Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Quản lí hoạt dộng làm quen biểu tượng số số lượng cho trẻ 5 6 tuổi tại các trường mầm non công lập quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤ
RƯỜ



Ư

Ố HỒ CHÍ MINH

inh hị Ngọc Thảo

QUẢN LÍ HO

ỘNG LÀM QUEN

BIỂU ƯỢNG SỐ, SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
T I Á

RƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬ

Ă

Ĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021


BỘ GIÁO DỤ


RƯỜ



Ư

Ố HỒ CHÍ MINH

inh hị Ngọc Thảo

ỘNG LÀM QUEN

QUẢN LÍ HO

BIỂU ƯỢNG SỐ, SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
T

Á

RƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành : Quản lí
ã số

LUẬ

iáo dục

: 8140114


Ă

ĨK

ƯỜ

A

ƯỚ
. DƯ



Á

DẪ K


Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

DỤ

A


Ọ :


LỜ


A

A

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục với đề tài “Quản lí
hoạt động làm quen với biểu tượng số - số lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường
mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu và
thực hiện của riêng tác giả. Các thông tin, số liệu thu thập được sử dụng trong luận
văn này hoàn toàn trung thực, chính xác, khách quan. Những số liệu tham khảo và
các dẫn chứng đều nguồn trích dẫn rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu trong đề tài này chưa từng được cơng bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 4 năm 2021

Tác giả luận văn

inh hị Ngọc Thảo


LỜI CẢ

Ơ

Với những tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban
Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cơ Giảng
viên lớp Cao học Quản lí giáo dục Khóa 30.1 (niên khóa 2019-2021). Q thầy cơ
phụ trách Phịng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Tơi xin gửi lời tri ân đến Q thầy cơ đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và
giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu vừa qua,
giúp tơi hồn hành được luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy hướng
dẫn khoa học - Tiến sĩ Dư Thống Nhất, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết,
tận tình hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu
để hồn thiện luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo Quận 1, Ban giám hiệu, giáo viên và nhân viên các trường
mầm non công lập trên địa bàn Quận 1 và anh chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã cung
cấp thông tin, tư liệu, tài liệu quý báu để hỗ trợ tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Lời cảm ơn sau cùng, tôi xin trân trọng gửi đến toàn thể cán bộ quản lí, giáo
viên và nhân viên Trường Mầm non 19/5 Thành phố cùng gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã ln chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện, song do điều kiện thời gian và năng lực
nghiên cứu còn hạn chế, vì thế luận văn chắc chắn sẽ cịn nhiều thiết sót, chưa đầy
đủ. Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của Q thầy cơ trong Hội đồng bảo vệ cùng
các bạn học viên, các bạn đồng nghiệp giúp tơi hồn thiện luận văn này. Trân
trọng./.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ẦU............................................................................................................................... 1

hương 1. Ơ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HO
ƯỢNG SỐ, SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI T
1.1.

ỘNG LÀM QUEN BIỂU
Á
RƯỜNG MẦM NON ... 9

Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 9

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 9
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ
5-6
tuổi ................................................................................................................................... 15
1.2.2. Khái niệm quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6
tuổi tại trường mầm non................................................................................................... 17
1.3. Lí luận về hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non .................................................................................................................. 19
1.3.1. Tầm quan trọng và mục tiêu của hoạt động làm quen với biểu tượng số, số
lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non ...................................................................... 19
1.3.2. Nội dung chương trình làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi..... 20
1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6
tuổi ................................................................................................................................... 21
1.3.4. Phương pháp – phương tiện tổ chức hoạt động làm quen với biểu tượng số, số
lượng cho trẻ 5-6 tuổi....................................................................................................... 23
1.3.5. Kiểm tra – đánh giá hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 56 tuổi ................................................................................................................................ 26
1.3.6. Điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................................. 28

1.4. Lí luận về quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ... 30
1.4.1. Phân cấp quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng toán cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non ............................................................................................................... 30


1.4.2. Lập kế hoạch hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ... 31
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................................. 33
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................................. 36
1.4.5. Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................................. 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ............................................................................... 40
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................... 40
1.5.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................................... 41
Tiểu kết hương 1 ............................................................................................................. 44
hương 2.
ỰC TR NG QUẢN LÍ HO
ỘNG LÀM QUEN VỚI BIỂU
ƯỢNG SỐ, SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở Á
RƯỜNG MẦM NON
CƠNG LẬP QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................. 45
.1. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục mầm non ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................................... 45
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng và cách thức xử lí số liệu ................................................ 46
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................................... 46
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................................. 47
. .3. Đối tượng khảo sát - mẫu khảo sát ........................................................................ 47
. .4. Phương pháp khảo sát ............................................................................................ 48

2.2.5. Phương pháp xử lí số liệu ...................................................................................... 50
. .6. ệ số tin cậy của các thang đo ............................................................................... 51
2.3. Thực trạng về hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................... 52
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về hoạt động làm quen
với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................... 52
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................................. 54
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................................. 56
2.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động
làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .................................................... 58


2.3.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động làm quen với biểu tượng số, số
lượng cho trẻ 5-6 tuổi....................................................................................................... 63
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi
ở các trường mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .................................... 64
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho
trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................................ 64
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động làm quen với biểu tượng số,
số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................................................. 66
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động làm quen với biểu tượng số,
số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................................................. 68
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch làm quen với biểu tượng số,
số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................................................. 70
2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ giáo viên trong hoạt động làm quen với
biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................................... 73
2.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng
số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non cơng lập Quận 1, Thành phố Hồ

Chí Minh .............................................................................................................................. 76
2.5.1. Các yếu tố chủ quan và mức độ ảnh hưởng đến quản lí hoạt động làm quen với
biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................................... 76
2.5.2. Các yếu tố khách quan và mức độ ảnh hưởng đến quản lí hoạt động làm quen
với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................... 81
.6. Đánh giá chung về thực trạng ....................................................................................... 83
Tiểu kết hương 2 ............................................................................................................. 84
hương 3. B ỆN PHÁP QUẢN LÍ HO
ỘNG LÀM QUEN VỚI BIỂU
ƯỢNG SỐ, SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở Á
RƯỜNG MẦM NON
CƠNG LẬP QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................. 87
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ......................................................................................... 87
3.1.1. Cơ sở pháp lí .......................................................................................................... 87
3.1. . Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 88
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................ 89
3.2.1. Khái niệm về nguyên tắc........................................................................................ 89
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ........................................................................ 90
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích........................................................................ 90
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................ 90
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ...................................................... 90


3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ............................................................ 91
3.3. Biện pháp quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi
ở các trường mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .................................... 91
3.3.1. Bổ sung nguồn tư liệu hỗ trợ giáo viên hướng dẫn hoạt động làm quen với biểu
tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................................. 91
3.3. . Tăng cường bồi dưỡng CBQL kỹ năng hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên trong quản
lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ................................ 94

3.3.3. Tăng cường phối hợp từ CBQL (PHT-TTCM) đến giáo viên trong quản lí hoạt
động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ........................................... 97
3.3.4. Tăng cường trách nhiệm kiểm tra, đánh giá của CBQL trong quản lí hoạt động
làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .................................................. 100
3.3.5. Tăng cường phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc duy trì hiệu quả hoạt
động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ......................................... 103
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất ........................................................... 106
3.5. Khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................................... 107
3.5.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................................. 107
3.5.2. Nội dung khảo sát ................................................................................................ 107
3.5.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................... 108
3.5.4. Phương pháp khảo sát .......................................................................................... 108
3.5.4. Cách thức xử lí số liệu ......................................................................................... 108
3.5.5. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp............................... 109
3.5.6. Mối tương quan giữa các biện pháp .................................................................... 112
Tiểu kết hương 3 ........................................................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 116
1. Kết luận ...................................................................................................................... 116
1.1. Về mặt lí luận .......................................................................................................... 116
1.2. Về thực trạng........................................................................................................... 116
1.3. Về biện pháp đề xuất .............................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 123
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Nội dung chương trình làm quen với biểu tượng số, số lượng cho
trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................21


Bảng 2.1.

Qui mô phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn Quận 1 Thành
phố Hồ Chí Minh từ năm học 2019 - 0 0 đến năm học 2020 2021......................................................................................................45

Bảng 2.2.

Thống kê về mẫu khảo sát thực trạng ...................................................48

Bảng 2.3.

Thang đo, thang đánh giá khảo sát thực trạng của đề tài ......................50

ảng .4.

Kết quả hệ số tin cậy của các thang đo .................................................51

Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm
quan trọng của ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi ............................53

Bảng 2.6.

Kết quả thực hiện mục tiêu hoạt động làm quen với biểu tượng số,
số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................................54

Bảng 2.7.


Kết quả thực hiện nội dung hoạt động làm quen với biểu tượng số,
số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................................57

Bảng 2.8.

Kết quả sử dụng các hình thức tổ chức hoạt đơng làm quen với biểu
tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................59

Bảng 2.9.

Kết quả sử dụng các phương pháp tổ chức hoạt đông làm quen với
biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ...............................................61

Bảng 2.10. Kết quả sử dụng phương tiện tổ chức hoạt động làm quen với biểu
tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................62
Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra đánh giá hoạt động làm quen với biểu tượng số, số
lượng cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................63
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện chức năng lập kế hoạch của hiệu trưởng trongquản lí
hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ........ 65
Bảng 2.13. Kết quả thực hiện chức năng tổ chức kế hoạch của hiệu trưởng
trong quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho
trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................67


Bảng 2.14. Kết quả thực hiện chức năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch của hiệu
trưởng trong quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số
lượng cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................69
Bảng 2.15. Kết quả thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá kế hoạch của hiệu
trưởng trong quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số
lượng cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................71

Bảng 2.16. Kết quả quản lí các điều kiện hỗ trợ giáo viên trong hoạt động làm
quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ................................75
Bảng 2.17. Kết quả mức độ đồng ý yếu tố chủ quan gây hạn chế việc quản lí
hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .........78
Bảng 2.18. Kết quả nhận định của cha mẹ trẻ về hoạt động làm quen với biểu
tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................80
Bảng 2.19. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan gây
hạn chế đến quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi .....................................................................................82
Bảng 2.20. Kết quả đánh giá chung của CBQL, GV về kết quả thực hiện
ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................83
Báng 3.1.

Cách tính điểm của phiếu hỏi .............................................................108

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......110

ảng 3.3.

Kết quả tương quan Pearson tính cần thiết và tính khả thi giữa các
biện pháp ............................................................................................114


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
BTS
BTSL
BTS, SL

CBQL
GD
GDMN
GD&ĐT
GV
GVMN
GQVĐ
ĐLQ
ĐLQVT
LQVT
MN
MNCL
P.GD&ĐT
QL
Q1
Tp.HCM

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

Ban Giám hiệu
iểu tượng số
iểu tượng số lượng
iểu tượng số, số lượng
Cán bộ quản lí
Giáo dục
Giáo dục mầm non
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Giải quyết vấn đề
Hoạt động làm quen
Hoạt động làm quen với tốn
Làm quen với tốn
Mầm non
Mầm non cơng lập
Phịng Giáo dục và Đào tạo
Quản lí
Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh



1

MỞ ẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục mầm non: “Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào học lớp Một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh
lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” ( ộ Giáo dục và Đào
tạo, 2020a). Hay Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 0 5” đã
xác định: “Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non đổi mới theo hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ em, bảo đảm liên thông, gắn kết với giáo
dục phổ thơng” (Chính phủ, 2018).
Nhóm tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai và Đinh Thị Kim
Thoa ( 008) đã chứng minh: 5-6 tuổi là thời kì trẻ tiến vào bước ngoặt với sự biến
đổi của hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi ở mầm non sang hoạt động học tập
ở trường tiểu học. Đòi hỏi giáo viên mầm non trang bị đầy đủ phẩm chất và năng
lực cần thiết, phù hợp với khả năng của trẻ, để chuẩn bị cho trẻ tâm thế tốt, mạnh
dạn tự tin vào học tập tốt ở bậc học tiếp theo. Bên cạnh đó, hoạt động làm quen với
tốn là một trong những nội dung giáo dục nhận thức, đặc biệt quan trọng trong việc
giáo dục trí tuệ, phát triển nhân cách và giáo dục tồn diện cho trẻ, góp phần chuẩn
bị cho trẻ vào học ở trường phổ thông với những kiến thức toán học sơ đẳng và
những kĩ năng nhận biết, kĩ năng hành động cần thiết (Đỗ Thị Minh Liên, 2008).
Làm quen với toán (LQVT) là hoạt động có vai trị quan trọng của trẻ, cũng như
những biểu tượng ban đầu về Toán cho trẻ mầm non. Với trẻ 5-6 tuổi, việc nhận
biết biểu tượng về số, số lượng là một trong những nội dung quan trọng, bổ sung
vào hành trang chuẩn bị cho trẻ khi bước vào học lớp Một, góp phần vào việc hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ (Cao Thị Hồng Nhung, 2016). “Khả
năng toán học ở trẻ được phát triển tự nhiên từ những năm đầu đời. Tuy nhiên, khả

năng này tiềm ẩn, khó nhận biết và được thể hiện tốt nhất khi trẻ hứng thú tham gia
vào các tình huống và hoạt động học tập…” (Douglas . Clements và Julie Sarama,


2

2004). Thơng qua hình thức “học bằng chơi, chơi mà học” giáo viên giúp trẻ làm
quen với các biểu tượng, vốn biểu tượng càng phong phú thì việc học của trẻ sẽ
càng thuận lợi và ngược lại, đây là điều kiện tiên quyết để trẻ học tốt mơn tốn và
các môn học khác ở cấp bậc cao hơn.
Nghiên cứu thực trạng nhận thức của giáo viên về nội dung cần chuẩn bị biểu
tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi vào học toán ở lớp 1, tác giả Đinh Thị Tứ ( 011)
nhận định: “Đa số giáo viên mầm non nhận thức chưa đúng về nội dung cần phải
chuẩn bị biểu tượng số cho trẻ vào trường phổ thông”. Nghiên cứu đã chỉ ra một
trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, là do các cha mẹ mong muốn trẻ
biết đọc, biết viết, làm toán trước khi vào lớp 1, chính áp lực này đã tác động đến
nhận thức của giáo viên. Hay tác giả Cao Thị Hồng Nhung (2016) cho rằng: “Ở các
thành phố lớn, thay vì được chơi với chúng bạn thì trẻ mầm non được cha mẹ chở
đến các lớp học đọc, học viết, học làm tính”. Nghiên cứu nhận định việc cho trẻ học
trước sẽ dẫn đến thái độ thờ ờ, không hứng thú với các hoạt động trí tuệ ở trường
tiểu học. Khơng chỉ làm khó khăn cho các giáo viên dạy lớp 1, mà cịn gây khó
khăn cho các bậc cha mẹ, làm ảnh hưởng không tốt đến trẻ trong suốt những năm
tiếp theo của q trình học tập nói chung và học tốn nói riêng.
Khi tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề này, tơi nhận thấy có một số tác giả
đã quan tâm đến hoạt động làm quen với toán cho trẻ, tuy nhiên có rất ít đề tài
nghiên cứu việc quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6
tuổi tại các quận trung tâm của thành phố lớn. Với đặc điểm Quận 1 là quận trung
tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, đa số phụ huynh có trẻ 5-6 tuổi đang theo học các
trường mầm non trong quận đều thuộc gia đình khá giả, phần lớn để chuẩn bị cho
trẻ vào học lớp 1 phụ huynh thường tạo điều kiện cho trẻ được học trước chương

trình lớp 1. Với nhiệm vụ là một cán bộ quản lí, tơi nhận thấy vấn đề nghiên cứu
này rất cần thiết. Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lí luận, xác định đúng thực trạng,
kết quả nghiên cứu sẽ đề ra các biện pháp mang tính khả thi và cần thiết, giúp cán
bộ quản lí cải thiện có hiệu quả cơng tác quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng
số - số lượng cho trẻ tại đơn vị mình. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên, tôi
đã chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số


3

lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non cơng lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận, xác định thực trạng hoạt động và quản lí
hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm
non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đề tài đề xuất một số biện pháp
mang tính cần thiết và khả thi nhằm cải thiện hiệu quả quản lí hoạt động làm quen
với biểu số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động làm quen với biểu tượng toán cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non.
3.2. ối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại các
trường mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Cơng tác quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng ( ĐLQ với
BTS, SL) cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non công lập Quận 1 đã thực hiện và
đạt kết quả ở mức độ khá, tốt các chức năng quản lí. Tuy nhiên, vẫn cịn một vài
biện pháp trong khâu tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động này chưa đạt
kết quả tốt. Nếu xác định đúng thực trạng quản lí


ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6

tuổi thì có thể đề xuất được biện pháp mang tính cần thiết và khả thi, cải thiện hiệu
quả cơng tác quản lí ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hố cơ sở lí luận về hoạt động và quản lí

ĐLQ với BTS, SL cho

trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non.
Xác định thực trạng hoạt động và quản lí

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6

tuổi tại các trường mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất và khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí ĐLQ
với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non cơng lập Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.


4

6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Phân c

uản l

Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của hiệu trưởng trong phân cấp quản lí
bên trong trường mầm non về quản lí


ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các

trường mầm non cơng lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động và quản lí ĐLQ với BTS, SL cho
trẻ 5-6 tuổi tại các trường MNCL Quận 1; Nghiên cứu

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ

5-6 tuổi theo các thành tố của hoạt động giáo dục, nghiên cứu quản lí

ĐLQ với

BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi theo các chức năng quản lí.
6.3. ối tượng khảo sát
Đề tài khảo sát trên 443 người, cụ thể: 55 cán bộ quản lí (hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn), 208 giáo viên và 180 cha mẹ học sinh 5-6 tuổi
tại 08 trường mầm non công lập Quận 1 gồm: 04 trường đạt chuẩn quốc gia (trong
đó có 03 trường có 01 điểm trường và 01 trường có 0 điểm trường) và 04 trường
chưa đạt chuẩn quốc gia (trong đó 01 trường có 01 điểm trường, 01 trường có 02
điểm trường và 0 trường có 04 điểm trường).
6.4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/ 0 0 đến tháng 4/2021.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Từ năm học 2019- 0 0 đến năm 0 0-2021.
6.5. Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại 08 trường mầm non cơng lập
(MNCL) Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
7. hương há luận và hương há nghiên cứu
7.1. hương há luận
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm:
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Nghiên cứu ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non như
một hệ thống gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức, kiểm tra – đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng. Các thành tố này có mối quan hệ
biện chứng với nhau và tác động thúc đẩy lẫn nhau. Quản lí

ĐLQ với BTS, SL

cho trẻ 5-6 tuổi là một cơng tác quản lí quan trọng trong tồn bộ hệ thống quản lí


5

chung của nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, quan điểm hệ thống - cấu trúc
giúp người nghiên cứu xác định thực trạng hoạt động và quản lí

ĐLQ với BTS,

SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh (MNCL Q1, Tp.HCM).
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Đề tài xem xét và phân tích quản lí

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi

trong quá trình phát triển và mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn để tìm những biện
pháp hiệu quả cho cơng tác quản lí

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các

trường MNCL Q1, Tp.HCM. Đồng thời, giúp người nghiên cứu xác định phạm vi

không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra, thu thập số liệu
chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng trình nghiên cứu
theo trình tự phù hợp về sự hình thành và phát triển của ĐLQ với BTS, SL cho trẻ
5-6 tuổi tại các trường MNCL Q1, Tp.HCM. Từ đó, thể hiện mối tương quan logic
chặt chẽ, khoa học.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Đề tài khảo sát, đánh giá, xác định thực trạng quản lí

ĐLQ với BTS, SL

cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MNCL Q1, Tp.HCM. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện
pháp tác động phù hợp, có tính cần thiết và khả thi, có thể ứng dụng vào thực tiễn
nhằm cải thiện hiệu quả quản lí

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường

MNCL Q1, Tp.HCM.
7.1.4. Tiếp cận chức năng quản lí
Đề tài khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6

tuổi tại các trường MNCL Q1, Tp.HCM thông qua các chức năng quản lí như: chức
năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá. Từ đó,
đề xuất một số biện pháp có tính cần thiết và khả thi, cải thiện hiệu quả quản lí
ĐLQ với BTS, SL.
7.2. ác hương há nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu, các bài báo, các cơng trình nghiên cứu
khoa học trong và ngồi nước có liên quan đến hoạt động và quản lí


ĐLQ với


6

BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho luận văn, xác lập cơ sở
khoa học để xây dựng bảng hỏi điều tra và đề xuất biện pháp. Bao gồm:
a. Phương pháp phân loại, hệ thống hố lí thuyết
+ Mục đích: Thu thập thơng tin lí thuyết nhằm hệ thống và xây dựng, hồn
chỉnh cơ sở lí luận của hoạt động và quản lí ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi.
+ Nội dung: Lịch sử nghiên cứu thế giới và Việt Nam về hoạt động và quản


ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi; Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo

dục ở Quận 1; Thực trạng về hoạt động, quản lí ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi
tại các trường MNCL Q1, Tp.HCM; Cơ sở, các nguyên tắc đề xuất các biện pháp
quản lí ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi.
+ Cách thực hiện: Sưu tầm, đọc, phân loại, sắp xếp, hệ thống hố thơng tin
chứa trong sách, tạp chí khoa học, luận văn, luận án liên quan đến đề tài.
. Phương pháp phân tích tổng hợp lí thu ết
+ Mục đích: Thu thập thơng tin lí thuyết nhằm xây dựng khái niệm và lí
thuyết mới cho đề tài.
+ Nội dung: Lịch sử nghiên cứu thế giới và Việt Nam về hoạt động và quản


ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi; Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo

dục tại Quận 1, Tp.HCM; Cơ sở, các nguyên tắc đề xuất các biện pháp.

+ Cách thực hiện: Sưu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp thơng tin chứa trong
sách, tạp chí khoa học, luận văn, luận án liên quan đến đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp đi u tra ng ảng h i
+ Mục đích: Thu thập thơng tin phân tích và đánh giá thực trạng
TS, SL và QL

ĐLQ với

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MNCL Q1.

Ngồi ra, cịn dùng để khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
trong đề tài. Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài.
+ ội ung: Khảo sát về thực trạng hoạt động và quản lí ĐLQ với BTS, SL
cho trẻ 5-6 tuổi; Khảo sát tính cần thiết và khả thi, mối liên hệ giữa các biện pháp
được đề xuất trong đề tài.


7

+ Cách thực hiện: Dựa trên cơ sở lí luận của đề tài và các phương pháp luận
để xây dựng bảng hỏi lấy ý kiến CBQL, GV và phụ huynh tại một số trường mầm
non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Phương pháp ph ng

n sâu

+ Mục đích: Thu thập thơng tin cho những vấn đề cịn chưa được trả lời rõ
ràng trong số liệu điều tra bằng bảng hỏi, bổ trợ phục vụ cho việc phân tích đánh giá
thực trạng hoạt động và quản lí


ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường

MNCL Q1. Đây là phương pháp nghiên cứu bổ trợ của đề tài.
+ ội ung: Phỏng vấn CBQL, GV nhằm xác định thực trạng về
BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi và quản lí

ĐLQ với

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các

trường MNCL Q1, Tp.HCM. Xác định tính cần thiết và khả thi, mối liên hệ giữa
các biện pháp được đề xuất trong đề tài.
+ Cách thực hiện: Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn CBQL, GV ghi chép
hoặc ghi âm phần phỏng vấn. Chọn lọc và sử dụng kết quả trong chỉnh thể nghiên
cứu của đề tài.
c. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Mục đích: Thu thập thơng tin văn bản của ngành, những qui định liên quan
đến đề tài nghiên cứu nhằm khẳng định tầm quan trọng, đánh giá đúng thực trạng
hoạt động và quản lí ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MNCL Q1,
Tp.HCM. Đồng thời, có cơ sở đề xuất biện pháp mang tính cần thiết, khả thi phù
hợp với thực tiễn.
+ Nội dung: Văn bản chỉ đạo của Ngành, các kế hoạch và báo cáo 0 năm
gần nhất về hoạt động giáo dục ở các trường MNCL Quận 1 của Phòng GD&ĐT
Q1 và một số trường MNCL Q1, Tp.HCM.
+ Cách thực hiện: Liên hệ với tổ mầm non-Phòng Giáo dục Đào tạo Quận 1
và một số MNCL Q1, Tp.HCM để có các văn bản chỉ đạo của Ngành, các kế hoạch
và báo cáo 0 năm gần nhất về hoạt động nghiên cứu, để có cơ sở để đánh giá đúng
thực trạng hoạt động và quản lí
MNCL Q1, Tp.HCM.


ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường


8

7.2.3. Phương pháp xử lí dữ liệu
a. Phương pháp xử lí dữ liệu định lượng
+ Mục đích: Xử lí và phân tích thơng tin được thu thập qua bảng hỏi, nhằm
đánh giá về mặt định lượng, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu được.
+ Nội dung: Số liệu về thực trạng hoạt động và quản lí

ĐLQ với BTS, SL

cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MNCL Q1, Tp.HCM.
+ Cách thực hiện: Nhập liệu vào phần mềm Excel, phần mềm R để thực hiện
xử lí thống kê, tính tốn, phân tích thống thống kê mơ tả (tính tần số, tỉ lệ phần
trăm, điểm trung bình, thứ hạng, độ lệch chuẩn) và phân tích thống kê suy diễn (tính
hệ số tin cậy, tương quan Pearson) các số liệu sau khi thu thập được từ việc nghiên
cứu thực trạng hoạt động và quản lí

ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi tại các

trường MNCL Q1, Tp.HCM.
b. Phương pháp xử lí dữ liệu định tính
+ Mục đích: Xử lí và phân tích dữ liệu được thu thập từ nhóm phương pháp
nghiên cứu lí luận, phỏng vấn, quan sát nhằm đánh giá về mặt định tính, đảm bảo
độ tin cậy của các kết quả thu được.
+ Nội dung: Các dữ liệu thu được từ nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận,
phỏng vấn về thực trạng hoạt động và quản lí


ĐLQ với BTS, SL cho trẻ 5-6 tuổi

tại các trường MNCL Q1, Tp.HCM.
+ Cách thực hiện: Mã hóa dữ liệu, phỏng vấn, phân loại và nhóm các đặc
tính của dữ liệu.
8. C u trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số
lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non công lập.
Chương : Thực trạng quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: iện pháp quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non cơng lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.


9

hương 1. Ơ Ở LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HO

ỘNG LÀM QUEN

BIỂU ƯỢNG SỐ, SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI
T I Á

RƯỜNG MẦM NON

1.1. Lịch sử nghiên cứu v n đề
Hoạt động làm quen biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường

mầm non là một trong những mục tiêu quan trọng, giúp trẻ nhìn nhận các sự vật,
hiện tượng của thế giới xung quanh, đồng thời là hành trang cho trẻ bước vào cấp
học phổ thông. Chính vì vậy, có rất nhiều cơng trình ở nước ngoài và trong nước
nghiên cứu về vấn đề này.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Có rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau nghiên cứu về vấn đề này,
thể hiện trong các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quá trình cho trẻ làm quen với
biểu tượng toán học. Những tư tưởng trong giai đoạn hiện đại về hoạt động làm
quen với biểu tượng toán cho trẻ, đã tạo điều kiện quan trọng, định hướng cho q
trình xây dựng những cơ sở lí luận của đề tài.
Piaget, J. (1978) cho rằng: nội dung kiến thức toán học khi cho trẻ lĩnh hội
phải đi từ cụ thể đến trừu tượng. Thông qua những tác động của trẻ với mơi trường,
những hành động mang tính trải nghiệm và đặc biệt là cho phép trẻ có quyền thử sai sẽ giúp trẻ có được những kiến thức tốn học, cần xây dựng hoạt động phù hợp
với từng giai đoạn nhận thức, tạo cho trẻ những tình huống đế trẻ tự khám phá, trải
nghiệm.
Bobby Ojose (2008) đưa ra cách hướng dẫn cho trẻ làm quen với toán: Khi
trẻ đang tham gia vào một vấn đề, giáo viên nên gợi chuyện từ trẻ. Dựa vào câu trả
lời, hành động của trẻ, giáo viên có thể suy ra các cơ chế tư duy của trẻ. Giáo viên
nên sử dụng câu hỏi mở để khai thác một cách có hiệu quả. Cùng nghiên cứu về vấn
đề này, nhóm tác giả Ginsburg, H. P., Lee, et. al. (2008) nhận định: “Trong toán
học, ở một vài cách, tư duy của trẻ nhỏ thì tương đối cụ thể, tuy nhiên, trong một số
cách khác, tư duy của trẻ thì rất trừu tượng”. S. Lazarus (2010) cho rằng trong giai
đoạn này trẻ có thể lập luận và đưa ra chuỗi suy nghĩ hợp lí.


10

Nghiên cứu về cách thức học tốn, giải quyết tình huống toán học của trẻ 5-6
tuổi, Kami, C và Joseph L. L. ( 003) đã chỉ ra các biện pháp phát triển khả năng tư
duy logic toán cho trẻ: giáo viên hướng dẫn gián tiếp, khuyến khích trẻ suy nghĩ

trong các hoạt động hàng ngày. Giáo viên đặt các câu hỏi mở để trẻ suy nghĩ,
khuyến khích trẻ thảo luận nhóm để rút ra kết luận. Zvia Markovits (2019) đã phát
biểu: toán học như một phần của cuộc sống hàng ngày ở trường mầm non và ở nhà
ngay của trẻ, ngày khi còn rất nhỏ. Giáo viên cần tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào
các tình huống tốn học giúp trẻ phát triển tư duy tốn học của mình. Lắng nghe trẻ
nói trong khi trẻ đang đương đầu với những tình huống như vậy, giúp các nhà giáo
dục hiểu thêm về cách suy nghĩ của trẻ. Ngoài ra: “giải quyết vấn đề toán học cung
cấp một phương tiện để có được cái nhìn về sự hiểu biết của trẻ nhỏ về tốn học khi
chúng chuyển q trình tự phát triển khái niệm thời thơ ấu” (Charlesworth, R. Leali, S. A, 2012).
Theo Vygotsky - một nhà lý luận về sự phát triến trí tuệ của trẻ cho ràng, mơi
trường có ảnh hưởng đến sự phát triến trí tuệ của trẻ. Khi trẻ được tiếp xúc với yếu
tố toán học trong những mơi trường đa dạng sẽ giúp cho q trình nhận thức của trẻ
phát triển, đặc biệt là phát triến về tư duy trong đó có tư duy logic. Ngồi ra, ơng
cịn đề cập đến yếu tố ngơn ngữ, đây là hệ thống tín hiệu quan trọng nhất vì đó là
công cụ giúp trẻ suy nghĩ về công việc ở trong đầu. Ngôn ngữ không chỉ giúp trẻ
giao tiếp, sử dụng những thuật ngữ tốn để mơ tả đặc điểm của những sự vật, sự
việc mà còn thúc đấy trẻ tư duy. Theo ông, viết và đếm là những hệ thống tín hiệu
quan trọng (Lê Thị Thanh Nga, 2012).
Glenn Doman, J.D (2012) cho rằng cần cho trẻ nhỏ làm quen với tốn sớm
và vận dụng chúng vào những tình huống xung quanh trẻ, vì trong những tình
huống ấy, ít nhiều cũng cần có sự tham gia giải quyết bằng những yếu tố tốn. Đó
cũng chính là lý do quan trọng nhất mà ông cho rằng cần cho trẻ nhỏ làm quen với
toán sớm. Cùng quan điểm với Glenn Doman, Payne cho rằng trẻ khơng chỉ dừng
lại ở việc có được những biểu tượng toán để phục vụ cho việc học tốn ở trường
phổ thơng mà quan trọng hơn cả là trẻ biết vận dụng những kiến thức và kỹ năng
toán học đó để hiểu ý nghĩa và những quy luật đang diễn ra xung quanh trẻ (Payne,
J. N, 1990).


11


Nhóm tác giả Celi Espasandin Lopes - Regina Celia Grando - Beatriz Silva
D’Ambrosio (2012) đã khẳng định vai trò của nhà giáo dục tốn học, thúc đẩy việc
học tốn thơng qua giải quyết vấn đề trong những năm thơ ấu. Các tác giả đã chứng
minh việc tạo ra môi trường giàu khả năng giải quyết vấn đề, giúp trẻ em thành
công trong việc chia sẻ các giải pháp độc đáo và kiến thức mới được xây dựng do
trẻ thắc mắc. Trải nghiệm này cung cấp bằng chứng cho thấy việc giải quyết vấn đề
mang lại cho trẻ cơ hội đưa ra các phỏng đoán, thảo luận về các khả năng và đưa ra
kết luận, theo cách này, việc giải quyết vấn đề sẽ nuôi dưỡng sự học hỏi hợp tác và
thúc đẩy việc khám phá nhiều ý tưởng đa dạng. Cũng nghiên cứu vấn đề này, tác giả
Ramani và G. – Brownell, C. A. (2014) nhận định: hợp tác, giải quyết vấn đề với
các bạn cùng tuổi đóng vai trị trung tâm trong việc thúc đẩy sự phát triển nhận thức
và xã hội của trẻ. ài báo này đánh giá nghiên cứu về hợp tác giải quyết vấn đề ở
trẻ em lứa tuổi mẫu giáo trong môi trường thử nghiệm và bối cảnh vui chơi xã
hội. Các nghiên cứu cho thấy rằng các tương tác hợp tác với bạn bè đồng trang lứa
trong mơi trường thí nghiệm khơng nhất qn có lợi cho sự phát triển nhận thức của
trẻ nhỏ như đối với trẻ ở độ tuổi đi học.
Khi nghiên cứu về hình thức sử dụng trị chơi trong phát triển nhận thức của
trẻ, nhà sư phạm nổi tiếng J.A Cơmenxki: Ơng coi trị chơi là hình thức hoạt động
cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của đứa trẻ. Trị chơi học tập là
một hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển,
các biểu tượng về thế giới xung quanh của chúng được phát triển, mở rộng và
phong phú thêm (Phạm Khắc Chương, 1990). Tác giả A.I Xorokina và E.G
Baturina cho rằng trò chơi học tập thực hiện chức năng của hoạt động thực hành, nó
tạo điều kiện cần thiết để thúc đẩy và kết hợp các kiến thức giúp hoạt động trí tuệ
của trẻ được phát triển, nó tạo điều kiện cần thiết để thúc đẩy và kết hợp các kiến
thức, thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ phát triển (Lê Thị Thanh Nga, 2012).
Các nghiên cứu trên đã khẳng định rằng: khả năng tư duy toán học ở trẻ mẫu
giáo đã được hình thành và phát triển tự nhiên từ những năm đầu đời, khi tư duy ở
trẻ đã có sự hình thành các chức năng tượng trưng, chức năng ký hiệu, biểu hiện các

đồ vật không tri giác được trong hiện tại bằng cách gợi lại, nhờ những kí hiệu và


12

dấu hiệu phân biệt như trò chơi tượng trưng, các hình ảnh tinh thần, các hình vẽ hay
ngơn ngữ. Trẻ có thể lập luận và đưa ra chuỗi suy nghĩ hợp lí, nhờ vậy thơng qua
hoạt động làm quen với toán, khả năng tư duy toán học của trẻ cũng dần được hình
thành. Các nhà tư tưởng giáo dục trên thế giới cho thấy: hoạt động làm quen với
biểu tượng toán là một trong những nội dung giáo dục quan trọng và cần thiết.
Chúng chính là cơ sở vững chắc để phát triển nhận thức cho trẻ, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển cho trẻ từ 5-6 tuổi cả về mặt thể chất và trí tuệ. Vì thế,
vấn đề quản lí hoạt động làm quen với biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non là vô cùng quan trọng, cần thiết cho sự hồn thiện thể chất, tâm lý,
trí tuệ của trẻ 5-6 tuổi, nhằm chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp Một.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam
Có rất nhiều cơng trình ở Việt Nam nghiên cứu về hoạt động làm quen với
tốn ở trẻ 5-6 tuổi, những cơng trình này đã cung cấp cơ sở lý luận cũng như hướng
dẫn kỹ năng thực hành hoạt động làm quen với biểu tượng toán, đặc biệt là biểu
tượng số - số lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non trong cả nước.
Hoạt động và quản lí hoạt động làm quen biểu tượng số, số lượng cho trẻ 5-6 tuổi
tại trường mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng, giúp nhà trường nâng
cao chất lượng giáo dục, chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp một. Đây là nội dung
được nhiều tác giả quan tâm, và tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về tư duy, trí tuệ của trẻ mẫu giáo của Nguyễn
Khắc Viện (2010); Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa
( 008); Đinh Thị Tứ, Phan Trọng Ngọ (2008) đã tìm ra nhiều đặc điểm phát triển trí
tuệ của trẻ em, đưa ra những định hướng chung phát triển tư duy cho trẻ. Tác giả
Nguyễn Khắc Viện (2010) cho rằng: khả năng tư duy trừu tượng của trẻ mẫu giáo
được hình thành tương đối đầy đủ ở mức ban đầu là khi trẻ có khả năng sử dụng

thao tác để giải quyết nhiệm vụ tư duy ở các phương diện số, không gian, thời gian
quan hệ ngun nhân – kết quả. Các cơng trình nghiên cứu đặc thù về hoạt động
làm quen với toán của trẻ mầm non, không thể không kể đến tác giả Đinh Thị
Nhung (2000) đã đã nêu cụ thể về đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi, nội dung,
phương pháp, phương tiện hình thành các biểu tượng về tập hợp số và phép đếm.


13

Tác giả Đỗ Thị Minh Liên (2007) đã cụ thể hóa lý luận khoa học khi nghiên cứu
hoạt động làm quen với toán cho trẻ mầm non chứng minh rằng: sự phát triển các
biểu tượng toán của trẻ qua từng giai đoạn, tác giả đã nêu rõ vai trò, trách nhiệm,
ngun tắc hình thành biểu tượng tốn cho trẻ, phương pháp, hình thức và đổi mới
phương pháp ở từng biểu tượng tốn học sơ đẳng cụ thể.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều quan niệm liên quan đến các phương pháp dạy
học trực quan trong việc dạy trẻ mầm non làm quen với toán như: Tác giả Hà Thế
Ngữ và Đặng Vũ oạt (1998) đã nêu lên ý nghĩa và việc sử dụng một số biện pháp
nhằm phát huy tính tích cực học tập của trẻ mầm non, trong đó việc sử dụng đồ
dùng trực quan đóng vai trị là một biện pháp then chốt. Tác giả Phan Trọng Ngọ
(2005) đã chứng minh quan điểm: Phương pháp dạy học trực quan theo đúng nghĩa
của nó là phải giúp người học hành động tốt với sự vật. Tác giả Lê Thị Thanh Nga
(2012) đã phát biểu rằng: “Trong phương pháp dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn
thì ngun tắc trực quan có liên hệ khác chặt chẽ với sự tích cực của trẻ”. Hay
“Nguyên tắc học kết hợp với hành một cách khoa học là phải chọn đồ dùng dạy học
và phương pháp dạy sao cho phù hợp với mục đích, nhiệm vụ dạy và học, đồng thời
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ.” (Nguyễn Duy Thuận, Lương Thị Hùng và
Đặng Ngọc Châm, 1988). Tác giả Đỗ Thị Minh Liên (2008) cho rằng: “Đồ dùng
dạy học trực quan nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ thể hiện ở nguyên
tắc đảm bảo tính trực quan”.
Tác giả Lương Thị Minh Thủy và Nguyễn Thanh Thẩm cho rằng: Với trẻ

mẫu giáo 5 - 6 tuổi, hoạt động hình thành biểu tượng toán là hoạt động kế thừa và
mở rộng cho độ tuổi trước đó nhằm làm phong phú và chính xác hơn các kiến thức
về biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ (Lương Thị Minh Thủy và Nguyễn Thanh
Thẩm, 2019). Trẻ nhận biết các biểu tượng toán học sơ đẳng thông qua hoạt động
phát triển nhận thức với các thao tác tư duy, dạy trẻ hiểu và sử dụng đúng một số
thuật ngữ Tốn học, góp phần làm chính xác và phong phú hơn ngơn ngữ cho trẻ,
phát triển tính ham hiểu biết và năng lực nhận biết cho trẻ, rèn luyện tính cẩn thận,
chính xác, mở rộng năng lực hoạt động cho trẻ.


14

Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về cách thức giải quyết vấn đề của trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động làm quen với toán, các tác giả quan tâm nhiều đến việc vận dụng
trò chơi, đặc biệt là trò chơi học tập trong tổ chức các hoạt động, có thể kể đến các
cơng trình sau: Nguyễn Mạnh Tuấn (2017) cho thấy khả năng giải quyết vấn đề
(GQVĐ) của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có tính đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với trẻ
ở lứa tuổi trước đó. Việc nhận diện ra cách thức GQVĐ, cách học của trẻ góp phần
thực hiện mục tiêu “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Trong hoạt động hình thành
BTS, SL nói riêng và biểu tượng Tốn nói chung, giáo viên (GV) cần tạo ra các tình
huống có vấn đề, các tình huống bài tốn có nhiều cách GQVĐ khác nhau qua đó
khuyến khích trẻ có cách làm sáng tạo, linh hoạt. Qua nghiên cứu cũng cho thấy khả
năng vận dụng biểu tượng số lượng của trẻ trong thực tiễn chưa cao mặc dù trẻ có
khả năng đếm số lượng, phép tốn thêm bớt tương đối tốt, q trình hình thành biểu
tượng tốn của trẻ phụ thuộc vào khả năng giải quyết vấn đề ở trẻ. GV cần tăng
cường cho trẻ được trải nghiệm các biểu tượng về số, số lượng thông quá các hình
thức học tập và vui chơi ở trường mầm non.
Tác giả Trương Thị Xuân Huệ (2015) trong luận án tiến sĩ đã tập trung vào
nghiên cứu quy trình xây dựng và mơ hình sử dụng trị chơi phát triển nhằm hình
thành các biểu tượng tốn ban đầu ở trẻ 5-6 tuổi. Tác giả Mã Thanh Thủy, Nguyễn

Thị Triều Tiên (2014) cho rằng: “vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ Mẫu giáo,
“trẻ học mà chơi, chơi mà học”. Trò chơi luôn là phương tiện hữu hiệu mà giáo viên
mầm non thường xuyên sử dụng nhằm giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu để tìm hiểu và
nhận thức thế giới xung quanh”. Tác giả đi sâu nghiên cứu cách thức sử dụng trò
chơi dân gian, định hướng cho giáo viên mầm non sưu tầm các trò chơi dân gian từ
các nguồn trong thực tế cuộc sống, giúp họ có cơ sở để tổ chức các hoạt động vui
chơi bổ ích cho trẻ nói chung và việc hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi nói riêng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
mầm non hiện nay. Tác giả Đào Như Trang (1997) đã chú trọng đến việc thiết kế
các trò chơi học tập nhằm luyện tập các biểu tượng số, biểu tượng hình dạng, biểu
tượng kích thước, biểu tượng về định hướng không gian. Tác giả Trần Thị Ngọc
Trâm (2003); tác giả Huỳnh Sương ( 013) và tác giả Đỗ Thị Minh Nguyệt (2013)


×