Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.13 KB, 95 trang )

Chuyờn tt nghip

GVHD: ThS. Trng Anh Dng

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán


chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán
tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ t&s

Sinh viên thực hiện

: phạm bích ngọc

Chuyên ngành

: kế toán tổng hợp

Lớp

: kế toán 47c

Khóa

: 47

Hệ


: chính quy

Giáo viên hớng dẫn

Sinh viờn: Phm Bích Ngọc

: ths. tr¬ng anh dịng

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Hµ Néi - 2009
MỤC LỤC

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BH
BHXH
CCDV
GTGT
KD
NLĐ
NN
QLDN
TGNH
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSNH

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:

Bán hàng
Bảo hiểm xã hội
Cung cấp Dịch vụ
Giá trị gia tăng
Kinh doanh
Người lao động
Nhà nước
Quản lý doanh nghiệp
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để một doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển được thì cần có đầy đủ các yếu tố cần thiết. Nhận thức
rõ được nhiệm vụ cần phải làm trước mắt và lâu dài để duy trì và phát triển
hình ảnh của Cơng ty, Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
T&S đã có những cải tiến đổi mới trong quản lý, trong cơng tác kế tốn và
trong việc duy trì nguồn tài chính ổn định và tình hình tài chính lành mạnh.
Để làm được điều này, vai trị của hoạt động thanh tốn có một ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Bởi vì để đánh giá về tình hình tài chính cần phải xem xét
khả năng thanh tốn của Công ty, tốc độ luân chuyển của tài sản và nguồn
vốn. Cũng qua việc xem xét phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty để từ

đó có phương án phù hợp cho tình hình kinh doanh của Cơng ty về cung ứng
vốn, về thanh toán hay thu hồi các khoản nợ đến hạn,…
Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của cơng tác kế tốn thanh tốn,
em đã chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn các nghiệp vụ thanh tốn tại Cơng ty
Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S, với
sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo ThS. Trương Anh Dũng và sự chỉ bảo
của các anh chị trong phịng kế tốn của Cơng ty, em đã hồn thành chuyên
đề tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp này ngồi Lời mở đầu và Kết
luận gồm có ba phần chính:
Chương 1: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Vận
tải và Dịch vụ T&S.
Chương 2: Thực trạng kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn các nghiệp vụ thanh tốn tại Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ T&S.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo ThS. Trương Anh Dũng và các anh

chị trong Cơng ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành chun đề tốt nghiệp
của mình!

CHƯƠNG 1

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ T&S
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải

và Dịch vụ T&S.
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S trước kia có tên là “Trung tâm
Vận tải và Dịch vụ”, khi đó là một đơn vị hạch tốn phụ thuộc của “Công ty
Vận tải và Đại lý Vận tải” được thành lập theo quyết định số 25/QĐTC ngày
26/02/1997, thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ơtơ.
- Đại lý vận tải hàng hóa bằng ơtơ.
- Kinh doanh tổng hợp: đại lý bán hàng, trông giữ kho bãi, trông giữ

phương tiện.
- Bảo dưỡng và sửa chữa ơtơ, xe máy.
Sau đó, thực hiện quyết định số 100/1999/QĐ – TT ngày 12/04/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
cổ phần, cùng với sự xét thấy nhu cầu cần tạo điều kiện để phát triển hơn nữa,
vào ngày 21/08/2000, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000103 của
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội, “Trung tâm Vận tải và Dịch vụ” đã chuyển
thành Công ty cổ phần với:
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
- Tên quốc tế: Transportation and Service Join Stock Company.
- Địa chỉ: Km12+300, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội.
- Điện thoại: 0436.870.761
-

Website: www.t-shn.com.vn

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám
đốc Trần Quyết Thắng.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng


- Vốn điều lệ: 2.300.000.000 đồng (hai tỷ ba trăm triệu đồng), được chia
thành 23.000 cổ phần, trong đó:
• Tỷ lệ cổ phần nhà nước là 15% vốn điều lệ (3.450 cổ phần).
• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Cơng ty là 74% vốn
điều lệ (17.020 cổ phần).
• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động ngồi Cơng ty là 11% (2.530
cổ phần).
Từ khi thành lập đến nay Công ty vẫn giữ nguyên trụ sở để đảm bảo giữ
vững uy tín với khách hàng và chức năng nhiệm vụ không thay đổi.
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần của mình bằng
cách nâng cao chất lượng các phương tiện vận chuyển, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành Dịch vụ vận tải, đào tạo đội ngũ lái xe có tay nghề cao, nâng cao
hiệu quả quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải.
1.2.

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các Dịch vụ vận tải,
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S chuyên kinh doanh trong các mảng
sau:
- Làm đại lý bán hàng cho các hãng ôtô Suzuki, Isuzu, Samco chuyên
bán các loại ôtô con, ôtô tải nhẹ,… Lợi nhuận của Công ty thu được chủ yếu
từ hoạt động này.
Một số tên sản phẩm ôtô mà Cơng ty đang thực hiện kinh doanh là:
• Vitara: với sự tiện nghi và sang trọng của 1 chiếc xe hai cầu, nó ln
đem lại sự thoải mái dễ chịu cho người sử dụng.
• Window Van: được thiết kế với tiêu chí tối ưu hóa khơng gian sử dụng,
với động cơ mạnh mẽ và thân xe nhỏ gọn nhưng nó đem lại sự hiệu quả và

thoải mái cho người sử dụng.
• Carry Truck: là một phương tiện vận tải chun chở với tính năng vận
chuyển nhẹ nhàng nhanh chóng và hiệu quả, nó phù hợp trong điều kiện
đường xá đông đúc ngày nay.
- Bảo hành, sửa chữa ôtô các loại.
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Cho thuê kho bãi: với vị trí thuận tiện trên Quốc lộ 1A cách trung tâm
thủ đô chỉ 13km và với diện tích kho bãi là 4.000 m2 tại mặt đường, Cơng ty
đã cung cấp các kho bãi chứa hàng hóa và phương tiện vận tải cho nhiều
Công ty khác.
- Đại lý bán dầu Shell cho Công ty Shell Việt Nam TNHH.
Công ty làm đại lý phân phối dầu cho các đại lý bán lẻ khu vực các tỉnh
phía Bắc và các Cơng ty có nhu cầu lớn về việc sử dụng sản phẩm dầu nhớt
của Công ty Shell Damco Việt Nam.
- Là đơn vị vận tải hàng hóa đa phương tiện: Công ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ T&S cung cấp một hệ thống toàn diện Dịch vụ giám sát tiếp cận
Container, sắp xếp, bố trí chuyên chở nội địa. Cơng ty có các xe chun dụng
vận tải Container có khả năng vận chuyển trên tất cả các miền của đất nước
và vận chuyển cho các loại hàng hóa khơng hạn chế về chiều rộng, kích thước
to nhỏ. Việc sử dụng các loại xe chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe có tay nghề

cao đã tạo cho Cơng ty một uy tín vững chắc.
Ngồi việc vận tải hàng hóa bằng đường bộ với các loại hàng hóa rời, bao
kiện, Container,… Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S cịn làm đại lý
giao nhận, chuyển hàng hóa từ kho đến kho với các phương thức đường bộ,
đường sắt, đường thủy…
- Là đại lý làm thủ tục hải quan: với đội ngũ nhân viên gồm các chuyên
gia lành nghề trong lĩnh vực khai báo thủ tục hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu qua cảng biển và địa điểm thơng quan trong đất liền đảm bảo các chuyến
hàng xuất nhập khẩu sẽ được giải quyết một cách hiệu quả và nhanh chóng,
Cơng ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S cung cấp Dịch vụ làm thủ tục hải
quan một cách kịp thời và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Chính phủ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải và Dịch vụ, do đó
hoạt động của Công ty là đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hóa bằng đường bộ
theo khả năng của Cơng ty.
Các khách hàng mà Công ty thường xuyên ký hợp đồng là:
- Cơng ty liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long.
- Cơng ty bia Hà Nội
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Công ty liên doanh chế tạo nhà thép tiền chế Zamil.
Đối với hoạt động bán hàng: Công ty đã và đang áp dụng nhiều hình

thức bán hàng như:
- Bán hàng trực tiếp (là biện pháp chủ yếu được áp dụng tại Công ty).
- Bán hàng thông qua trung gian.
- Thông qua khách hàng để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng khác.
Ngoài ra Cơng ty cịn sử dụng nhiều hình thức xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
như:
- Giới thiệu sản phẩm tới từng vùng bằng cách dùng đội ngũ nhân viên
tiếp thị để đặt mối quan hệ tốt với những nơi đã đến.
- Áp dụng các hình thức quảng cáo phổ biến như: trên báo, trên truyền
hình, trên Internet,…và gắn tên và địa chỉ của Công ty vào những sản phẩm
đã bán, tham gia hội chợ triển lãm.
- Áp dụng nhiều hình thức khuyến mại để đẩy mạnh tiêu thụ như:
khuyến mại bằng tiền, bằng các phụ tùng đi kèm, bằng Dịch vụ bảo dưỡng
sửa chữa,…
Bên cạnh đó Cơng ty khơng ngừng nâng cấp nhà xưởng và nâng cao chất
lượng Dịch vụ bảo hành, sửa chữa để tăng uy tín của Cơng ty và tạo sự tin cậy
cho khách hàng, không ngừng trang bị thêm máy móc trang thiết bị cho trung
tâm bảo hành và phịng trưng bày sản phẩm.
Cơng ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S không thực hiện sản xuất và lắp
ráp mà chỉ thực hiện kinh doanh buôn bán ôtô và thực hiện các hợp đồng Dịch
vụ sửa chữa, vận chuyển và bảo hành ôtô cho khách hàng.
Với hoạt động làm đại lý cho các hãng ôtô, tuy nhiên không phải là Công
ty nhận hàng gửi bán từ các hãng ôtô mà thực hiện mua đứt bán đoạn, tức là
nhập mua ôtô của các hãng về và bán tới tận tay người tiêu dùng.
Đồng thời Công ty cũng thực hiện Dịch vụ sửa chữa ôtô cho các khách
hàng đã mua ôtô tại Công ty. Công việc này được thực hiện tại xưởng sửa
chữa của Công ty. Xưởng sửa chữa được tập trung tại một phân xưởng duy
nhất trong Công ty. Mọi công việc về bảo hành, sửa chữa được thực hiện tại

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc


Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

đây. Với gần 50 cơng nhân cơ khí và thợ sửa chữa, đây là đội ngũ góp phần
tạo nên uy tín của Cơng ty trong các hợp đồng bảo dưỡng và sửa chữa ôtô.
Quy trình thực hiện hoạt động kinh doanh buôn bán và sửa chữa ôtô tại
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh tại Cơng ty.
Xưởng
Phịng
sửa chữa
kinh
ơtơ
doanh

Cửa
hàng bán
ơtơ
Suzuki

Cửa
hàng
bán ơtơ

Isuzu

Cửa
hàng
bán ơtơ
Samco

Để minh họa tình hình kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Vận tải và Dịch
vụ T&S, ta xem xét sự biến động về các chỉ tiêu của Công ty thông qua một
số bảng biểu sau:
Biểu 1.1: Tình hình tài sản của Cơng ty năm 2007 và 2008.
Biểu 1.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty năm 2007 và 2008.
Biểu 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 và 2008.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.2: Tình hình tài sản của Cơng ty qua 2 năm 2007 và 2008
Chỉ tiêu

Năm 2007
Số tiền


A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tiền
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
1. TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
2. Tài sản dài hạn khác
Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Năm 2008
%

17.489.854.799
1.821.236.555
7.374.933.478
6.970.242.377
1.323.382.389
3.452.099.915
3.452.099.915
6.113.023.494
(2.660.923.580)

83,52%

8,70%
35,22%
33,28%
6,32%
16,48%
16,48%
29,19%
-12,71%

20.941.954.714

100%

Số tiền
23.000.604.778
2.009.446.462
16.951.228.542
3.849.129.774
190.800.000
4.639.583.327
3.941.019.689
6.992.515.393
(3.051.495.704)
698.563.638
698.563.638
27.640.188.105

%
8,.21%
7,27%

61,33%
13,93%
0,69%
16,79%
14,26%
25,30%
-11,04%
2,53%
2,53%
100%

Lớp: Kế tốn 47C

Đơn vị: đồng
So sánh năm 2008-2007
Tăng,
Số tiền
%
giảm %
5.510.749.979
31,51%
-0,30%
188.209.907
10,33%
-1,43%
9.576.295.064 129,85%
26,11%
-3.121.112.603
-44,78% -19,36%
-1.132.582.389

-85,58%
-5,63%
1.187.483.412
34,40%
0,30%
488.919.774
14,16%
-2,23%
879.491.899
14,39%
-3,89%
-390.572.124
14,68%
1,67%
698.563.638
2,53%
698.563.638
2,53%
6.698.233.391
31,98%
0%


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.2 về tình hình tài sản của Cơng ty qua 2 năm 2007 và

2008 ta thấy:
- Tài sản của Công ty tăng mạnh: năm 2008 tăng gần 7 tỷ so với năm
2007 (tương ứng với 31,98%), trong đó cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
đều tăng với tốc độ tương đối đồng đều: tài sản ngắn hạn tăng 5,5 tỷ (tương
ứng với 31,5%), tài sản dài hạn tăng gần 1,19 tỷ (tương ứng với 34,4%).
- Trong tài sản ngắn hạn, chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng
làm tăng giá trị tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 9,6 tỷ
(tương ứng với 129,85%). Điều này chứng tỏ công tác tiêu thụ của Cơng ty
tốt, có nhiều hợp đồng Dịch vụ được hoàn thành hơn so với năm trước.
Nguyên nhân của việc tăng doanh thu này là do năm 2008 doanh nghiệp đã áp
dụng hình thức bán hàng khuyến mại bằng phương thức ưu đãi trả chậm,
thanh toán sau cho khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn
tăng cao so với năm trước là dấu hiệu không tốt nếu khách hàng khơng thanh
tốn kịp thời các khoản nợ và chứng tỏ Công ty đang bị chiếm dụng vốn. Do
đó Cơng ty cần phải chú ý đến việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ để
quay vòng vốn kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác là những tài sản giảm so với
năm trước. Trong đó hàng tồn kho giảm 3,12 tỷ (tương ứng với 44,78%) và
tài sản ngắn hạn khác giảm 1,13 tỷ (tương ứng với 85,58%). Hàng tồn kho
giảm trong mối quan hệ với các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên là hợp lý.
- Tài sản dài hạn của Công ty tăng do TSCĐ tăng 489 triệu (tương ứng
với 14,16%) và tài sản dài hạn khác, cụ thể là chi phí trả trước dài hạn tăng
gần 700 triệu. TSCĐ của Công ty tăng lên do trong năm 2008 Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ T&S đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc
cho Cơng ty như: máy vi tính, cầu nâng và nâng cấp lại nhà xưởng và một số
thiết bị khác.
- Xét về cơ cấu tài sản: do Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải và
Dịch vụ nên cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu nghiêng về tài sản ngắn hạn
với giá trị tài sản ngắn hạn năm 2007 là 17,49 tỷ (tương ứng với 83,52%) và
năm 2008 là 23 tỷ (tăng 31,51%) nhưng giảm 0,3% về tỷ trọng trong cơ cấu

tổng tài sản.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.3: Tình hình nguồn vốn của Cơng ty qua 2 năm 2007 và 2008
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Số tiền
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
5. Phải trả người lao động
6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. VĐT của chủ sở hữu
2. Vốn khác của chủ sở hữu
3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Quỹ dự phòng tài chính
5. LN sau thuế chưa phân phối
6. Quỹ khen thưởng phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

%

Số tiền

%

17.503.699.517
15.140.625.597
7.662.141.714
6.030.244.941
336.690.000
266.181.320
106.310.111
739.057.511
2.363.043.920
3.438.285.197
2.300.000.000
484.470.000
194.972.064

216.311.571
157.150.324
85.381.238
20.941.984.714

83,58%
72,30%
36,59%
28,80%
1,61%
1,27%
0,51%
3,53%
11,28%
16,42%
10,98%
2,31%
0,93%
1,03%
0,75%
0,41%
100%

24.047.890.351
22.780.686.431
8.311.941.065
13.018.489.574
508.752.405
160.604.784
160.456.565

620.442.039
1.267.203.920
3.592.297.755
2.300.000.000
484.470.000
269.450.431
257.741.937
181.418.676
99.216.710
27.640.188.105

87%
82,42%
30,07%
47,10%
1,84%
0,58%
0,58%
2,24%
4,58%
13,00%
8,32%
1,75%
0,97%
0,93%
0,66%
0,36%
100%

Lớp: Kế toán 47C


Đơn vị: đồng
So sánh năm 2008-2007
Tăng,
Số tiền
%
giảm %
6.544.190.834 37,39%
3,42%
7.640.060.834 50,46% 10,12%
649.799.351
8,48%
-6,52%
6.988.244.633 115,89% 18,30%
172.062.405 51,10%
0,23%
-105.576.536 -39,66%
-0,69%
54.146.454 50,93%
0,07%
-118.615.472 -16,05%
-1,28%
-1.095.840.000 -46,37%
-6,70%
154.012.558
4,48% -3,42%
0
-2,66%
0
-0,56%

74.478.367 38,20%
0,04%
41.430.366 19,15%
-0,10%
24.268.352 15,44%
-0,09%
13.835.472 16,20%
-0,05%
6.698.203.392 31,98%
0.00%


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.3 về kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty ta thấy:
- Cùng với sự tăng lên về tài sản là sự tăng lên về nguồn vốn của Công ty
năm 2007 và 2008. Nguồn vốn của Công ty tăng gần 7 tỷ (tương ứng với
31,98%).
- Xem xét kỹ hơn ta thấy sự tăng lên về nguồn vốn của Công ty chủ yếu
là do nợ phải trả tăng. Nợ phải trả năm 2008 tăng 6,544 tỷ so với năm 2007
(tương ứng với 37,39%). Vốn chủ sở hữu của Công ty cũng tăng nhưng với
mức nhỏ hơn (là 154 triệu, tương ứng với 4,5%).
- Nợ phải trả của Công ty tăng chủ yếu là do Nợ ngắn hạn tăng, trong đó
phải trả người bán tăng nhiều nhất: gần 7 tỷ (tương ứng với 115,89%).
Nguyên nhân của việc tăng mạnh các khoản phải trả người bán trong năm qua
là do giá vốn của ôtô tăng lên đồng thời giá mua của phụ tùng ôtô phục vụ

cho trung tâm sửa chữa bảo dưỡng cũng tăng. Hơn nữa do doanh nghiệp áp
dụng hình thức bán hàng ưu đãi trả sau, đây có thể là yếu tố làm giảm khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, dẫn đến khoản
phải trả người bán năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007.
- Bên cạnh các khoản phải trả người bán làm nợ phải trả của Cơng ty
tăng lên, cịn có sự tăng lên về vay và nợ ngắn hạn (tăng gần 650 triệu so với
năm 2007 tương ứng với 8,5%), người mua ứng trước tăng 172,06 triệu
(tương ứng với 51%) và phải trả người lao động tăng 54,146 triệu (tương ứng
với 51%).
- Các chỉ tiêu làm giảm nợ phải trả của Công ty là thuế và các khoản phải
nộp nhà nước giảm 105,576 triệu (tương ứng với 39,66%) và nợ dài hạn giảm
1,096 tỷ (tương ứng với 46,37%). Nguyên nhân của sự giảm các chỉ tiêu này
là do lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm so với năm 2007 nên số thuế và các
khoản nghĩa vụ phải đóng góp với nhà nước giảm đi. Và do trong năm doanh
nghiệp đã thực hiện thanh toán một số lượng các khoản vay dài hạn.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2008 tăng 154 triệu (tương
ứng với 4,48%) so với năm 2007. Trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu và vốn
khác của chủ sở hữu được giữ nguyên. Các chỉ tiêu làm tăng nguồn vốn chủ

sở hữu của Công ty là: quỹ đầu tư phát triển (tăng 38,2%), quỹ dự phịng tài
chính tăng 41,43 triệu (tương ứng với 19,15%), quỹ khen thưởng phúc lợi
tăng 13,835 triệu (tương ứng với 16,2%), lợi nhuận chưa phân phối tăng
24,27 triệu (tương ứng với 15,44%).
- Xem xét về cơ cấu nguồn vốn ta thấy ở cả 2 năm tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn chỉ khoảng từ 13% đến 16%. Điều này cho thấy phần
lớn là Công ty đi vay vốn. Vốn vay bên ngồi để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh thì rẻ hơn so với việc dùng vốn chủ sở hữu nhưng điều này có thể làm
giảm tính tự chủ về tài chính của Cơng ty.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2007 và 2008
Đơn vị: đồng
Năm 2007
Chỉ tiêu
Kế hoạch

Thực hiện

Năm 2008

Chênh lệch KH - TH
Số tiền

Kế hoạch

Thực hiện

%

Chênh lệch thực hiện
Chênh lệch KH - TH
Số tiền

Số tiền

%

%

120.000.000.000

1. Doanh thu
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV
4. Doanh thu tài chính
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí quản lý kinh doanh
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
8. Thu nhập khác
9. Chi phí khác

10. Lợi nhuận khác
11. Lợi nhuận kế toán trước thuế
12.Thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN

125.745.287.529

5.745.287.529

4,79

110.000.000.000

118.039.347.733

8.039.347.733

7,31

-7.705.939.796

-6,13

115.000.000.000

119.242.273.549

4.242.273.549

3,69


105.000.000.000

110.074.964.216

5.074.964.216

4,83

-9.167.309.333

-7,69

5.000.000.000

6.503.013.980

1.503.013.980

30,06

7.000.000.000

7.964.383.517

964.383.517

13,78

1.461.369.537


22,47

12.000.000

14.902.175

2.902.175

24,18

10.000.000

10.028.036

28.036

0,28

-4.874.139

-32,71

500.000.000

569.691.289

69.691.289

13,94


500.000.000

740.636.825

240.636.825

48,13

170.945.536

30,01

4.000.000.000

4.429.536.229

429.536.229

10,74

5.500.000.000

6.135.505.819

635.505.819

11,55

1.705.969.590


38,51

512.000.000

1.518.688.637

1.006.688.637

196,62

1.010.000.000

1.099.265.909

89.265.909

8,84

-419.422.728

-27,62

100.000.000

102.354.882

2.354.882

2,35


100.000.000

119.876.170

19.876.170

19,88

17.521.288

17,12

18.000.000

19.695.948

1.695.948

9,42

20.000.000

21.398.580

1.398.580

6,99

1.702.632


8,64

82.000.000

82.658.934

658.934

0,80

80.000.000

98.477.590

18.477.590

23,10

15.818.656

19,14

594.000.000

1.601.347.571

1.007.347.571

169,59


1.090.000.000

1.196.743.498

106.743.498

9,79

-404.604.073

-25,27

166.320.000

448.377.320

282.057.320

169,59

305.200.000

335.088.179

29.888.179

9,79

-113.289.141


-25,27

427.680.000

1.152.970.521

725.290.521

169,59

784.800.000

861.655.319

76.855.319

9,79

-291.315.202

-25,27

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


19

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.4 về báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S qua 2 năm 2007 và 2008 ta thấy:
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty ở 2 năm 2007 và 2008, thực
hiện đều cao hơn so với kế hoạch. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế đạt vượt mức
kế hoạch là 725,3 triệu (tương ứng với 169,6%), năm 2008 lợi nhuận sau thuế
đạt vượt mức kế hoạch là 76,855 triệu (tương ứng với 9,79%).
Nguyên nhân của lợi nhuận sau thuế đạt vượt mức kế hoạch là do sự thay
đổi của một số chỉ tiêu:
- Năm 2007 doanh thu tăng 5,745 tỷ so với kế hoạch (tương ứng với
4,79%) và giá vốn hàng bán tăng 4,242 tỷ so với kế hoạch (3,69%) làm tăng
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ lên 1,503 tỷ (30,06%) so với
kế hoạch. Giá vốn hàng bán tăng chứng tỏ doanh nghiệp bán được nhiều hơn
so với kế hoạch và số lượng hợp đồng Dịch vụ hoàn thành cũng tăng so với
kế hoạch. Điều này kéo theo chi phí quản lý kinh doanh tăng là điều phù hợp.
Chi phí quản lý kinh doanh tăng gần 430 triệu so với kế hoạch (tương ứng với
10,74%). Mặc dù các chi phí liên quan tăng nhưng do doanh thu đạt vượt mức
đủ lớn so với kế hoạch nên đã làm tăng lợi nhuận trước thuế lên hơn 1 tỷ
(tương ứng với 169,6%) và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 282,06
triệu so với kế hoạch.
- Năm 2008 doanh thu tăng 8,039 tỷ so với kế hoạch (tương ứng với
7,31%) và giá vốn hàng bán tăng 5,074 tỷ so với kế hoạch (4,83%) làm tăng
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ lên 964,383 triệu (tương ứng
với 30,06%) so với kế hoạch. Giá vốn hàng bán tăng cũng chứng tỏ doanh
nghiệp thực hiện được nhiều hợp đồng hàng hóa Dịch vụ hơn so với kế hoạch.
Tương tự như thế, chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng theo. Chi phí quản lý
kinh doanh tăng hơn 635 triệu (tương ứng với 11,55%). Mặc dù các chi phí

liên quan tăng nhưng do doanh thu tăng với tốc độ lớn hơn nên làm tăng lợi
nhuận trước thuế lên hơn 106,743 triệu (tương ứng với 9,8%) và thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tăng gần 30 triệu so với kế hoạch.
- So sánh giữa thực tế năm 2008 và 2007 ta thấy có một số nhận xét như
sau:

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 7,705 tỷ (tương ứng với
6,13%), giá vốn hàng bán giảm 9,167 tỷ (tương ứng với 7,7 %) nên vẫn làm
cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ năm 2008 cao hơn năm
2007 là 1,461 tỷ (tương ứng với 22,47%). Chi phí quản lý kinh doanh tăng
1,71 tỷ (tương ứng với 38,51%) làm cho lợi nhuận thuần của Công ty năm
2008 giảm 420,422 triệu (tương ứng với 25,27%) so với năm 2007. Lợi nhuận
khác năm 2008 có tăng so với năm 2007 nhưng khơng đáng kể nên lợi nhuận
kế tốn trước thuế năm 2008 giảm 404,604 triệu (25,27%) so với năm 2007,
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Công ty giảm 113,289 triệu và lợi
nhuận sau thuế TNDN của Công ty giảm 291,314 triệu (25,27% so với kế
hoạch).
Nguyên nhân của sự giảm về doanh thu dẫn đến giảm về lợi nhuận sau
thuế là do năm 2008 là năm có nhiều biến động về kinh tế. Cuộc khủng hoảng

kinh tế thế giới làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nên hoạt động kinh
doanh của Công ty cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên năm 2008 Công ty vẫn làm
ăn có lãi. Điều này là dấu hiệu tích cực vì trong khi nhiều Công ty kinh doanh
dẫn đến phá sản và phải cho cơng nhân nghỉ việc thì Cơng ty Cổ phần Vận tải
và Dịch vụ T&S vẫn cố gắng duy trì hoạt động và tạo ra lợi nhuận và vẫn
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ T&S.
Để thực hiện quy trình kinh doanh, Cơng ty tổ chức thành các phịng ban
riêng biệt, mỗi phòng ban chuyên trách một chức năng riêng biệt nhưng cùng
phối hợp với nhau, tạo thành một thể thống nhất khơng tách rời và cùng hoạt
động vì mục tiêu phát triển Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S được kiện
toàn và hoàn thiện, là một cơ cấu khoa học, ổn định và hoạt động có hiệu quả.
Bộ máy của Cơng ty được tổ chức từ trên xuống dưới và thực hiện các chức
năng:
- Tổ chức sắp xếp nhân sự theo một cơ cấu khoa học, hợp lý của từng
nhiệm vụ, từng bộ phận.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng


- Tổ chức khai thác nguồn hàng, tìm kiếm thị trường.
- Tổ chức cung cấp thông tin và xử lý thông tin về tình hình tài sản và tài
chính trong Cơng ty, tổ chức hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động có hiệu
quả.
- Tổ chức cơ cấu của từng bộ phận một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả
lao động cao, thực hiện đầy đủ các chính sách, nghĩa vụ với với nhà nước và
với các tổ chức xã hội.
Là một đơn vị hạch tốn độc lập và có con dấu riêng, có tư cách pháp
nhân, bộ máy quản lý của Cơng ty được thực hiện theo mơ hình trực tuyến
chức năng: trong quản lý, người lãnh đạo của Công ty được sự giúp đỡ của
các lãnh đạo chức năng để ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Cơng ty.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Ban giám đốc

Phịng
kế tốn

Phịng
kỹ thuật
vật tư

Phịng
kinh
doanh

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc


Phịng
vận tải

Phịng tổ
chức - hành
chính

Xưởng
sửa chữa
ơtơ

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban trong Cơng ty được cụ thể là:
- Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên:

Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc

2 ủy viên là phó giám đốc

2 ủy viên là trưởng phịng kỹ thuật vật tư và trưởng phòng
kinh doanh

- Ban kiểm sốt gồm 3 người: trưởng phịng kiểm sốt và 2 ủy viên
thực hiện việc kiểm tra kiểm soát các hoạt động của Công ty.
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Trong đó:
• Giám đốc Công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người lãnh đạo
tồn Cơng ty, chịu trách nhiệm lớn nhất trước pháp luật và các cơ quan quản
lý nhà nước đối với tồn Cơng ty.
• Các phó giám đốc cịn lại gồm 2 phó giám đốc kinh doanh và 1 phó
giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm giúp đỡ cơng việc với giám đốc và thừa
lệnh giám đốc giải quyết những nhiệm vụ trong thẩm quyền khi cần.
Phòng vận tải: chịu trách nhiệm điều hành các loại xe và phương tiện
vận tải trên cơ sở dự tốn về chi phí, hiệu quả ở từng phương tiện để bố trí sắp
xếp phương tiện phục vụ cho các hợp đồng Dịch vụ đã ký kết một cách hiệu
quả nhất với chi phí thấp nhất.
Phịng kế tốn: với trách nhiệm chính là ghi chép lại tồn bộ tình
hình tài chính và các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty theo chuẩn mực chế độ
kế tốn đã ban hành. Qua đó tổng hợp số liệu, lên báo cáo và tính tốn nghĩa
vụ phải nộp với cơ quan quản lý nhà nước, quản lý tình hình hoạt động kinh
doanh, lập dự tốn và đề suất các biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn lên cấp
trên.
-

Phịng kỹ thuật vật tư: với trách nhiệm chính là bảo quản vật tư phụ

tùng và các tư liệu về kỹ thuật phục vụ cho Dịch vụ sửa chữa ôtô,..
- Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và liên
hệ với khách hàng để ký kết các hợp đồng cung cấp hàng hóa Dịch vụ. Đồng
thời toàn bộ hoạt động bán hàng đại lý cho 3 hãng ôtô là Suzuki, Isuzu và
Samco được thực hiện tại phịng đại lý của Cơng ty. Tại đây sẽ chịu trách
nhiệm mua bán ôtô với khách hàng và nhà cung cấp.
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc


Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Xưởng sửa chữa ơtơ: có mối liên hệ mật thiết vơi các cửa hàng bán ôtô,
thực hiện Dịch vụ sửa chữa và bảo hành ôtô của các hãng mà Công ty làm đại
lý sau khi chúng đã được bán.
- Phòng tổ chức – hành chính: chịu trách nhiệm về cơng tác quản lý
lao động và nhân sự gồm có tiền lương, tuyển dụng và đào tạo cán bộ và
công nhân.
1.4.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Vận tải và

Dịch vụ T&S.
Do quy mô và đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty Cổ phần
Vận tải và Dịch vụ T&S chưa lớn nên toàn bộ cơng tác kế tốn được tập trung
tại phịng kế tốn.
Phịng kế tốn của Cơng ty gồm có 8 nhân viên kế toán, chức năng nhiệm
vụ của từng nhân viên kế toán cụ thể là:
- Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành cơng tác kế tốn của
tồn Cơng ty nhằm đảm bảo sự thống nhất trong cơng tác kế tốn, ký duyệt
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thẩm quyền tại Công ty, tổng hợp số
liệu và lập báo cáo trình lên cơ quan quản lý cũng như lập các báo cáo kế toán

quản trị để hoạch định và lựa chọn chiến lược kinh doanh cùng với ban giám
đốc. Đồng thời cũng là người theo dõi tình hình thanh tốn với nhà nước về
thuế và các khoản phải nộp khác thuộc nghĩa vụ của Công ty.
- 2 kế toán quản lý hàng tồn kho: theo dõi và ghi chép vào sổ sách tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu cũng như vật tư phụ tùng tồn kho và có kế
hoạch nhập mua khi có nhu cầu, theo dõi và ghi chép vào sổ sách tình hình
nhập xuất ơtơ của Cơng ty.
- 1 kế tốn theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: thực hiện việc ghi
chép sổ sách và bảo quản lưu trữ chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng.
- 1 thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh đã ký duyệt, bảo quản
tiền mặt tại két của Cơng ty.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

24

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- 2 kế toán hạch toán chi tiết: thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
chung diễn ra hàng ngày tại Công ty, thực hiện việc phân bổ chi phí trả trước,
phân bổ khấu hao TSCĐ, tính tốn lương phải trả cho nhân viên và các khoản
phải trả phải nộp cho các cơ quan quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty như sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Mỗi nhân viên kế toán được trang bị một máy vi tính để phục vụ cơng tác
Thủ
Kế tốn tiền
Kế tốn hàng
Kế tốn hạch
Kế tốn
kế tốn. và TGNH
quỹ
mặt
tồn kho
tốn chi tiết
cơng nợ
Hiện tại Cơng ty chưa áp dụng kế toán máy mà mới chỉ làm kế tốn trên
phần mềm Excel.
1.5. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ T&S.
1.5.1. Chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc hạch tốn các nghiệp vụ phát
sinh tại Cơng ty áp dụng theo Quyết định 48/2006 ban hành ngày 14 tháng 09
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Cơng ty đã áp dụng quyết định này
trong việc sử dụng hệ thống tài khoản kế tốn, hệ thống báo cáo tài chính, hệ
thống chứng từ sử dụng và hạch toán vào sổ sách kế tốn.
- Kỳ kế tốn của Cơng ty là 1 năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
năm dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: vì thị trường hoạt động của Cơng ty chỉ là trong
nước nên đơn vị tiền tệ là Việt Nam Đồng.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: đối với nguyên vật liệu nhập xuất
cho công tác sửa chữa bảo dưỡng và lắp ráp, Công ty áp dụng phương pháp


Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

nhập trước - xuất trước. Cịn đối với hàng hóa là ơtơ xuất bán ngun chiếc
thì phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp quản lý hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên vì với các loại ơtơ trong Cơng ty đều là những mặt hàng có giá trị lớn.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: với đầy đủ chứng từ cần thiết cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đủ điều kiện tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch tốn ngoại tệ: Cơng ty sử dụng tỷ giá thực tế để quy
đổi ngoại tệ trong một số trường hợp khi thanh tốn cho nhà cung cấp ơtơ
bằng ngoại tệ hoặc khi khách hàng mua ơtơ thanh tốn bằng ngoại tệ. Và
đồng ngoại tệ duy nhất được sử dụng tại Công ty là USD.
Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế tốn “Chứng từ ghi sổ” với
khoảng thời gian chuyển số liệu từ chứng từ ghi sổ vào Sổ Cái là 15 ngày.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” tại Cơng ty như
sau:

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”

Chứng từ kế tốn

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng
hợp chứng từ
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Bảng cân đối
số phát sinh

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết
Lớp: Kế toán 47C


×