bố trong bất kì cơng trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị Kiều Mộng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Ngọt và TS. Đặng Thị Ngọc Thanh
đã luôn quan tâm, khích lệ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
nghiên cứu, cũng như chia sẻ kinh nghiệm và các tài liệu bổ ích. Nhờ sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của Thầy và Cơ, tơi đã học hỏi được thêm nhiều kiến thức, kĩ năng
bổ ích cũng như hoàn thành được đề tài nghiên cứu này. Tôi rất trân trọng những
kiến thức mà Thầy và Cơ đã chia sẻ, đó sẽ là hành trang khơng thể thiếu đối với tơi
trên đoạn đường phía trước. Hy vọng Thầy và Cô sẽ luôn đồng hành cùng tôi ở các
đề tài nghiên cứu trong tương lai.
Tôi xin cảm ơn PGS. TS Tống Xuân Tám, ThS. Quách Văn Toàn Em đã giúp đỡ,

chia sẻ những phương pháp nghiên cứu và hỗ trợ các thiết bị, dụng cụ cần thiết. Xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm đã tạo điều kiện cho tôi làm
việc tại phịng thí nghiệm Sinh thái – Thực vật.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngà và cô Hà Thị Bé Tư chun viên
phịng thí nghiệm Khoa Sinh học, các bạn nhóm nghiên cứu khoa học và Ban quản lí
Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè đã giúp đỡ chúng tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị Kiều Mộng


i

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii
Danh mục các bảng ................................................................................................... iv
Danh mục các hình ......................................................................................................v
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................................3
1.1.1. Trên thế giới ..............................................................................................3
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................6
1.2. Đặc điểm tự nhiên của Láng Sen .....................................................................9
1.2.1. Vị trí địa lí .................................................................................................9

1.2.2. Đặc điểm địa hình ...................................................................................10
1.2.3. Đặc điểm khí hậu ....................................................................................10
1.2.4. Chế độ thủy văn ......................................................................................11
1.2.5. Tài nguyên đất ........................................................................................12
1.2.6. Đa dạng sinh học.....................................................................................12
1.3. Thơng tin một số lồi thuộc chi nghể (Persicaria Mill.) ở láng Sen ..............14
1.4. Công dụng một số loài thuộc chi nghể (Persicaria Mill.) ở Láng Sen..........14
1.4.1. Cơng dụng của lồi Nghể bun ................................................................14
1.4.2. Cơng dụng của lồi Nghể râu .................................................................14
1.4.3. Cơng dụng của lồi Nghể lông ...............................................................15
1.5. Thông tin về chủng vi khuẩn thử nghiệm ......................................................15
1.5.1. Bacillus cereus và Bacillus subtilis ........................................................15
1.5.2. Staphylococus aureus .............................................................................16
1.5.3. Escherichia coli ......................................................................................16
Chương

2.

THỜI

GIAN,

ĐỊA

ĐIỂM



PHƯƠNG


PHÁP

NGHIÊN CỨU .........................................................................................................17
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................17
2.1.1. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................17


ii
2.1.2. Địa điểm thu mẫu ....................................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................18
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu ..................................................................................18
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ngồi thực địa ................................................18
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm..................................19
2.2.4. Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng khuẩn ........................................22
2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu...................................................26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
3.1. Đặc điểm về môi trường sống của thực vật ...................................................27
3.1.1. Một số tính chất của nước .......................................................................27
3.1.2. Đặc điểm thể nền thực vật ......................................................................28
3.2. Đặc điểm của loài nghể bun (P. maculosa) ...................................................29
3.2.1. Định loại .................................................................................................29
3.2.2. Mơ tả lồi ................................................................................................30
3.2.3. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu .....................................................................33
3.3. Đặc điểm của loài nghể râu (P. barbata) .......................................................45
3.3.1. Định loại .................................................................................................45
3.3.2. Mô tả loài ................................................................................................45
3.3.3. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu .....................................................................49
3.4. Đặc điểm của lồi nghể lơng (P. pulchra) .....................................................60
3.4.1. Định loại .................................................................................................60
3.4.2. Mơ tả lồi ................................................................................................60

3.4.3. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu .....................................................................64
3.5. Hoạt tính kháng khuẩn của hai lồi trong chi nghể (Persicaria Mill.) ..........77
3.5.1. Hoạt tính kháng khuẩn của lồi Nghể bun..............................................77
3.5.2. Hoạt tính kháng khuẩn của lồi Nghể râu ..............................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chú giải

Cs

Cộng sự

EC

Độ dẫn điện (Electrical conductivity)

KHTN

Khoa học tự nhiên

LB

Luria Bertani


Nxb

Nhà xuất bản

P.

Persicaria

TB

Trung bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TP

Thành phố

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VQG

Vườn quốc gia

WETTI


Viện Nước và Công nghệ môi trường Thành phố Hồ Chí
Minh (Water and Environmental Technology Institute)


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tọa độ địa lí 3 địa điểm thu mẫu cây ....................................................18

Bảng 2.2.

Đánh giá mức độ của đường kính vịng vơ khuẩn .................................25

Bảng 3.1.

Một số tính chất nước tại điểm thu mẫu thực vật ..................................27

Bảng 3.2.

Tính chất, thành phần cơ giới đất tại điểm thu mẫu cây .......................28

Bảng 3.3.

Độ dày các lớp mô của phiến lá Nghể bun ...........................................36

Bảng 3.4.

Độ dày các lớp mô của rễ sơ cấp cây Nghể bun....................................38


Bảng 3.5.

Độ dày của các lớp mô của thân sơ cấp Nghể bun ................................42

Bảng 3.6.

Độ dày các lớp mô của phiến lá Nghể râu .............................................52

Bảng 3.7.

Độ dày các lớp mô của rễ sơ cấp cây Nghể râu ....................................54

Bảng 3.8.

Độ dày của các lớp mô của thân sơ cấp Nghể râu .................................58

Bảng 3.9.

Độ dày các lớp mô của phiến lá Nghể lông...........................................67

Bảng 3.10. Độ dày các lớp mô của rễ sơ cấp cây Nghể lông .................................70
Bảng 3.11. Độ dày của các lớp mô của thân sơ cấp Nghể lơng ...............................75
Bảng 3.12. Giá trị đường kính vịng vơ khuẩn trên khuẩn Bacillus subtilis từ
cao chiết Nghể bun ................................................................................77
Bảng 3.13. Giá trị đường kính vịng vơ khuẩn trên khuẩn Bacillus cereus từ cao
chiết Nghể bun .......................................................................................79
Bảng 3.14. Giá trị đường kính vịng vơ khuẩn trên khuẩn Staphylococcus
aureus từ cao chiết Nghể bun ................................................................80
Bảng 3.15. Giá trị đường kính vịng vơ khuẩn trên khuẩn Escherichia coli từ

cao chiết Nghể bun ................................................................................82
Bảng 3.16. Giá trị đường kính vịng vơ khuẩn trên khuẩn Bacillus subtilis từ
cao chiết Nghể râu .................................................................................83
Bảng 3.17. Giá trị đường kính vịng vơ khuẩn trên khuẩn Escherichia coli từ
cao chiết Nghể râu .................................................................................84


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Bản đồ vị trí Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An .....10

Hình 2.1.

Vị trí thu mẫu cây trên các tiểu khu của khu Bảo tồn ..........................17

Hình 2.2.

Bột cây được ngâm tạo cao chiết ethanol .............................................23

Hình 2.3.

Máy cơ quay chân khơng tạo cao chiết ethanol.....................................23

Hình 2.4.

Mơ tả cách đo vịng kháng khuẩn ..........................................................26

Hình 3.1.


Hình thái cơ quan sinh dưỡng của lồi Nghể bun .................................30

Hình 3.2.

Hình thái cơ quan sinh sản của lồi Nghể bun ......................................31

Hình 3.3.

Cấu tạo đại thể lá Nghể bun cắt ngang ..................................................33

Hình 3.4.

Cấu tạo chi tiết gân giữa (phần trên) lá Nghể bun.................................34

Hình 3.5.

Cấu tạo chi tiết gân giữa (phần dưới) lá Nghể bun ...............................34

Hình 3.6.

Cấu tạo phiến lá chính thức của Nghể bun ............................................35

Hình 3.7.

Biểu bì mặt trên của lá Nghể bun ..........................................................36

Hình 3.8.

Cấu tạo rễ sơ cấp cây Nghể bun ............................................................37


Hình 3.9.

Cấu tạo thứ cấp rễ cây Nghể bun...........................................................39

Hình 3.10. Cấu tạo sơ cấp thân cây Nghể bun ........................................................41
Hình 3.11. Cấu tạo thân cây Nghể bun ....................................................................43
Hình 3.12. Hình thái cơ quan sinh dưỡng của lồi Nghể râu ..................................46
Hình 3.13. Hình thái cơ quan sinh sản của lồi Nghể râu .......................................47
Hình 3.14. Cấu tạo đại thể lá Nghể râu cắt ngang ...................................................49
Hình 3.15. Cấu tạo chi tiết gân giữa (phần trên) lá P. barbata ...............................50
Hình 3.16. Cấu tạo chi tiết gân giữa (phần dưới) lá P. barbata ..............................50
Hình 3.17. Cấu tạo phiến lá chính thức của Nghể râu .............................................51
Hình 3.18. Biểu bì mặt trên của lá Nghể râu ...........................................................52
Hình 3.19. Cấu tạo sơ cấp rễ cây Nghể râu cắt ngang.............................................53
Hình 3.20. Cấu tạo thứ cấp rễ cây P. barbata .........................................................55
Hình 3.21. Cấu tạo sơ cấp thân cây Nghể râu .........................................................57
Hình 3.22. Cấu tạo đại thể thân cây Nghể râu .........................................................59
Hình 3.23. Cấu tạo chi tiết thân cây Nghể râu ........................................................59


vi
Hình 3.24. Hình thái cơ quan sinh dưỡng của lồi Nghể lơng ................................62
Hình 3.25. Hình thái cơ quan sinh sản của lồi Nghể lơng .....................................63
Hình 3.26. Cấu tạo đại thể lá Nghể lơng cắt ngang .................................................65
Hình 3.27. Cấu tạo chi tiết gân giữa (phần trên) lá Nghể lơng ...............................65
Hình 3.28. Cấu tạo chi tiết gân giữa (phần dưới) lá Nghể lơng ..............................66
Hình 3.29. Cấu tạo phiến lá chính thức của Nghể lơng ...........................................66
Hình 3.30. Lơng che chở đa bào và các tế bào đá ...................................................68
Hình 3.31. Biểu bì mặt trên của lá Nghể lơng ........................................................68

Hình 3.32. Cấu tạo sơ cấp rễ cây P. pulchra cắt ngang ..........................................69
Hình 3.33. Cấu tạo thứ cấp rễ cây Nghể lơng ........................................................71
Hình 3.34. Cấu tạo sơ cấp thân cây Nghể lơng ......................................................73
Hình 3.35. Sự xuất hiện tầng bần ở miền vỏ và trụ bì sớm hóa mơ cứng ...............74
Hình 3.36. Cấu tạo thân cây Nghể lơng ..................................................................76
Hình 3.37. Vịng kháng khuẩn của cao ethanol rễ, thân, lá và toàn cây Nghể
bun trên vi khuẩn Bacillus subtilis ........................................................78
Hình 3.38. Vịng kháng khuẩn của cao ethanol lá, thân, rễ và toàn cây Nghể bun
trên vi khuẩn Bacillus cereus ................................................................80
Hình 3.39. Vịng kháng khuẩn của cao ethanol lá, thân, rễ và toàn cây Nghể bun
trên vi khuẩn Staphylococcus aureus ....................................................81
Hình 3.40. Vịng kháng khuẩn của cao ethanol lá, thân, rễ và toàn cây Nghể bun
trên vi khuẩn Escherichia coli ...............................................................82
Hình 3.41. Vịng kháng khuẩn của cao ethanol lá, thân, rễ và toàn cây Nghể râu
trên vi khuẩn Bacillus subtilis ...............................................................84
Hình 3.42. Vịng kháng khuẩn của cao ethanol lá, thân, rễ và toàn cây Nghể bun
trên vi khuẩn Escherichia coli ...............................................................85


1
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An có diện tích 4.802 ha là
khu vực có hệ thực vật và thảm thực vật phong phú đặc trưng cho vùng trũng Đồng
Tháp Mười với các sinh cảnh rừng Tràm, sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa,
sinh cảnh lung, trấp, sinh cảnh thực vật trên kênh, rạch. Khu bảo tồn Đất ngập nước
Láng Sen có 220 lồi, 176 chi, 74 họ thuộc 2 ngành Thực vật bậc cao có mạch là
ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta) [1], [2]. Vai
trò sinh thái môi trường của thảm thực vật nơi đây vơ cùng quan trọng, có chức năng
điều tiết nước, lọc nước, hấp thụ CO2, lưu trữ nguồn gene đa dạng sinh học.

Để tồn tại và phát triển ở những khu vực với các chế độ ngập nước khác nhau,
các loài thực vật đã hình thành những đặc điểm thích nghi phù hợp với điều kiện môi
trường nơi chúng sống. Các đặc điểm thích nghi được thể hiện qua hình thái, cấu tạo
giải phẫu các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của thực vật cũng như hình
thành đặc điểm sinh lí thích nghi. Việc hiểu rõ các đặc điểm thích nghi của thực vật
với mơi trường ngập nước là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các đặc điểm
thích nghi của các lồi thực vật nói chung và chi Nghể (Persicaria Mill. - họ Rau răm
(Polygonaceae)) nói riêng ở Láng Sen chưa được chú ý. Mặt khác, giá trị tài nguyên
cây thuốc nơi đây cũng chưa được đánh giá đầy đủ.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu
thích nghi và hoạt tính kháng khuẩn của chi Nghể (Persicaria Mill.) ở Khu Bảo
tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An” được tiến hành.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định được đặc điểm hình thái, giải phẫu các lồi thực vật thuộc chi Nghể
(Persicaria Mill. – họ Polygonaceae) ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen.
- Xác định được hoạt tính kháng khuẩn của một số lồi cây thuộc chi Nghể tại
khu vực nghiên cứu.


2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các loài thực vật trong chi Nghể (Persicaria Mill. – họ
Polygonaceae) ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Khảo sát nhân tố sinh thái nước (pH, độ ngập) và một số tính chất lí hóa của
đất (thành phần cơ giới, pH, chất hữu cơ) của nơi thu mẫu thực vật.
- Khảo sát đặc điểm hình thái cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của loài
cây nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá, thân, rễ của 3 loài trong chi Nghể
(Persicaria Mill.): Nghể bun (P. maculosa Gray), Nghể râu (P. barbata (L.) H. Hara)

và Nghể lông (P. pulchra (Blume) Soják).
- Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn (Bacillus subtilis, Bacillus cereus,
Staphylococcus aureus, Escherichia coli) của 2 loài cây thuộc chi Nghể (Persicaria
Mill.): P. barbata và P. maculosa ở khu vực nghiên cứu.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu một số đặc điểm về hình thái và cấu tạo giải phẫu của cơ quan sinh
dưỡng của 3 loài thực vật trong chi Nghể (Persicaria Mill. – thuộc họ Polygonaceae):
Nghể bun (P. maculosa Gray), Nghể râu (P. barbata (L.) H. Hara) và Nghể lông
(P. pulchra (Blume) Soják) ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen và hoạt tính
kháng khuẩn của 2 lồi trong chi này (Nghể bun và Nghể râu) với cao chiết từ ethanol.
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
- Cung cấp dẫn liệu về một số đặc điểm hình thái giải phẫu và hoạt tính kháng
khuẩn của các loài thuộc chi Nghể (Persicaria Mill.) cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Tạo cơ sở khoa học cho việc khai thác và sử dụng bền vững các loài Nghể
(Persicaria Mill.).


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi thực vật
thủy sinh, trong đó có các lồi thuộc chi Nghể:
Lacoul và Freedman (2006) đã chia thực vật thủy sinh thành 4 nhóm: nhóm các
lồi thủy sinh chìm thuộc họ Cói (Cyperaceae), họ Bấc (Juncaceae), họ Hịa thảo
(Poaceae),…; nhóm các lồi thủy sinh có lá nổi trên mặt nước, có rễ bám đất thuộc
họ Sen (Nelumbonaceae), họ Súng (Nymphaeaceae); nhóm thực vật sống bán chìm
thuộc họ Diễm mao (Callitrichaceae), họ Rong xương cá (Haloragaceae), họ Thủy
thảo (Hydrocharitaceae),… và nhóm thực vật thủy sinh trơi nổi trên mặt nước nhưng
khơng có rễ thuộc họ Bèo dâu (Azollaceae), họ Ráy (Araceae), họ Lục Bình

(Pontederiaceae), họ Bèo tấm (Lemnaceae). Các tác giả cũng cho biết có nhiều nhân
tố sinh thái ảnh hưởng đến thành phần lồi, phân bố thực vật thủy sinh địa hình, trầm
tích, khí hậu và thủy văn. Ngồi ra, thực vật thủy sinh bị ảnh hưởng bởi nhân tố sinh
học đặc biệt là con người [3].
Śpiewakowskin và cộng sự (1985) đã nghiên cứu về những biến đổi hình thái
và giải phẫu trong cuống lá của hoa Súng Nymphaea alba và Nuphar luteum sống ở
hai hồ rất khác nhau về sự dao động của mực nước (hồ Salno - một hồ chứa tự nhiên
có mực nước ổn định, được sử dụng để so sánh và hồ Kwiecko - một hồ chứa tự nhiên
cho nhà máy thủy điện ở Żydowo có mực nước dao động lên đến 3,1 m trong một
ngày). Các dao động nước ở hồ Kwiecko gây ra sự kéo dài của cuống lá, giảm đường
kính, làm giảm nhu mơ, bó mạch của Nymphaea alba. Những thay đổi này diễn ra ở
mức độ thấp hơn ở Numphar luteum [4].
Boeger và Poulson (2003) đã nghiên cứu về sự thích nghi về hình thái và tốc độ
quang hợp của loài Veronica anagallis aquatica L. (họ Scrophulariaceae) dưới các
chế độ dòng chảy khác nhau mọc tự nhiên ở một con suối cạn Batise Springs, bang
Idaho, Hoa Kỳ cho thấy cây có lá nổi có diện tích lá, độ dày, mật độ, khối lượng khơ,
chiều dài lóng thân và đường kính lóng lớn hơn so với cây có lá chìm trong nước


4
chảy mạnh. Những lá khơng bị ngập có hàm lượng diệp lục cao nhất và cường độ
quang hợp tối đa. Các lá ngập nước có hàm lượng diệp lục thay đổi nhưng cường độ
quang hợp tương tự trong điều kiện bão hịa CO2. Các lá khơng bị ngập có hình thái
tương tự như các lá ngoài sáng trong khi các lá chìm tương tự như lá che bóng của
cây trên cạn [5].
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và cấu trúc giải phẫu của rong Potamogeton
polygonus Cham thuộc họ Rong mái chèo (Potamogetonaceae) ở môi trường nước
tĩnh và nước chảy cho thấy có sự khác biệt đáng kể về hình thái và giải phẫu của rong
này. Ở môi trường nước chảy, cây rong thấp hơn và có diện tích lá nhỏ hơn, nhưng
đường kính thân lớn hơn và độ dày phiến lá dày hơn, mô cơ trong lá nhiều hơn so với

cây mọc ở môi trường nước đứng [6].
Nghiên cứu của Li và cộng sự (2010) ở loài Nymphoides peltata - một lồi thực
vật thủy sinh có lá nổi trên mặt nước - được trồng trên cạn cho thấy lá của nó có hàm
lượng đường hịa tan (59%) cao hơn, hàm lượng diệp lục (27%) cao hơn và hàm lượng
nước ở rễ (9%) và thân (6%) thấp hơn so với những lá của cây của lồi này được
trồng trong mơi trường nước. Những kết quả này cho thấy N. peltata sống dưới nước
cũng thích nghi tốt với mơi trường sống trên cạn [7].
Yasmin và cộng sự (2010) đã nghiên cứu cấu tạo biểu bì lá của Persicaria Mill
thuộc họ Polygonaceae ở Pakistan cho thấy có sự biến đổi về kích thước và hình dạng
của tế bào biểu bì, khí khổng, các lơng che chở và lơng tiết. Hình dạng tế bào biểu bì
có thể thay đổi nhưng phần lớn là hình đa giác. Có 5 kiểu khí khổng khác nhau có ở
Persicaria Mill. Dựa trên cơ sở cấu tạo biểu bì, cơng trình đã xây dựng mối quan hệ
phát sinh giữa các lồi Persicaria có ở Pakistan [8].
Năm 2009, Mazid và cộng sự nghiên cứu về các đặc tính chống ung thư, chống
viêm và lợi tiểu của chất chiết xuất từ cây Nghể râu (Polygonum barbatum (L.) Hara
var. Barbata), thuộc họ Polygonaceae, với liều lượng 200 và 400 mg/kg thể trọng,
được nghiên cứu trên chuột bằng phương pháp Lipschitz. Kết quả cho thấy ở các liều
lượng khác nhau tất cả các chất chiết xuất từ Nghể râu đều có tác dụng giảm đau,
chống viêm và lợi tiểu [9].


5
Năm 2010, Hussain và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu các hoạt động kháng
khuẩn, kháng nấm và diệt côn trùng của chiết xuất thô từ cây Nghể nước (Polygonum
persicaria), Rumex hastatus, Rumex dentatus, Rumex nepalensis, Polygonum
plebejum và Rheum australe. Kết quả thu được cả sáu loài vi khuẩn và vi nấm đã
được sử dụng đều nhạy cảm nhất với dịch chiết thơ từ các lồi thực vật trên. Các chiết
xuất thô của R. dentatus và R. nepalensis cho thấy hoạt động diệt côn trùng đáng kể
đối với Sitophilus oryzae; các cây thuộc chi Nghể (P. persicaria và P. plebejum) có
hoạt tính diệt cơn trùng đáng kể đối với lồi Mọt đỏ (Tribolium castaneum). Các cây

được chọn ở trên đã được thử nghiệm trong ống nghiệm cho thấy là một nguồn tiềm
năng cho các tác nhân kháng nấm, kháng khuẩn và diệt côn trùng tự nhiên [10].
Sahney và Vibhasa (2013) đã nghiên cứu giải phẫu thân của 5 loài Persicaria ở
Allahabad, Ấn Độ: P. capitata, P. emodi, P. glabra, P. hydropiper và P. maculosa
cho thấy cả 5 lồi có sự hiện diện của mơ dày, trụ bì hóa mơ cứng. Lồi P. emodi,
P. glabra và P. hydropiper đều có ruột rỗng; lồi P. capitata và P. maculosa thì ruột
đặc. Hơn nữa, ở P. maculosa có vịng bao bó dẫn hóa mô cứng [11].
Năm 2015, Khadija nghiên cứu về hoạt động kháng khuẩn của chiết xuất trong
nước, methanol và ethanol từ lồi Nghể tăm (Polygonum minus Huds.) có khả năng
kháng lại sáu chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm Bacillus subtilis,
Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Salmonella
typhimurium



Serratiamarcescens

bằng

phương

pháp

khuếch

tán

đĩa thạch. Trong thử nghiệm khuếch tán giếng thạch, phạm vi vùng ức chế được tạo
ra có đường kính từ 6 mm đến 13,5 mm. Các chất chiết xuất từ dung dịch nước và
metanol cũng cho thấy tác dụng diệt khuẩn đối với cả sáu chủng vi khuẩn. Tuy nhiên,

chiết xuất ethanol chỉ có thể tiêu diệt năm chủng vi khuẩn, bao gồm B. subtilis, S.
aureus, S. typhimurium, S. epidermidis và S. marcescens [12].
Mehrvarz và Nodehi (2016) đã nghiên cứu xác định 2 lồi Nymphoides có ở
Iran dựa vào đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu cây. Hình thái quan trọng nhất
để phân biệt giữa 2 loài Nymphoides cristata và Nymphoides peltata là màu tràng hoa
và kiểu phát hoa. Giải phẫu lá, cuống lá, thân có các thể cứng hình sao [13].


6
Năm 2019, cơng trình nghiên cứu về “Hoạt tính kháng khuẩn chiết xuất từ
Persicaria pensylvanica chống lại Staphylococcus aureus” của Reta và
Oudessa cho thấy các dịch chiết thô từ rễ, thân, lá của Persicaria pensylvanica có tác
dụng diệt khuẩn và hợp chất phytochemical kháng khuẩn thu được sử dụng như một
sản phẩm tự nhiên thay thế để điều trị nhiễm trùng do tụ cầu ở người và động vật
[14].
1.1.2. Tại Việt Nam
Báo cáo tổng kết đề tài “Khảo sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh
vật và điều kiện lý hóa tính của mơi trường nước tại Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh
Đồng Tháp” đã cung cấp những thông tin cơ bản về thành phần loài và mức độ phong
phú của các nhóm thủy sinh vật sống trong các môi trường nước khác nhau của vườn
quốc gia Tràm Chim và tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhóm sinh vật này với các đặc
điểm thủy lý hóa cơ bản của môi trường nước. Kết quả khảo sát đã ghi nhận được
tổng cộng có 349 taxa phiêu sinh thực vật, 150 taxa khuê tảo bám, 71 taxa thực vật
bậc cao, 96 taxa phiêu sinh động vật, 29 loài động vật đáy, 24 taxa côn trùng thủy
sinh ở các thủy vực khác nhau của Vườn quốc gia Tràm Chim [15].
Nguyễn Thanh Nhàn (2012) đã nghiên cứu thành phần loài và thảm thực vật ở
một số vùng đất ngập nước huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Tác giả đã ghi nhận được
156 loài thuộc 120 chi của 65 họ nằm trong 46 bộ của 2 ngành lớn là ngành Dương
xỉ và ngành Mộc lan. Ở những thủy vực có pH < 5 chỉ có một số lồi có khả năng
chịu phèn cao tồn tại, chủ yếu là các lồi thuộc họ Cói (Cyperaceae) như Bàng

(Lepironia articulata), Năng nỉ (Eleocharis orchorostachyo), Đưng (Scleria
poaeformis), một số loài thuộc chi Cyperus, Sậy (Phragmites karka), Nhĩ cán vàng
(Utricularia aurea), Hoàng đầu ấn (Xyris indica), … Ở nơi pH = 5 – 6,5 có các lồi
thuộc họ Cói (Cyperaceae), họ Hịa thảo (Poaceae), ngồi ra cịn có Tràm (Melaleuca
cajuputi), Đi lươn (Phylidrum lanuginosum), Trai nước (Commelina longifolia),
Bìm nước (Aniseia martinicensis), Nhĩ cán vàng (Utricularia aurea), Ráng gạc nai
nổi (Ceratopteris pteridroid), Dứa gai (Pandanus kaida), Súng trắng (Nymphaea
pubescens) [16].


7
Năm 2018, Lê Pha đã thực hiện đề tài nghiên cứu đa dạng thực vật ở khu bảo
tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An. Qua điều tra, khảo sát, đã ghi nhận được
ở khu vực nghiên cứu có 220 loài, 176 chi và 75 họ của 2 ngành thực vật bậc cao là
ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta). Đã xác định
được ở khu vực nghiên cứu có 207 lồi (chiếm 94,09% tổng số lồi) có giá trị sử dụng
như: làm thuốc có 181 lồi, làm cảnh 27 loài, làm thực phẩm 72 loài, lấy gỗ 12 loài,
lấy tinh dầu 9 loài, làm thức ăn chăn ni 42 lồi, làm phân xanh 7 lồi và làm gia
dụng có 35 lồi. Trong các lồi thực vật điều tra, chi Nghể (Persicaria Mill. – thuộc
họ Polygonaceae) xuất hiện 3 loài là Nghể trắng (P. barbata L.), Nghể điểm (P.
lapathifolia L.) và Nghể bun (P. maculosa Gray) (tên đồng danh Polygonum
persicaria L.) ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen [2].
Sự sinh trưởng và phát triển của thực vật phụ thuộc vào điều kiện mơi trường.
Thực vật hình thành các đặc điểm thích nghi về hình thái, giải phẫu và sinh lý để tồn
tại và phát triển. Dựa vào sự thích nghi khác nhau về chế độ nước người ta chia thực
vật làm ba nhóm chính: nhóm cây ưa ẩm, nhóm cây trung sinh, nhóm cây chịu hạn.
Một số đặc điểm thích nghi của thực vật trong mơi trường ngập nước: có mơ cơ kém
phát triển, các yếu tố cơ trong thân cây, tập trung ở phần trung tâm, với các tế bào đá;
có khoảng gian bào phát triển có tác dụng chứa khí và nâng đỡ cây; những thực vật
sống chìm trong nước hấp thụ O2 và CO2 hòa tan qua bề mặt cơ thể nên lá khơng có

lỗ khí [17].
Thí nghiệm về đặc điểm mơ chuyển khí 3 lồi thủy sinh thực vật trong mơi
trường nước thải sinh hoạt: (1) nước thải trồng Môn nước, (2) nước thải trồng Cỏ
mồm, (3) nước thải trồng Lục bình cho thấy Mơn nước (Colocasia esculenta) là lồi
có sự gia tăng tỉ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang thân nhiều nhất 15%,
Lục bình (Eichhornia crassipes) 10% và Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) thấp
nhất 5%; tỉ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang rễ của Mơn nước (Colocasia
esculenta) và Lục bình (Eichhornia crassipes) gia tăng cao nhất, tăng 7%; tỉ lệ gia
tăng của Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) thấp nhất đạt 4% [18].


8
Nghiên cứu đặc điểm thích nghi hình thái, cấu tạo và sinh thái của một số lồi
thực vật điển hình ở khu du lịch Sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp gồm: 8 loài thực vật thường gặp Cỏ ống (Panicum repens L.), Mồm mốc
(Ischaemum rugosum Salisb.), Lúa ma (Oryza rufipogon Griff.), Năng ống
(Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensch.), Rau dừa nước (Ludwidgia adscendens (L.)
Hara.), Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), Súng lam hay súng ma (Nymphaea nouchali
Burm.f.) và Tràm (Melaleuca leucadendra L.). Qua nghiên cứu cho thấy các lồi này
có những đặc điểm thích nghi với mơi trường sống ngập nước [19].
Năm 1995, Lê Văn Hạc đã nghiên cứu về thành phần hóa học của tinh dầu một
số cây thuộc họ Hoa môi (Labiatae) và họ Rau răm (Polygonaceae) bằng phương
pháp sắc ký cho thấy các bộ phận rễ, thân, lá và hoa các loài trong chi Nghể (loài
Polygonum hydropiper L. và loài Polygonum odoratum L.) thuộc thuộc họ Rau răm
ở các khu vực khác nhau đều chứa hàm lượng tinh dầu tương đối cao, nồng độ tinh
dầu ở các mức khác nhau đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm [20].
Năm 2009, Nguyễn Thị Diệu Thuần và cộng sự đã cơng bố cơng trình nghiên
cứu “Hoạt tính sinh học của dịch chiết bằng metanol từ một số loài cây thuộc chi Rau
răm (Polygonum) ở tỉnh Lâm đồng. Kết quả các mẫu thu hái được đều có hoạt tính
kháng một số vi sinh vật kiểm định như Escherichia coli, Pseudomanas… ở các mức

độ khác nhau. Trong đó, dịch chiết MeOH thu được từ cây Nghể đông (Polygonum
orientale L.), cây Nghể ốm (Polygonum strigosum R. Br) và từ cây Răm nước
(Polygonum hydropiper L.) lần lượt có hoạt tính kháng với 4, 5 và 6 chủng vi sinh
vật kiểm định. Kết quả cịn cho thấy dịch chiết từ 3 lồi trên đều cho hoạt tính kháng
vi sinh vật khá mạnh [21].
Năm 2017, nghiên cứu của Trương Thị Mỹ Hạnh và cộng sự được thực hiện
nhằm đánh giá hiệu quả diệt khuẩn của thân và lá cây Thồm lồm (Polygonum chinense
L.) đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute
Hepatopancreatic Necrosis Disease - AHPND) ở tôm. Thân, lá cây thồm lồm được
ngâm chiết bằng dung môi ethanol. Phương pháp được áp dụng bao gồm thử kháng
sinh đồ khuếch tán trên đĩa thạch của Kirby-Bauer và thử nghiệm trên tơm bằng hình


9
thức cho ăn và ngâm với nồng độ tương ứng 25 - 30 g/100 kg tôm và 25 - 30 g/m3.
Kết quả cho thấy, dịch chiết thơ thồm lồm có hiệu quả diệt vi khuẩn V.
parahaemolyticus với đường kính vịng vô khuẩn đạt 19,8-20,6 mm tương ứng với
nồng độ sử dụng 66,7 - 200 μg/khoanh. Kết quả đạt được là cơ sở khoa học để phát
triển sản phẩm thuốc thảo dược có hiệu quả phịng trị bệnh AHPND theo hướng an
tồn sinh học và thân thiện với mơi trường [22].
Nhìn chung việc nghiên cứu đặc điểm về hình thái, giải phẫu thích nghi và hoạt
tính kháng khuẩn của chi Nghể (Persicaria Mill. – thuộc họ Polygonaceae) ở Khu
bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An là chưa đầy đủ.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA LÁNG SEN
1.2.1. Vị trí địa lí
Láng Sen nằm thượng nguồn vùng Đồng Tháp Mười có tọa độ địa lý 10 o45’11o50’ vĩ độ Bắc và 105o45’ - 105o50’ kinh độ Đông, là một trong những bãi bồi quan
trọng của sông Mê Kông, cách thành phố Hồ Chí Minh 150 km theo hướng Nam [23].
Về mặt hành chính, Láng sen thuộc huyện Tân Hưng, tỉnh Long An, có diện
tích là 4.802 ha (bao gồm vùng lõi và vùng đệm). Láng Sen được công nhận là khu
bảo tồn vào năm 1994. Đến tháng 1 năm 2004, tỉnh Long An thành lập “Khu Bảo tồn

đất ngập nước Láng Sen” với mục tiêu là bảo tồn một phần Đồng Tháp Mười.
Thảm thực vật ưu thế của Láng Sen là rừng tràm và các loài thực vật thủy sinh
trên đầm lầy thích nghi với điều kiện ngập nước quanh năm. Đây là một khu vực cung
cấp môi trường sống cho nhiều loài động thực vật ưa nước và nơi dễ khôi phục các
hệ sinh thái đồng cỏ, bãi ăn của nhiều loài chim nước, cá và chim di cư [24].
Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là một trong những hệ sinh thái đất ngập
nước quan trọng của khu vực Đồng Tháp Mười, nằm trên địa bàn xã Vĩnh Lợi, một
phần thuộc xã Vĩnh Đại và Vĩnh Châu B thuộc huyện Tân Hưng, tỉnh Long An [23].
Tân Hưng là huyện nằm ở vùng ngập sâu của vùng Đồng Tháp Mười, hàng năm được
hưởng các nguồn lợi do lũ mang lại và cũng trực tiếp chịu ảnh hưởng của lũ lụt. Sự
hình thành và phát triển kinh tế - xã hội của Tân Hưng cũng gắn liền với quá trình
khai thác đất hoang hố, di dân xây dựng vùng kinh tế mới ở Đồng Tháp Mười. Huyện


10
Tân Hưng nằm ở vùng chuyển tiếp giữa bậc thềm phù sa cổ với vùng thượng châu
thổ đồng bằng sông Cửu Long, với hai kiểu cảnh quan chính là vùng trũng phèn giàu
nước mưa và lịng các sơng cổ [1].

Hình 1.1. Bản đồ vị trí Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An [1]
1.2.2. Đặc điểm địa hình
Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen nằm trong vùng trũng thấp, có độ cao dao
động từ 0,7 đến 1,2 m so với mực nước biển. Với địa hình như vậy nên khu vực này
được xem như một vùng đầm lầy ngập nước chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy
văn của sông Cửu Long, và chịu ngập lũ hằng năm [23].
Do địa hình thấp trũng cộng với hệ thống sông rạch dày đặc và xen lẫn bên trong
là những gò phù sa, giồng cát nên khu vực Láng Sen có địa mạo khá điển hình của
vùng Đồng Tháp Mười với các đặc trưng gồm: Gò phù sa cổ, trũng ngập nước ven
sông, đồng bằng thấp ngập nước, đồng bằng phẳng ngập nước và trũng nội địa.
1.2.3. Đặc điểm khí hậu

Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen có khí hậu gió mùa điển hình, có tính chất
khơ và ẩm là nét đặc trưng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Lượng mua trung bình hàng năm là 1.430 mm/ năm thấp hơn Đồng bằng sơng
Cửu Long trung bình từ 1.600 mm – 1.800 mm mỗi năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10, có gió Tây Nam với tần suất 70%. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, có gió Đơng Bắc, tần suất 60 – 70%.


11
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,3oC, trung bình tháng cao nhất là 28,7oC
vào tháng 4 và trung bình tháng thấp nhất là 25,5oC vào tháng Giêng. Độ ẩm trung
bình năm là 80 đến 82 %. Thời gian chiếu sáng bình quân ngày từ 6,8 đến 7,5 giờ/
ngày và bình quân năm từ 2.500 – 2.800 giờ. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm
dao động từ 2 – 4oC [24].
1.2.4. Chế độ thủy văn
Thủy văn của Láng Sen khá đặc biệt với mạng lưới sông rạch khá dày, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của sông Cửu Long. Trong một năm, mực nước mặt thường thấp nhất
vào tháng 3 và cao nhất vào tháng 10. Mạng lưới sông rạch tự nhiên trong khu vực
Láng Sen và vùng lân cận khá dày, tuy nhiên lưu lượng không lớn do lưu vực nhỏ.
Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho Khu vực Láng Sen thông qua là kênh 79 và rạch
Bông Súng. Mặc dù nằm sâu trong nội địa, nhưng cũng bị ảnh hưởng của thủy triều
biển Đông theo chế độ bán nhật triều và lớn nhất vào mùa khô. Tuy nhiên, biên độ
dao động mực nước lớn nhất trong khoảng < 0,5 m. Biên độ này giảm dần tới khi
đỉnh lũ xuất hiện [24].
Lũ sông Mê Kông và mưa cục bộ tạo ra điều kiện lũ lụt tại Láng Sen và kéo dài
từ 3 đến 4 tháng một năm, bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào tháng 11 hoặc 12. Nước
lũ từ sông Cửu Long mang đến khu vực Láng Sen chủ yếu qua các kênh chính như
như kênh 79, kênh 28 và kênh Hồng Ngự - Long An. Độ sâu của nước trong trận lũ
cao điểm có thể đạt đến 2,5 – 3,5 m. Tuy nhiên, thủy văn của Láng Sen chịu sự điều
chỉnh mạnh mẽ bởi các con đê nhân tạo. Toàn bộ vùng lõi của khu vực này được bao

quanh bởi các con đê cao, được xây dựng để quản lý mực nước vùng lõi nhằm giảm
nguy cơ cháy rừng. Hơn nữa, vùng lõi được chia thành 12 tiểu khu, mỗi khu cũng
được bao bọc bởi các con đê. Do đó, nước khơng thể tự do di chuyển giữa các tiểu
khu, giữa từng tiểu khu và hệ thống kênh nội ô. Vào đầu lũ, khu vực Láng Sen ngập
chủ yếu do mưa và tụ nước từ vùng cao phía Bắc. Vùng ngập sâu trung bình ở Láng
Sen từ 2,5 – 3,5 m trong các năm lũ lớn. Thời gian ngập từ 3 – 4 tháng. Hiện nay, do
mạng lưới kinh mương phát triển và mở rộng nên thời gian ngập ngắn hơn 1 tháng so
với trước đây [25].


12
Chất lượng nguồn nước thay đổi theo mùa và có sự khác biệt khác trong từng
khu vực (WETTI, 2010). Tuyến kênh 79 đi qua vùng đất phèn nặng nên nước bị chua
phèn và độ đục thấp, độ pH thường thấp dưới 4,5. Chất lượng nước chỉ được cải thiện
vào mùa lũ và độ đục cũng tăng lên rất nhiều. Tuyến sơng Bơng Súng có chất lượng
nước tốt hơn, lượng phù sa tương đối ổn định và cao hơn. Vào mùa khô, khả năng
trao đổi nước từ 2 nguồn nước kinh 79 và sơng Bơng Súng hạn chế nên có sự khác
biệt đáng kể về độ pH nước trong các kinh và vùng trung tâm Láng Sen – Cái He.
Chất lượng nước trong vùng trung tâm Láng Sen ít biến động [25].
Láng Sen vẫn chịu tác động của thủy triều từ Biển Đông, chủ yếu vào mùa khô
với biên độ triều dưới 0,5 m [26]. Nằm sát sông Vàm Cỏ Tây, thủy văn của Láng Sen
cũng có thể bị ảnh hưởng bởi thủy văn sông Vàm Cỏ Tây, đặc biệt khi lũ về. Tuy
nhiên, những nghiên cứu về khía cạnh này cịn hạn chế.
1.2.5. Tài ngun đất
Láng Sen có 4 nhóm đất chính, nhưng phần lớn là dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều
tạp chất hữu cơ, cấu tạo bở rời, tính chất cơ lý kém, nhiều vùng bị chua phèn được
hình thành trong q trình oxy hóa các khống chất sinh phèn, pH thấp góp phần làm
tăng độ chua trong đất, dạng đất phèn tiềm tàng thường phân bố ở những khu vực
ngập nước thường xuyên, tích tụ nhiều độc tố và hạn chế sự phát triển của các loài
sinh vật.

1.2.6. Đa dạng sinh học
Theo Đặng Văn Sơn và cộng sự (2018), sinh cảnh đất ngập nước ở Láng Sen có
thể được phân loại thành các loại tự nhiên bao gồm rừng tràm, đồng cỏ ngập nước
theo mùa, lung trấp và các sinh cảnh thực vật kênh rạch [23].
- Sinh cảnh rừng tràm: Sinh cảnh này chiếm phần lớn diện tích ở Khu Bảo tồn
đất ngập nước Láng Sen, trong đó Tràm trồng chiếm đa số, chỉ một phần nhỏ là Tràm
tái sinh. Tràm được trồng khá lâu với mật độ dày và tán khép kín, ngồi ra cịn có
một số quần thể Tràm phân tán ở các khu vực đất hoang hóa, đồng cỏ hay ven các
kênh rạch. Thành phần loài với Tràm (Melaleuca cajuputi) chiếm ưu thế trong sinh
cảnh, phía dưới tán có một số lồi khác như: Năng ống (Eleocharis dulcis), Năng kim


13
(Eleocharis ochrostachys), Mồm lơng (Ischaemum polystachyum), Mồm mốc
(Ischaemum rugosum), Bịng bong dẻo (Lygodium flexuosum), Bòng bong nhật
(Lygodium japonicum), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Choại (Stenochlaena
palustris), Đuôi chồn (Ceratophyllum demersum), Nhĩ cán tím (Utricularia
punctata), Nhĩ cán vàng (Utricularia aurea), Bèo dầu (Azolla pinnata). Sinh cảnh
rừng Tràm gặp nhiều ở các Tiểu khu 1, 2, 3, 4 và 9 của khu Bảo tồn.
- Sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa: Đây là sinh cảnh đặc trưng của vùng
Đồng Tháp Mười, chúng phân bố rộng khắp và trải dài từ hướng Đông Bắc đến Tây
Nam của Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen. Sinh cảnh này thường bị ngập chìm
trong nước từ 4 – 5 tháng/năm (từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm) và vào mùa khơ
thì đồng cỏ thường bị khơ, tạo điều kiện cho nhiều lồi thực vật ưa ẩm phát triển, các
quần hợp thường gặp trong sinh cảnh này gồm: quần hợp thực vật ưu thế Cỏ ống
(Panicum repens), quần hợp thực vật ưu thế Mồm mốc (Ischaemum rugosum), quần
hợp thực vật ưu thế Cỏ gạo (Chionachne punctata), quần hợp thực vật ưu thế Cỏ bấc
(Leersia hexandra), quần hợp thực vật ưu thế Lúa ma (Oryza rufipogon).
- Sinh cảnh lung, trấp: Đây là sinh cảnh ngập nước quanh năm, thường phân bố
ở những vùng đất thấp; thành phần thực vật ở đây chủ yếu là các loài thủy sinh sống

chìm trong nước. Ở Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, các quần hợp thường gặp
trong sinh cảnh lung, trấp gồm: quần hợp thực vật ưu thế Súng (Nymphaea spp.),
quần hợp thực vật ưu thế Sen (Nelumbo nucifera), quần hợp thực vật ưu thế Bèo cái
(Pistia stratiotes).
- Sinh cảnh thực vật trên kênh rạch: Đây là sinh cảnh đặc trưng cho vùng sông
nước Đồng Tháp Mười, bao gồm các sông rạch tự nhiên và kênh đào nhân tạo thành
phần thực vật ở đây tương đối phong phú và đa dạng. Ở Khu Bảo tồn đất ngập nước
Láng Sen, các quần hợp thường gặp: quần hợp thực vật ưu thế Cỏ sướt nước
(Centrostachys aquatica), quần hợp thực vật ưu thế Lục bình (Eichhornia crassipes),
quần hợp thực vật ưu thế Choại (Stenochlaena palustris), quần hợp thực vật ưu thế
Rau nhút (Neptunia oleracea), quần hợp thực vật ưu thế Rau dừa nước (Ludwigia


14
adscendens), quần hợp thực vật ưu thế Sậy (Phragmites karka), quần hợp thực vật ưu
thế Keo (Acacia spp.).
1.3. THÔNG TIN MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI NGHỂ Ở LÁNG SEN
Theo Đặng Văn Sơn và cộng sự (2018) đã ghi nhận được 1 loài thuộc chi Nghể
ở Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là Nghể trắng (Persicaria barbata L.) [23].
Cùng năm 2018, Lê Pha đã thực hiện đề tài nghiên cứu đa dạng thực vật ở khu
bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An. Qua điều tra, trong các loài thực vật
đã ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu có chi Nghể (Persicaria Mill. – thuộc họ
Polygonaceae) xuất hiện 3 loài là Nghể trắng (Persicaria barbata L.), Nghể điểm
(Persicaria lapathifolia L.) và Nghể bun (Persicaria maculosa Gray có tên đồng danh
Polygonum persicaria L.) ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen [2].
1.4. CÔNG DỤNG MỘT SỐ LỒI THUỘC CHI NGHỂ (Persicaria Mill.) Ở
LÁNG SEN
1.4.1. Cơng dụng của loài Nghể bun
Cây thường được dùng trị lị, xuất huyết, bệnh scorbut, vàng da, thấp khớp mạn
tính. Rễ dùng trị ho, ỉa chảy, vàng da, lợi tiểu và các bệnh về ngực.

Người Mỹ bản địa Chippewa và Iroquois sử dụng nước sắc của P. maculosa để
sử dụng làm thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh về da liễu, tiết niệu, tiêu hóa và thú y, chữa
các bệnh về tim, làm thuốc giảm đau và một số bệnh truyền nhiễm. Lá và chồi non
dùng để ăn như các loại rau.
Năm 2020, nghiên cứu của nhóm tác giả AndreaVasas và cs ở Hungary cho kết
quả các hợp chất Flavonoid, stilbene và diarylheptanoid tách chiết từ Persicaria
maculosa có khả năng chống tăng sinh và chống ung thư tế bào thông qua các thử
nghiệm trên tế bào ung thư ở chuột và tế bào nội mơ não người [42].
1.4.2. Cơng dụng của lồi Nghể râu
Ở Ấn Độ, hạt dùng trị ỉa chảy và kiết lỵ; cũng dùng trị bệnh cảm cúm. Rễ được
dùng rửa trị các vết thương. Ở Malaixia, lá nghiền nhỏ được dùng xát lên vết thương
bị ruồi cắn trên da các con dê. Lá non có thể luộc làm rau ăn. Ở Trung Quốc, cây
được dùng chữa sưng tấy làm mủ, bệnh ngoài da, lở ngứa mụn nhọt [43].


15
1.4.3. Cơng dụng của lồi Nghể lơng
Trong dân gian, nhựa cây Nghể lông được dùng để giải nhiệt, chữa ho; theo y
học cổ truyền, cây nghể có tác dụng cầm máu, nhuận tràng, tẩy giun và làm trắng da.
Cao Nghể lỏng còn được dùng làm thuốc co tử cung, thuốc cầm máu nội [51].
Muốn lấy mủ, cắt lấy những đoạn ở ngọn cây dài 20 – 30cm, tước bỏ các bẹ
chìa rồi ngắt ngang các lá non và đem ngâm vào nước sạch đã chuẩn bị sẵn. Mủ cây
sẽ chảy vào trong nước đó, sau 3 – 4 giờ, vuốt các ngọn cây để lấy hết mủ, rồi vứt bã.
Lọc lấy mủ, cho thêm đường vào uống cho mát trước khi đi ngủ; mủ này chữa ho,
nhất là ho khan của người già. Nước mủ đem phơi sương sẽ đông lại thành thạch,
dùng uống càng mát. Mỗi lần lấy độ 10 ngọn cây. Mủ trong, mát, bổ, dùng để lọc
máu [39].
Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Ái Xuân và cs (2020), qua các thí nghiệm
khảo sát sơ bộ cho thấy cao chiết lá Nghể lơng có khả năng ức chế enzyme tyrosinase
tiềm năng với giá trị IC50 = 127,99 mg/mL được dùng để ứng dụng vào ngành dược

mỹ phẩm. Kết quả nghiên cứu đã góp phần khẳng định khả năng ứng dụng của cao
chiết Nghể nhằm tạo ra sản phẩm làm trắng da và chữa các bệnh lý sắc tố da, những
xu hướng phát triển ngành dược mỹ phẩm ngày nay. Nghiên cứu cịn cho thấy Nghể
lơng được sử dụng làm thuốc đơng y bởi vì có hàm lượng flavonoid cao và khả năng
chống bệnh tiểu đường [52].
Ở Ấn Độ và Malaysia, người ta thường xem Nghể như là thuốc bổ và dùng lá
để nấu ăn như các loại rau. Phụ nữ thích dùng nó xem như thuốc lọc máu.
Nghiên cứu của Sahidin, Adi Suwandi và cs (2015), 5 steroid đã được phân lập và
xác định từ chiết xuất methanol của thân cây Polygonum pulchrum có khả năng loại
bỏ và hiệu quả trong việc chống ung thư đối với các dịng tế bào WiDr [53].
1.5. THƠNG TIN VỀ CHỦNG VI KHUẨN THỬ NGHIỆM
1.5.1. Bacillus cereus và Bacillus subtilis
Bacillus thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, thường xếp thành cặp hoặc hình
chuỗi chiếm số lượng lớn và rất phổ biến với khoảng 268 loài và 7 phân loài thường


×