Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN Học thông qua chơi môn TNXH lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.24 KB, 26 trang )

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN TNXH THÔNG QUA
PHƯƠNG PHÁP HỌC THƠNG QUA CHƠI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 nói chung, sẽ giúp học sinh hình thành,
phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và những năng lực đặc thù của môn
học như: Năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học; rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói,
nghe; phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành hệ thống kiến
thức phổ thơng, có nền tảng về trí tuệ và văn học…Chương trình đã nêu rõ học sinh
cần phát triển các kĩ năng nhận thức, sáng tạo, phát triển thể chất, tương tác xã hội và
kĩ năng xúc cảm. Cách tiếp cận toàn diện này cũng xác định rằng các kỹ năng có sự
kết nối với nhau, có nghĩa sự phát triển của kỹ năng này có ảnh hưởng đến sự phát
triển của kỹ năng khác. Học sinh thấy được “cái hay, cái đẹp” của giáo dục từ đó các
em sẽ u thích và biết tự hào, quý trọng các giá trị và năng lực, phẩm chất được hình
thành trong q trình học tập.
Mơn Tự nhiên và xã hội 3 sách Chân trời sáng tạo được xây dựng và phát triển
trên nền tảng tích hợp những kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội. Môn học trang
bị cho học sinh một số hiểu biết cơ bản ban đầu về :Thành viên trong gia đình và mối
quan hệ giữa gia đình và xã hội, trường học, các hoạt động địa phương, về các mối
quan hệ trong thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh và những kĩ năng học tập cơ bản
như quan sát , nhận xét , nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, tìm thơng tin, xử lý thơng tin và
trình bày những ý tưởng khoa học đơn giản bằng nhiều hình thức khác nhau ( nói , viết
, vẽ biểu đồ…). Cùng với các môn học, hoạt động giáo dục khác, môn Tự nhiên và xã
hội góp một phần quan trọng vào việc hình thành cho học sinh những phẩm chất và
năng lực chung được quy định trong chương trình GDPT và bước đầu hình thành cho
học sinh năng lực khoa học. Góp phần giúp HS hình thành và phát triển tình yêu con
người, thiên nhiên; tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần của bản
thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách
nhiệm với môi trường sống. Góp phần giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận
thức về tự nhiên và xã hội; năng lực tìm tịi và khám phá các sự vật, hiện tượng và mối
quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và xã hội; năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội.


Học thông qua Chơi” là hướng tiếp cận giáo dục nhằm tích hợp hoạt động học
tập vui tươi, do trẻ chủ động với sự hỗ trợ có chủ đích của giáo viên để đạt được mục
tiêu học tập. Học qua chơi được xây dựng từ điều cốt lõi “Học sinh không bao giờ
thiếu năng lượng dành cho việc giải trí”, sử dụng các trị chơi để truyền đạt kiến thức
một cách tự nhiên nhất. Nhờ vậy, những đứa trẻ có thể thỏa sức tị mị, trải nghiệm,
khám phá và giải quyết vấn đề bằng trí tưởng tượng vơ tận qua những trị chơi vui vẻ.
Đặc biệt môn tự nhiên và xã hội lớp 3 dạy cho học sinh những hành vi ứng xử
khi gặp hiện tượng khác nhau trong cuộc sống. Giải quyết những tình huống đa dạng


2

tại nhà, ở trường, ngoài xã hội, trong thiên nhiên. Góp phần bảo vệ sức khỏe, giữ an
tồn cho bản thân và những người khác. Vì vậy cách học của học sinh phải chủ động,
sáng tạo. Học sinh cần có khả năng quan sát, nhận xét những tình huống gần gũi với
thực tế. Học sinh có trí thơng minh, nhanh nhạy, có óc tưởng tượng phong phú đó là
tiền đề cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói chung và bộ mơn TNXH
nói riêng. Học sinh tiểu học ưa hiểu biết, khám phá những cái mới, tự nhiên, xã hội,
con người xung quanh tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, phương pháp dạy học truyền
thống làm cho học sinh dễ mệt mỏi chán nản trong giờ học, khó tiếp thu bài học. Vì
vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thường xuyên được
luyện tập. Rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện tượng nào đố nhất là
những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
Chính vì vậy, trong kinh nhiệm này, tôi xin đề cập đến vấn đề " Nâng cao chất
lượng giảng dạy môn TNXH thông qua phương pháp học thông qua chơi" để bổ
sung những phương pháp dạy học sinh tích cực nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
các mơn học nói chung, mơn TNXH nói riêng trong các nhà trường.
II.THỰC TRẠNG
a/ Thuận lợi:
- Hầu hết các em đi học đúng độ tuổi quy định.

- Trang thiết bị phục vụ giảng dạy đầy đủ, có trang bị 01 máy chiếu.
- Giáo viên nhiệt tình, quan tâm đến lớp, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, Ban giám Hiệu nhà trường, tổ cơng
đồn, tổ chun mơn nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên an
tâm công tác.
- Được sự quan tâm của Hội cha mẹ học sinh lớp, trường rất nhiệt tình gắn bó
với các hoạt động của nhà trường về mọi mặt, góp phần động viên CB, GV, NV nhà
trường hồn thành nhiệm vụ được giao.
- Mối quan hệ giữa nhà trường, giáo viên và gia đình học sinh rất chặt chẽ.
b/ Khó khăn
- Trường thuộc địa bàn của phường …, người dân khu vực nằm trên địa bàn
phường chủ yếu sống bằng nghề lao động tự do. Một số em thiếu sự quan tâm, nhắc
nhở sát sao của cha mẹ.
- Do một số em còn rụt rè, thiếu tự tin khi đến lớp.


3

- Việc quan sát trong các giờ học này thường chỉ dừng lại ở việc trả lời các câu
hỏi trong sách giáo khoa hoặc trả lời các câu hỏi của giáo viên, rất hiếm có học sinh
nào biết so sánh và nêu được đặc điểm nổi bật của sự vật hiện tượng được quan sát.
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
1 Giải pháp 1: Thay đổi mục tiêu dạy học - đồng hành cùng học sinh trong
các hoạt động học tập từ đó xây dựng động lực lâu dài cho các em.
Bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm lớp 3 tại trường Tiểu học..............cũng ý
thức được rằng : Thời gian các em nghỉ dịch cũng là thời gian khó khăn mà tôi cũng
như đồng nghiệp cần cố gắng giúp đỡ hỗ trợ các em học tập tại nhà. Nhận thức được
vai trị của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy, tôi đã đưa ứng dụng
công nghệ thông tin vào nhiều môn học. Đặc biệt là môn TNXH, tôi đã thiết kế được
nhiều giáo án điện tử để đưa vào giảng dạy. Qua quá trình soạn giáo án và giảng dạy,

tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm.
Chương trình TNXH gồm: Thời lượng thực hiện chương trình môn Tự nhiên và
Xã hội 3 là 70 tiết/năm học, dạy trong 35 tuần. Ước lượng tỉ lệ % số tiết dành cho các
chủ đề ở lớp 3 như sau:
SGK Tự nhiên và Xã hội 3 gồm 6 chủ đề: Gia đình, Trường học, Cộng đồng
địa phương, Thực vật và động vật, Con người và sức khoẻ, Trái Đất và bầu trời.
Sách có ba dạng bài học, được chia thành 22 bài mới, 1 bài thực hành và 6 bài ôn
tập.
Sách Tự nhiên và Xã hội 3 gồm 32 bài học (bao gồm cả các bài ôn tập chủ đề).
Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi các hoạt động học tập của HS,
thể hiện rõ quan điểm dạy học phát triển năng lực và dạy học tích hợp, đồng thời đảm
bảo cấu trúc bài học theo tiêu chuẩn SGK quy định tại thông tư số 33/2017/TT–
BGDĐT.
- Kế hoạch dạy học khơng có kiểu giáo án mẫu như trước đây dùng chung cho
mọi giáo viên.
- Giáo viên thật sự tâm huyết, cầu tiến, đổi mới trong Kế hoạch DH mơn học
từng bài nên có một phần ghi những kinh nghiệm thành công, những nội dung cần điều
chỉnh sau khi dạy hoc cũng như ghi các nhận xét với những học sinh nhằm làm cơ sở
cho việc nhận xét đánh giá thường xuyên theo Thông tư 27/2020.
- Nói chung, kế hoạch dạy- học tốn ghi lại cách tổ chức, hướng dẫn cho học
sinh học trong một tiết dạy cụ thể.
Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học ở lớp 3 bên cạnh đó việc sử dụng
đồ dùng dạy học và đổi mới cũng không kém phần quan trọng hơn cả. Phương tiện dạy
học truyền thống bao gồm tranh ảnh sách giáo khoa, tranh ảnh sưu tầm, vật thật.
Phương tiện hiện đại hiện nay có rất nhiều phong phú như ứng dụng CNTT, máy thu
thanh, máy ghi âm, video, máy chiếu phim…Tuỳ theo nội dung bài dạy, tuỳ theo tình


4


hình thực tế về trình độ giáo viên, tuỳ theo trang thiết bị hiện có của mỗi nhà trường
giáo viên lựa chọn thiết bị dạy học phù hợp. Cùng 1 bài dạy có thể sử dụng các loại đồ
dùng dạy học khác nhau làm tăng hiệu quả giờ dạy Ở môn TNXH đồ dùng dạy học
cũng không thể thiếu được. Trước mỗi tiết dạy để cho học sinh hiểu rõ hơn về bài học
cần chuẩn bị các đồ dùng dạy học phù hợp với tiết dạy đó. Để làm được các việc đó
người giảng dạy cần lưu ý các việc:
+ Đồ dùng của hôm nay đã phù hợp và am hiểu rõ về chúng chưa?
+ Đưa ra các loại vật dụng đúng thời điểm với tiết dạy.
+ Huy động tối đa những vật dụng có sẵn bằng các dụng cụ thiết thực.
+ Khi cần cho hs chuẩn bị phải hướng dẫn cụ thể và tránh các vật dụng cồng
kềnh,thiếu thiết thực.
Các bài học được thiết kế nhiều hoạt động học tập đa dạng, theo hướng mở, phù
hợp với trình độ học sinh lớp 3 và được sắp xếp theo tiến trình hướng đến việc tìm
hiểu, khám phá, thực hành, vận dụng. Đặc biệt, sách chú trọng hoạt động thực hành,
vận dụng kiến thức, kĩ năng vào đời sống thực tiễn.
Các bài học đều thể hiện rõ nét yêu cầu về đổi mới đánh giá. Hoạt động Đánh
giá được thể hiện trong tồn bộ tiến trình của bài học thơng qua các câu hỏi và bài tập
từ hoạt động gắn kết, khám phá kiến thức mới, luyện tập, thực hành và vận dụng. Đa
số các hoạt động học tập trong SGK Tự nhiên và Xã hội 3 tạo cơ hội cho HS tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau. Trong đó, bài Ôn tập chủ đề giúp GV đánh giá được năng lực
tư duy logic của HS thông qua sơ đồ hệ thống kiến thức và đánh giá năng lực giải
quyết vấn đề thơng qua xử lí tình huống.
Ví dụ: Tự nhiên xã hội lớp 3 Bài 1: Họ nội, họ ngoại trang 8, 9, 10, 11 - Chân
trời sáng tạo
Cho học sinh sưu tập những cây cối để chuẩn bị cho bài học.Việc đưa hình ảnh
các con vật khơng cần phải chuẩn bị theo, bên cạnh đó cần có những hình ảnh sống
động , chân thật mà các em có thể chuẩn bị.
Trò chơi : Ai nhanh ? Ai đúng ( Thực hiện ở Tiết 2 )
- Mục tiêu : Học sinh biết các tổ chức và những ngày dành cho người già, em nhỏ.
- Cách tiến hành : GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử 1 trọng tài và 5 người chơi.

Trọng tài có nhiệm vụ kiểm đếm kết quả chơi và thời gian chơi của đội bạn để phân
định thắng – thua.
Hai đội chơi tiến hành chơi tiếp sức, lần lượt từng thành viên của mỗi đội sẽ lên gắn các
thẻ từ có ghi nội dung liên quan đến chủ đề Người già và chủ đề Trẻ em.
Trẻ em
Hội người cao tuổi

Người già
Ngày 1 tháng 6

Ngày 20 tháng 11

Sao Nhi đồng

Trường Tiểu học

Ngày 1 tháng 10

Đội TNTP Hồ Chí Minh
Ngày 5 tháng 9
Lễ mừng thọ


5

Đội nào dán đúng và nhanh hơn, đội đó dành chiến thắng.
- Thời gian chơi : 5 phút.

Ví dụ: Bài 5: Ơn tập chủ đề gia đình trang 23, 24 - Chân trời sáng tạo
- Trò chơi : Thuyền đi trong sương mù

- Mục đích :
+ Giáo dục học sinh tinh thần đồn kết, hợp tác vượt khó khăn.
+ Phát triển khả năng định hướng cho học sinh.
- Chuẩn bị : + Khoảng sân đủ rộng cho 20 người chơi ( khoảng 40 m2 )
+ Phấn viết để vẽ ô vuông.
- Cách chơi :
+ Giáo viên chia 20 học sinh tham gia chơi thành 5 nhóm, mỗi nhóm có 4 học
sinh. Học sinh còn lại của lớp tham gia làm vật cản. Mỗi nhóm học sinh là một
con tàu, các nhóm tự đặt tên cho tàu của mình ( VD : Tàu Trường Sa, ...). Những HS
tham gia làm vật cản đứng rải rác trên sân làm vật cản trở trên đường di chuyển của
các tàu.
+ Ở giữa sân vẽ một ơ vng, tượng trưng cho một cảng. Mỗi nhóm sẽ cử một
HS làm thủy thủ hoa tiêu đứng ở cảng để điều khiển cho tàu của mình di chuyển vào
cảng trong sương mù, 3 HS còn lại là các thủy thủ đi trên tàu. Các tàu đứng ở các vị trí
khác nhau nhưng đều hướng về cảng.
+ Đồn thủy thủ của các tàu đều phải bịt mắt, đứng theo hàng một, người sau
đặt tay lên vai người trước.
+ Đoàn tàu di chuyển theo chỉ dẫn của hoa tiêu, mỗi tàu sẽ từ từ tiến vào cảng.
Tàu nào tiến vào cảng trước, tàu đó thắng cuộc.
Chú ý : Các hoa tiêu phải hướng dẫn sao cho các tàu không được va
chạm vào nhau và cũng không được đụng phải vật cản trên đường đi. Tàu nào bị va
chạm với tàu khác hay va chạm với vật cản đều bị trừ điểm.
Ví dụ: Bài 8: Thực hành: Giữ an tồn và vệ sinh trường học trang 34,
35, 36, 37, 38 - Chân trời sáng tạo
- Trò chơi : Ai nhanh ? Ai đúng ? ( Củng cố bài học )
- Mục đích : Học sinh ghi nhớ Tài nguyên thiên nhiên và Việc làm để bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Chuẩn bị : Hai tờ giấy Rô – ki khổ lớn ; Bút dạ đen và đỏ.
- Cách chơi :
+ GV chia lớp thành 3 nhóm. Các nhóm phải tự liệt kê các tài nguyên

thiên nhiên và các việc làm để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vào bảng mà GV yêu cầu.
+ Học sinh làm việc theo nhóm.
+ Đại diện từng nhóm trưng bày kết quả.


6

+ Các nhóm cịn lại kết hợp cùng GV nhận xét, đánh giá kết quả chơi.
Nhóm nào ghi được nhiều nhất, đúng nhất và nhanh nhất là thắng cuộc.
- Thời gian chơi : 4- 5 phút.
Để việc học tập đạt hiệu quả, GV cần chú trọng đến những việc học sinh làm
được.
Với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi tiểu học, HS rất dễ hứng thú khi được khen
ngợi, được thầy cô và các bạn công nhận sự cố gắng của mình. Khi học ở trên lớp, việc
thầy cơ quan sát được những tiến bộ của học sinh là rất rõ thông qua các hoạt động học
tập trong ngày. Thông qua những việc làm nhỏ của HS mà thầy cô đưa ra những khen
thưởng, động viên kịp thời để HS hứng thú hơn khi tham gia học trực tuyến, nhờ đó
phát huy được tính tích cực của mình. Cụ thể, bản thân tôi đã áp dụng những việc làm
sau:
Khen thưởng động viên kịp thời:
1. HS vào học đúng giờ khi cô giáo điểm danh: tặng 1 sao
2. HS chuẩn bị đầy đủ sách vở trước khi vào học: tặng 1 sao
3. HS xung phong đọc bài, trả lời câu hỏi xây dựng bài: tặng 1-5 sao
4. HS trả lời đúng câu hỏi/ tham gia trò chơi: tặng 5 sao
5. HS gửi bài cho cô đúng hạn: tặng 5 sao
6. HS hồn thành bài đúng trước hạn/ có ý kiến sáng tạo: tặng 10 sao
Tôi thường tặng sao cho các con ngay khi trả lời đúng, có cố gắng, có tiến bộ.
Quy định đủ 20 sao thì đổi q. Qùa cơ ghi sổ và sẽ gửi lại các con khi quay lại
trường. Cuối buổi học, ln cho học sinh bình chọn 3 bạn tích cực nhất và tặng.
Đặc biệt, tơi chú ý lưu tâm hơn đến những HS còn rụt rè hay nhút nhát, cố gắng

đảm bảo trong giờ học trực tuyến mỗi HS được gọi 1 lần.
2. Giải pháp 2: Kết nối cùng học sinh – tạo ra những trải nghiệm học tập
vui vẻ, ý nghĩa và lắng nghe ý kiến của học sinh.
Trò chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích chủ yếu là vui chơi
giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng và mệt mỏi. Ngồi ra, qua
trị chơi người chơi cịn có thể được rèn luyện về thể lực, rèn luyện các giác quan, tạo
quan hệ với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè trong nhóm, trong tổ,… Vì vậy, việc
sử dụng trị chơi trong dạy học là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lí của học sinh. Trị chơi khơng những mang lại niềm vui và niềm hứng thú
học tập mà còn giúp học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực và tự giác.
- Kiến thức cơ bản
- Kĩ năng cơ bản.
- Các Phẩm chất, năng lực được hình thành và phát triển.


7

- Về cơ bản, nội dung, chương trình, mục tiêu dạy học có yêu cầu đáp ứng 2
nhiệm vụ: Phổ cập cho các đối tượng học sinh trong lớp và phát triển cho các học sinh
cao hơn.
- Mục tiêu bài dạy thể hiện rõ tính phù hợp cho nhiều đối tượng.
VD: Chủ đề gia đình
1. Bài 2 : Kỉ niệm đáng nhớ của gia đình
- Trị chơi : Chim làm tổ ( Tiến hành ở tiết 1 )
- Mục tiêu : Học sinh biết các thông tin về kỷ niệm của gia đình mình
- Cách tiến hành : Chơi cả lớp
+ Trọng tài : Lớp bầu chọn 5 – 6 học sinh làm trọng tài.
+ Giáo viên cử 2 học sinh làm trưởng hai nhóm
+ Tất cả học sinh cịn lại tham gia chơi
- Phương tiện : Các thẻ từ trắng ( chưa được ghi bất kì thơng tin nào trên

thẻ ), mỗi học sinh được nhận 1 thẻ.
- Cách chơi : 2 nhóm trưởng mang thẻ « Kế hoạch phấn đấu » và thẻ «
Mục tiêu rèn luyện » . Các thành viên còn lại của lớp sẽ được nhận một thẻ từ trắng và
phải ghi kế hoạch mà bản thân sẽ phấn đấu hoặc mục tiêu rèn luyện mà mình sẽ hướng
tới. Hết thời gian quy định ghi thẻ, từng thành viên sẽ tự tìm về tổ theo nội dung trên
thẻ mình đã ghi.
- Cách đánh giá : Thành viên nào ghi đúng nội dung và tìm đúng về tổ của
mình là thành vien chiến thắng, thành viên nào khơng ghi đúng nội dung hoặc khơng
tìm được tổ là thua. Trường hợp các thành viên ghi nội dung trùng nhau, thành viên
nào tìm đúng tổ nhanh hơn thì thắng cuộc, thành viên chậm chân hơn là thua.
- Thời gian chơi : 7 phút.
Bài 1: Họ nội, họ ngoại - Chân trời sáng tạo
- Trò chơi : Ai biết nhiều hơn ? ( Tiến hành ở Tiết 1 )
- Mục tiêu : Trò chơi giúp học sinh củng cố bài học
- Cách tiến hành: Mỗi học sinh sẽ đọc 1 bài hoặc 1 câu ca dao, tục ngữ, kể
chuyện, đọc thơ về chủ đề Biết ơn tổ tiên.
- Cách chơi : GV lấy tinh thần xung phong để chọn học sinh tham gia chơi
đầu tiên. Mỗi học sinh sau khi đọc đúng 1 bài ca dao, hoặc 1 câu tục ngữ, .... về chủ đề
Biết ơn tổ tiên thì được quyền chỉ 1 bạn bất kì trong lớp đứng lên chơi tiếp, ... trò chơi
cứ như vậy cho đến hết.
Trong trường hợp học sinh chơi tiếp mà khơng tìm được bài ca dao, tục
ngữ, .... đúng chủ đề thì phải chỉ sang bạn khác để trò chơi được tiếp tục mà không bị
gián đoạn. Học sinh nào làm đúng yêu cầu của trò chơi là thắng cuộc, những học sinh
đọc sai hoặc khơng làm đúng u cầu của trị chơi thì bị tính là thua cuộc.
GV cùng cả lớp làm trọng tài,


8

- Cách đánh giá : Những học sinh thắng cuộc sẽ thảo luận, thống nhất và

« phạt » các bạn thua cuộc bằng 1 trò chơi vận động khác ( Ví dụ : Hát bài Một con vịt
và làm động tác như con vịt đi quanh lớp 1 vòng, ....)
- Thời gian chơi : 7 phút.
Ví dụ : Tự nhiên xã hội lớp 3 Bài 6: Chúng em tham gia các hoạt động
xã hội của trường trang 26, 27, 28, 29 - Chân trời sáng tạo
- Trò chơi : Ghép hoa
- Mục tiêu : Học sinh hiểu và phân biệt được tham gia các hoạt động xã
hội của trường
- Cách tiến hành : Chia lớp thành 3 nhóm
+ Nhóm 1,3 tham gia chơi
+ Nhóm 2 làm trọng tài
- Cách đánh giá : Từng thành viên của nhóm 1,3 lên ghép các cánh hoa do
chính mình tự ghi những việc nên làm hoặc không nên làm của học sinh lớp 3 thành
bơng hoa Nên và Khơng nên. Nhóm nào ghép đúng và xong trước, nhóm đó chiến
thắng.
- Thời gian chơi : 5 phút.
Trị chơi : Có chí thì nên
- Trị chơi : Tiếp sức
- Mục tiêu : Học sinh biết vận dụng kiến thức của bài học vào tình huống
cụ thể.
- Cách tiến hành : Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử 7 học sinh tham
gia chơi. Học sinh cịn lại của các nhóm vừa làm ban giám khảo vừa là cổ động viên.
- Cách chơi : 7 học sinh của mỗi nhóm xếp thành 2 hàng, lần lượt lên bảng
điền Đ vào ô trống trước ý kiến đúng, S vào ô trống trước ý kiến sai. Từng bạn một lên
điền vào ô trống, điền xong về cuối hàng đứng thì bạn tiếp theo mới được lên điền.
- Cách đánh giá : Nhóm nào điền được nhiều đáp án đúng và nhanh hơn,
nhóm đó chiến thắng.
- Thời gian chơi : 5 phút
Trị chơi : Tình bạn
- Trị chơi : Phóng viên nhỏ ( Thực hiện ở tiết 1

- Mục tiêu : Củng cố tiết học - Giúp học sinh biết được các biểu hiện của
tình bạn đẹp
- Cách tiến hành : Các học sinh lần lượt đóng vai phóng viên và phỏng
vấn các bạn trong lớp các câu hỏi có liên quan đến chủ đề của bài học.
Ví dụ :
+ Theo bạn, vì sao chúng ta cần phải quan tâm đến bạn bè ?
+ Bạn có thể cho biết, bạn đã quan tâm, chia sẻ với bạn bè của mình như
thế nào ?


9

+ Bạn thấy mình cần phải làm gì khi bạn bè của bạn có niềm vui hoặc có
chuyện buồn ?
+ Người bạn thân thiết nhất của bạn là ai ? Bạn có thể kể cho mình biết
một số kỉ niệm đẹp về tình bạn của các bạn được khơng ?
+ Bạn có thể đọc một bài thơ, hay bài ca dao, tục ngữ hoặc hát một bài hát
hay kể một câu chuyện ngắn về tình bạn được khơng ?
+ Bạn đã từng gặp phải chuyện buồn bao giờ chưa ? Lúc đó ai là người đã
ở bên chia sẻ, động viên bạn ? Khi đó bạn cảm thấy như thế nào ?
+ Theo bạn, một người bạn tốt là người biết che giấu khuyết điểm cho bạn
bè mình, đúng hay sai ? Vì sao ?
+ Bạn thích có nhiều hay ít bạn bè ? Vì sao ?
+ Có ý kiến cho rằng, đã là bạn bè thì phải giúp đỡ nhau dù là chuyện xấu
hay tốt. Ý kiến của bạn như thế nào về điều này ?
+ Giả sử bạn bắt gặp một bạn trong lớp mình đi chơi điện tử, bạn khun
bạn ấy khơng được, nên nói cho bố mẹ bạn ấy biết để bác ấy đi tìm bạn đó về. Nhưng
ngay lúc ấy, người bạn đó lại nói với bố mẹ mình rằng do chính bạn là người rủ rê bạn
đó đi chơi điện tử. Bạn sẽ xử lí như thế nào trong tình huống đó ?
+ Nếu bạn là người bạn trong trường hợp đó, bạn sẽ ứng xử như thế nào ?

........
- Thời gian chơi : 7 phút.
- Kết luận : Một tình bạn đẹp thường biểu hiện bằng sự tôn trọng, chân
thành, biết quan tâm, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, biết chia sẻ vui buồn cùng nhau, ...
3 Giải pháp 3: Trang bị thêm các kĩ thuật và hoạt động dạy học – tạo môi
trường học tập cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp cùng được tham gia.
Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh tiểu học, có thể nói nó quan
trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống các em. Chính vì vậy các em ln tìm mọi
cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Để “phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học”, “bồi dưỡng
phương pháp tự học, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư
duy độc lập”, có thể góp phần “phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất” của HS
lớp 1, định hướng dạy học toán ở tiểu học cần vận dụng một cách đa dạng các hình
thức tổ chức với các phương pháp dạy học; chú trọng thực hành, ứng dụng, gắn kết
kiến thức toán học với thực tế cuộc sống hằng ngày của các em, với các môn học khác
và các hoạt động giáo dục trong hay ngoài nhà trường; chú trọng tổ chức hoạt động tự
học (cá nhân, cặp, nhóm, cả lớp, ở nhà…) cho HS (với sự hướng dẫn, giám sát, đánh
giá của GV, cha mẹ HS); GV cần đặc biệt chú ý, quan tâm đến việc dạy học phù hợp
từng đối tượng HS; kết hợp việc giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức đã học (thông


10

qua hoạt động học) với việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất tự học cho học
sinh có thể theo các bước sau:
+ Khởi động
+ Khám phá
+ Thực hành
+ Vận dụng
Trong đó:

Ví dụ: Chủ đề con người và sức khỏe:
Năm hoạt động trong tiết học được tổ chức qua 5 trạm “Khoa Xương”; “Khoa
Cơ”; “Khoa Cơ quan Tiêu hóa”; “Khoa Tiêu hóa thức ăn”; “Khoa Vận động” cùng với
sự thay đổi về hình thức – phương án trong mỗi hoạt động đã mang đến cho cả cơ và
trị những cảm xúc thích thú và trải nghiệm mới mẻ.
Ở mỗi hoạt động, học sinh được tự mình hồn thành các nhiệm vụ cùng với bạn
trong nhóm. Học sinh được tự nhớ - nhắc lại những kiến thức đã học qua chủ đề “Con
người và sức khỏe”, từ đó trẻ tự tin khi trình bày những hiểu biết của mình và kết quả
làm việc của nhóm mình. Việc di chuyển lần lượt đến từng vị trí của Trạm để hồn
thành nhiệm vụ là một trải nghiệm khác lạ với cả cô và trị.
Lớp học khơng cịn ngồi cố định như những tiết học truyền thống – khơng chỉ
có 1 vị trí bảng mà giờ đây mỗi Trạm là một bảng lớp. Việc thay đổi hướng nhìn và
xoay chuyển vị trí ngồi cũng là một hình thức thu hút và làm trẻ không chán trong tiết
học. “Học thông qua chơi” thúc đẩy khả năng tự nhiên của trẻ bằng sự hướng dẫn của
giáo viên. Phương pháp học tập này sẽ giúp học sinh được tự mình trải nghiệm, khám
phá, phát hiện và giải quyết vấn đề. Giáo viên sẽ đóng vai trị là người khuyến khích
khả năng học và hỏi qua các hoạt động giúp kích thích khả năng suy nghĩ của các em.
* Khởi động, tạo hứng thú cho học sinh:
Hoạt động khởi động bài học thường chỉ chiếm một vài phút đầu giờ nhưng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của học sinh. Một tiết học
TNXH sẽ tạo được sự yêu thích đối với học sinh nếu ngay từ những giây phút đầu tiên
giáo viên biết khơi gợi ở các em hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi dậy
niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với mơn học. Khi có hứng thú
học tập, học sinh sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động học của mình, từ đó tích cực và
sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức. Mặt khác còn đẩy lùi các cảm xúc tiêu cực như chán
học, sợ học, không muốn học.
Hoạt động khởi động bài học được sử dụng bằng cách đưa ra tình huống có vấn
đề liên quan đến bài học (hoặc kết nối bài cũ - bài mới), trò chơi vận động, vận động
theo xem clip, bài hát … Chủ yếu là tạo khơng khí phấn khởi (có thể không liên quan
đến nội dung bài bài học mới) khi vào bài học mới.

VD 1: Bài … (Sách Tự nhiên và Xã hội 3. trang ..)
- Chuẩn bị: Một số tranh ảnh có nội dung là các hành động nên và không nên


11

để bảo vệ tai và mắt; nam châm.
- Tiến trình:
Giáo viên gắn các bức tranh đã chuẩn bị được lên bảng để học sinh quan sát.
+ Những bạn nhỏ trong tranh đang làm gì?
+ Hành động đó như thế nào?
Chia bảng ra làm 2 cột: Nên – Không nên
Tổ chức thảo luận nhóm: Hành vi nào nên hoặc khơng nên làm để bảo vệ
mắt/tai.
Đại diện từng nhóm lên chọn một bức tranh rồi gắn vào cột tương ứng và
giải thích vì sao nên? Hoặc vì sao khơng nên?
Giáo viên nhận xét và bổ sung những kiến thức cần thiết.
VD 2: Bài … (Sách Tự nhiên và Xã hội 3. trang ..)
- Chuẩn bị: Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị những bức ảnh chụp chung
cả gia đình mình, hoặc các bức ảnh do các em tự vẽ về gia đình.
- Tiến trình:
Gọi học sinh giới thiệu về gia đình mình cho các bạn cùng nghe
+ Gia đình gồm những ai? (Chỉ trên tranh / ảnh)
+ Các thành viên trong nhà làm gì?
+ Cả nhà tụ họp đầy đủ vào lúc nào? Làm gì?
+ Em nghĩ gia đình em như thế nào? (Gia đình em mọi người rất thương yêu
nhau, em yêu gia đình của em.…)
Đối với bài này, tùy vào tình hình thực tế GV có thể cho tổ chức cho HS khởi
động bằng nhiều hình thức như: trị chơi hái táo, chuyền hoa; vận động theo xem clip
…, nhằm đưa ra tình huống có vấn đề liên quan đến bài học là thực hiện tính kết quả

của phép tính nhằm kết nối kiến thức đã học với bài mới hoặc đưa ra tình huống có
vấn đề khơng liên quan đến nội dung bài bài học mới vì bài cũ trước đó thuộc chủ đề
khác.
*Khám phá:
Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự mình tìm tịi, khám phá,
chiếm lĩnh kiến thức. Học sinh là người chủ động, tích cực học tập, hợp tác với người
khác để kiến tạo kiến thức. Quá trình giáo viên tổ chức cho học sinh trải nghiệm cần
chú ý cho học sinh làm việc từ cá nhân, nhóm và cả lớp; ưu tiên thời lượng thích hợp
cho làm việc cá nhân; quan tâm đến số học sinh ít hoạt động khi tổ chức làm việc, thảo
luận theo nhóm và cả lớp. Giáo viên chú ý quan sát (nghe, nhìn) kỹ hoạt động trải
nghiệm của học sinh để có thể điều chỉnh, trợ giúp kịp thời.
* Thực hành (Hoạt động):
Mục đích chủ yếu là tạo sự nối kết giữa kiến thức vừa khám phá với luyện tập
đơn giản. GV tổ chức cho HS giải quyết các nhiệm vụ hay các bài tập để tự HS khắc
sâu kiến thức đã khám phá hoặc phát triển kiến thức đó trở thành kiến thức mới hoặc
vận dụng kiến thức đó làm tính giải tốn và áp dụng thực tế.


12

Tổ chức cho học sinh thực hành các bài tập vận dụng kiến thức đã học (theo cá
nhân, nhóm, lớp) có thể vận dụng thực hành các bài tập trong sách giáo khoa, bài tập
tình huống. Khi tổ chức cho học sinh thực hành, giáo viên cần đặc biệt quan tâm đều
đến tất cả các đối tượng học sinh.
- Ở hoạt động này, giáo viên chỉ cần nêu các lệnh điều hành:
+ Nêu nhiệm vụ tổng quát
+ Yêu cầu cần thực hiện.
Quan sát bầu trời (Bài … . Tự nhiên và Xã hội. trang ..)
- Mục tiêu quan sát:
Hệ thống được các kiến thức đã học về chủ đề:

Bầu trời ban ngày và bầu trời ban đêm.
Một số hiện tượng thời tiết và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết.
Xử lí tình huống có liên quan đến ứng xử phù hợp với thời tiết.
Đánh giá được việc thực hiện một số nội dung liên quan đến chủ đề.
+ Sự thay đổi của những đám mây trên bầu trời là một trong những dấu
hiệu cho biết sự thay đổi của thời tiết.
+ Sử dụng vốn từ riêng của mình để mô tả lại bầu trời và những đám mây trong
thực tế hằng ngày và biểu đạt nó bằng hình vẽ đơn giản.
+ Có ý thức sử cảm thụ cái đẹp của thiên nhiên, phát huy trí tưởng tượng.
- Bước 1: HS quan sát bầu trời
- Bước 2: Sau khi quan sát, HS nhận xét bầu trời tại thời điểm quan sát và
biết mô tả bầu trời bằng vốn từ của mình.
- Bước 3: GV tổ chức cho học sinh ra sân trường để các em quan sát bầu trời
theo các câu hỏi gợi ý sau:
+ Nhìn lên bầu trời, các em có thấy những khoảng trời xanh và mặt trời khơng?
+ Trời hơm nay nhiều mây hay ít mây?
+ Những đám mây có màu gì? Chúng đứng n hay chuyển động?
+ Em có thấy ánh nắng vàng chiếu xuống hoặc những giọt mưa rơi khơng?
+ Nhìn xung quanh, các em thấy sân trường, cây cối, mọi vật lúc này kho ráo
hay ướt?
- Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát và mô tả bầu trời.
Hoạt động 3: Thực hành
+ Nhiệm vụ tổng quát: thực hiện các bài tập
+ Yêu cầu cụ thể từng bài
* Hình thức hoạt động: Bài 1,2 hoạt động cá nhân, hình thức thực hiện trên
phiếu học tập, bảng con. Bài 3 hoạt động cá nhóm đơi.
* Hình thức hoạt động: nhóm 2:
- Trao đổi cách làm, kết quả, đánh giá kết quả lẫn nhau.



13

- Báo cáo, thông tin lại kết quả làm việc của nhóm (kết quả, các sai sót, nguyên
nhân, cách giải quyết).
*Thực hành (Luyện tập): Tiết 2
Thông qua hoạt động này, học sinh luyện tập lại những kiến thức và kĩ năng cần
thiết với mức độ nâng cao dần.
* Vận dụng: Vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết các vấn đề thực tế đơn
giản xung quang trong cuộc sống. Đây là một nội dung cần được giáo viên chú ý, cần
đưa vào kế hoạch và được kiểm tra sau khi học sinh thực hiện. Đảm bảo tất cả học sinh
đã thực hiện bài tập vận dụng do giáo viên giao (trừ vấn đề không thể vận dụng).Vấn
đề vận dụng có thể ngay trong lớp học, trong khu vực trường hoặc ở nhà hay cộng
đồng. Các nội dung ở nhà, cộng đồng (có thể được trợ giúp hoặc hướng dẫn của người
khác) được các em ghi lại, kể lại sau đó/tiết sau/hơm sau cho giáo viên và các bạn
cùng biết.
Hay các bài giải quyết được một số vấn đề trong thực tiễn đơn giản liên quan
đến đo độ dài, đọc giờ đúng và xem lịch (loại lịch tờ hằng ngày).
Qua q trình thực hiện các hoạt động học tốn (cá nhân, cặp, nhóm, cả lớp, ở
nhà…), ngồi việc HS hình thành và phát triển NL tư duy, năng lực tính tốn đi đơi
với việc phát triển một số NLPC như tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề.
Giải pháp 4: Tăng cường tính chủ động nhận thức quan sát của học sinh.
Từ năm 2018, Chương trình GDPT chú trọng vào đổi mới phương pháp giáo
dục, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học thông qua chơi tạo cơ hội cho học sinh
được trải nghiệm đa dạng loại hình chơi, đảm bảo các em được học thông qua hoạt
động và học qua trải nghiệm, từ đó có những kỹ năng cần thiết của thế kỷ 21 và tạo
nền tảng bền vững cho sự nghiệp học tập suốt đời. Để đào tạo những con người học
sinh giỏi về kiến thức và kĩ năng sống, thích nghi với lối sống hiện nay, ngay từ những
lớp 3 tiểu học, tôi phải biết dẫn dắt học sinh dựa vào kinh nghiệm cá nhân và vốn
nhiểu biết của học sinh giúp học sinh tự phát hiện kiến thức. Thông qua việc tìm hiểu

mơi trường tự nhiên và xã hội, học sinh hình thành được tình cảm yêu quý, trân trọng
gia đình, bạn bè, cộng đồng; yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ mơitrường tự nhiên;
có ý thức giữ vệ sinh cá nhân, thực hiện các quy tắc bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho
bản thân, gia đình, bạn bè và những người xung quanh; có ý thức sử dụng tiết kiệm,
giữ gìn, bảo vệ những đồ dùng, vật dụng của gia đình, xã hội; có ý thức chăm sóc, bảo
vệ thực vật và động vật, giữ vệ sinh mơi trường; có ý thức vận dụng kiến thức, kỹ năng
học được vào cuộc sống; tham gia các cơng việc gia đình, trường lớp, cộng đồng vừa
sức với bản thân; đồng thời hình thành và pháttriển được các năng lực chung được quy
định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể bao gồm năng lực tự chủ và tự
học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.


14

Cần cho học sinh quan sát từ cái tổng thể , từ bên ngoài đến bên trong nhận xét
khái quát về mọi sự vật và hiện tượng rồi mới đi đến các bộ phận cụ thể để tìm ra các
điểm khác nhau.
Trong bài dạy ở lớp 3 tôi cho cả lớp quan sát theo nhóm trên tranh ảnh hoặc cho
chuẩn bị những dụng cụ đơn giả, cử 1 bạn quan sát để tìm ra kết quả và nhận xét ý
nghĩa của các hoạt động đó. Sau đó từng địa diện nhóm báo cáo bài của mình cho cả
lớp nghe và rút ra nhận xét nhằm đạt mục đích chung của bài tập đề ra.
*Khám phá:
Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự mình tìm tịi, khám phá,
chiếm lĩnh kiến thức. Học sinh là người chủ động, tích cực học tập, hợp tác với người
khác để kiến tạo kiến thức. Quá trình giáo viên tổ chức cho học sinh trải nghiệm cần
chú ý cho học sinh làm việc từ cá nhân, nhóm và cả lớp; ưu tiên thời lượng thích hợp
cho làm việc cá nhân; quan tâm đến số học sinh ít hoạt động khi tổ chức làm việc, thảo
luận theo nhóm và cả lớp. Giáo viên chú ý quan sát (nghe, nhìn) kỹ hoạt động trải
nghiệm của học sinh để có thể điều chỉnh, trợ giúp kịp thời.
* Thực hành (Hoạt động):

Mục đích chủ yếu là tạo sự nối kết giữa kiến thức vừa khám phá với luyện tập
đơn giản. GV tổ chức cho HS giải quyết các nhiệm vụ hay các bài tập để tự HS khắc
sâu kiến thức đã khám phá hoặc phát triển kiến thức đó trở thành kiến thức mới hoặc
vận dụng kiến thức đó làm tính giải tốn và áp dụng thực tế.
Tổ chức cho học sinh thực hành các bài tập vận dụng kiến thức đã học (theo cá
nhân, nhóm, lớp) có thể vận dụng thực hành các bài tập trong sách giáo khoa, bài tập
tình huống. Khi tổ chức cho học sinh thực hành, giáo viên cần đặc biệt quan tâm đều
đến tất cả các đối tượng học sinh.
- Ở hoạt động này, giáo viên chỉ cần nêu các lệnh điều hành:
+ Nêu nhiệm vụ tổng quát
+ Yêu cầu cần thực hiện.
Quan sát bầu trời
- Mục tiêu quan sát:
Hệ thống được các kiến thức đã học về chủ đề:
Bầu trời ban ngày và bầu trời ban đêm.
Một số hiện tượng thời tiết và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết.
Xử lí tình huống có liên quan đến ứng xử phù hợp với thời tiết.
Đánh giá được việc thực hiện một số nội dung liên quan đến chủ đề.
Chủ đề: Trái đất và bầu trời
+ Sự thay đổi của những đám mây trên bầu trời là một trong những dấu hiệu
cho biết sự thay đổi của thời tiết.
+ Sử dụng vốn từ riêng của mình để mơ tả lại bầu trời và những đám mây trong
thực tế hằng ngày và biểu đạt nó bằng hình vẽ đơn giản.
+ Có ý thức sử cảm thụ cái đẹp của thiên nhiên, phát huy trí tưởng tượng.


15

- Bước 1: HS quan sát bầu trời
- Bước 2: Sau khi quan sát, HS nhận xét bầu trời tại thời điểm quan sát và

biết mô tả bầu trời bằng vốn từ của mình.
- Bước 3: GV tổ chức cho học sinh ra sân trường để các em quan sát bầu trời
theo các câu hỏi gợi ý sau:
+ Nhìn lên bầu trời, các em có thấy những khoảng trời xanh và mặt trời không?
+ Trời hôm nay nhiều mây hay ít mây?
+ Những đám mây có màu gì? Chúng đứng yên hay chuyển động?
+ Em có thấy ánh nắng vàng chiếu xuống hoặc những giọt mưa rơi khơng?
+ Nhìn xung quanh, các em thấy sân trường, cây cối, mọi vật lúc này kho ráo
hay ướt?
- Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát và mô tả bầu trời.
Hoạt động 3: Thực hành
+ Nhiệm vụ tổng quát: thực hiện các bài tập
+ Yêu cầu cụ thể từng bài
* Hình thức hoạt động: Bài 1,2 hoạt động cá nhân, hình thức thực hiện trên
phiếu học tập, bảng con. Bài 3 hoạt động cá nhóm đơi.
* Hình thức hoạt động: nhóm 2:
- Trao đổi cách làm, kết quả, đánh giá kết quả lẫn nhau.
- Báo cáo, thông tin lại kết quả làm việc của nhóm (kết quả, các sai sót, ngun
nhân, cách giải quyết).
*Thực hành (Luyện tập): Tiết 2
Thơng qua hoạt động này, học sinh luyện tập lại những kiến thức và kĩ năng cần
thiết với mức độ nâng cao dần.
* Vận dụng: Vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết các vấn đề thực tế đơn
giản xung quang trong cuộc sống. Đây là một nội dung cần được giáo viên chú ý, cần
đưa vào kế hoạch và được kiểm tra sau khi học sinh thực hiện. Đảm bảo tất cả học sinh
đã thực hiện bài tập vận dụng do giáo viên giao (trừ vấn đề không thể vận dụng).Vấn
đề vận dụng có thể ngay trong lớp học, trong khu vực trường hoặc ở nhà hay cộng
đồng. Các nội dung ở nhà, cộng đồng (có thể được trợ giúp hoặc hướng dẫn của người
khác) được các em ghi lại, kể lại sau đó/tiết sau/hơm sau cho giáo viên và các bạn
cùng biết.

Hay các bài giải quyết được một số vấn đề trong thực tiễn đơn giản liên quan
đến đo độ dài, đọc giờ đúng và xem lịch (loại lịch tờ hằng ngày).
Qua quá trình thực hiện các hoạt động học (cá nhân, cặp, nhóm, cả lớp, ở
nhà…), ngồi việc HS hình thành và phát triển NL tư duy, năng lực tính tốn đi đơi
với việc phát triển một số NLPC như tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề.
Cụ thể:
Ví dụ: Các em đã được học chủ đề Động vật và thực vật qua tiết học giáo viên
cũng đã giáo dục cho các nên bảo vệ, chăm sóc cây hoa, không bẻ cành, hái hoa...Tuy


16

nhiên, trên sân trường, trong giờ ra chơi tôi vẫn thấy các em bẻ cành, hái hoa. Điều đó
cho thấy các em vẫn chưa có các kỹ năng sống cơ bản.
Ví dụ: Khởi động
Trị chơi:
Sử dụng những bài tập có trọng lượng nhỏ, yêu cầu tốc độ nhanh, liên tục;
quãng nghỉ ngắn, lặp lại tối đa. Hiệu quả của biện pháp này là tạo điều kiện tốt để tiếp
thu động tác mới, tăng hình thái cơ, phát triển tốc độ, tăng cường thể lực và sức khỏe
cho người tập.
Ca hát
Trong sinh hoạt của các phong trào học sinh, ca hát là một hoạt động chủ lực
khơng thể thiếu, vì nó nói lên được sức mạnh, sự đồn kết, vui tươi và trẻ trung của
đồn thể đó. Ca hát là giáo dục bằng truyền cảm, là bộc lộ tâm tình của mình bằng
ngơn ngữ của âm thanh và nhịp điệu. Nó biểu dương ý chí và tình đồng đội, giải tỏa
những buồn chán, ức chế, làm hưng phấn tinh thần, giãi bày tâm trạng của cá nhân hay
tập thể, đem lại bầu khí vui tươi trong sinh hoạt... Vì vậy, muốn hát cho đúng, cho hay
và cho hợp với hoàn cảnh, tuổi tác... chúng tôi xin đưa ra một số nguyên tắc cơ bản sau
đây, giúp cho các bạn thành công trong việc dạy hát và học hát.
Ca múa tập thể:

Ca múa là một trong những sinh hoạt ưa thích của thanh thiếu niên, nó vừa giải
trí, vừa vận động, vừa là một phương tiện giáo dục rất hiệu quả. Ca múa là hình thức
bộc lộ tình cảm bằng những cử chỉ và điệu bộ một cách có nghệ thuật, cho nên điệu
múa phải đi đôi với lời ca, bổ túc cho nhau, làm nổi bật ý tưởng của lời ca. Phải rập
ràng, linh động, uyển chuyển, nhịp nhàng theo tiết tấu nhịp điệu của bài ca. Ca Múa
tập thể nghĩa là những điệu múa mà tất cả mọi người đều có thể thực hiện được.
1. Chuẩn bị :
Kẻ một vạch xuất phát, cách vạch xuất phát 4 - 5m kẻ một vạch giới hạn hoặc
cắm 2 - 4 lá cờ, hay các vật làm chuẩn và để trong 2 - 4 vịng trịn có đường kính 0,5m.
Tập hợp số học sinh trong lớp thành hàng dọc sau vạch xuất phát thẳng hướng với cờ
(vật chuẩn), số lượng học sinh trong các hàng phải bằng nhau. Các em chú ý quan sát
trên màn hình.
2. Cách chơi :
Khi có lệnh chơi, những em số một của mỗi hàng nhanh chóng nhảy lị cị bằng
một chân về phía trước vịng qua lá cờ (khơng được giẫm vào vịng trịn) rồi lại nhảy
lị cị trở lại vạch xuất phát và đưa tay chạm vào người số 2, sau đó đi về đứng ở cuối
hàng. Em số 2 lại nhảy lò cò như em số một và cứ tiếp tục như vậy cho đến hết. Hàng
nào lị cị xong trước, ít phạm quy là thắng cuộc.
- Những trường hợp phạm quy:
+ Xuất phát trước lệnh chơi của giáo viên hoặc cán sự môn học. Người trước
chưa về đến nơi, chưa chạm tay, người sau đã rời khỏi vạch xuất phát.
+ Khơng lị cị vịng qua cờ hay vật chuẩn, nhảy vào vòng tròn.


17

+ Khơng lị cị mà chạy hoặc lị cị chạm chân co xuống đất.
- Phương pháp thay đổi giảng dạy
+ Sau khi tổ chức đội hình tập luyện, giáo viên nêu tên trị chơi, làm mẫu và
giải thích thế nào là nhảy lị cị, sau đó cho học sinh tập nhảy lò cò tại chỗ.

+ Cho từng tổ tập nhảy lò cò về trước 3 - 5m vài lần, sau đó giáo viên nhận xét
và uốn nắn những em làm chưa đúng.
+ Giáo viên phổ biến quy tắc chơi và học sinh chơi thử 1 - 2 lần, sau đó giáo
viên nhận xét để học sinh nắm vững cách chơi.
+ Cho các em chơi chính thức và có thi đua.
+ Giáo viên có thể quy định lị cị bằng chân phải hoặc chân trái ở những lần
chơi khác nhau.
+ Nếu lớp đơng hoặc hàng q dài, giáo viên có thể áp dụng hình thức cho từng
nhóm thay nhau chơi và thi đua với nhau, nhóm nào thắng thì được khen.
Khi học các động tác về đội hình đội ngũ này, tơi giải thích cho các em biết sự
phối hợp nhịp nhàng của tay kết hợp với chân sẽ làm cho các nhóm cơ ở tay, chân phát
triển. Khi thực hiện các trò chơi vận động sẽ giúp cho các cơ quan bộ phận trên cơ thể
đều hoạt động giúp cơ thể các em phát triển cân đối.Trò chơi Ai chạy nhanh nhất.
Trong việc học hàng ngày các em chưa biết được cách trồng trọt như thế nào.
Nếu như năm học 2022 – 2023, các bạn học sinh ở trường đã được đến với chương
trình “Vì một Việt Nam xanh”, được gieo rau mầm để xếp hình bản đồ Việt Nam, thì
năm nay, là một trải nghiệm hồn tồn khác biệt và mới mẻ: gieo mạ để xếp ruộng bậc
thang
Ruộng bậc thang là nét đẹp riêng biệt ở vùng miền núi Tây Bắc nước ta nhưng
hôm nay đã xuất hiện tại trường TH …. Những mầm xanh do chính tay các bạn gieo
trồng suốt hai tuần qua, từ những công đoạn làm đất, gieo hạt lúa, tưới nước, bón
phân… hơm nay đã được đền đáp xứng đáng bằng một kiệt tác nghệ thuật vô cùng đẹp
mắt và ý nghĩa. Từng hàng dài học sinh nối tiếp nhau nâng niu những khay mạ xanh
non tự tay mình chăm bẵm cùng nhau xếp thành một cơng trình hồnh tráng ngay tại
trường học. Thơng qua việc này nhằm giáo dục cho các em cách sống tốt, yêu thiên
nhiên và con người, để làm ra được hạt gạo hay cây mầm, các em đã phải bỏ mồ hôi
và công sức ra rất nhiều thành quả. Qua đây giáo dục ý thức tiết kiệm khi ăn uống,
khơng phung phí và biết u sức lao động của mình làm ra.
Ở những lứa tuổi này khả năng tiếp thu của các em được thể hiện trong kỹ năng
đánh giá, quyết định, hành động,ứng xử,...trong các mối quan hệ đa dạng: Mối quan

hệ với bản thân (sức khỏe, thật thà, trung thực, kiên nhẫn, tự kiềm chế,...) Mối quan hệ
của các em với những người xung quanh (ông, bà, cha, mẹ,anh chị em, thầy cô giáo,
những người lớn tuổi, bạn bè,...).Mối quan hệ của các em với công việc (học tập, hoạt
động của lớp, của trường, công việc giúp đỡ gia đình, hoạt động xã hội, với thiên
nhiên (mơi trường, động vật, thực vật với tài sản riêng, tài sản chung ( tài sản chung:
đồ dùng học tập, sách vở, quần áo,...; tài sản chung: bàn ghế, đồ dùng trong lớp,


18

trongtrường, các di sản văn hóa, di tích lịch sử,...) với xã hội (quê hương, Tổ quốc,
Bác Hồ, bộ đội, thương binh, gia đình liệt sĩ,...).
Từ thực tế trên có thể thấy việc áp dụng đúng câu hỏi nhằm hướng học sinh tới
sự chú ý vào đối tượng quan sát và việc yêu cầu của các em phải huy động các giác
quan kết nối với các đối tượng đó rồi rút ra nhận xét và kết luận rất quan trọng trong
việc dạy học. Vì vậy sử dụng phương pháp trong việc dạy mơn TNXH lớp 3 nói riêng
và bậc tiểu học là hiệu quả cần thiết.
Một hoạt động mang tính tương tác xã hội là hoạt động được thiết kế để tạo
điều khiện cho học sinh có cơ hội tương tác với nhau; cùng với đó, giáo viên định
hướng cách tương tác để học sinh phát triển những kỹ năng cần thiết. Giáo viên có thể
áp dụng kỹ thuật đặt câu hỏi mở hoặc tạo Thói quen tư duy: Thấy – nghĩ – tự hỏi trong
quá trình học trực tuyến và trực tiếp (tham khảo những kỹ thuật này trong link video ví
dụ áp dụng kỹ thuật câu hỏi mở và Thói quen tư duy tại lớp học). Với hoạt động Học
thơng qua Chơi, học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập, thể hiện qua việc các
em say sưa và tập trung cao độ vào hoạt động học tập. Khi đó, các em sẽ học một cách
chủ động, hăng say và tiếp thu kiến thức tốt hơn.
5 Biện pháp 5: Đổi mới về đánh giá học sinh:
- Thơng tư số 27/2020/TT-BGDĐT cụ thể hố việc viết trên giấy khen nhằm
khắc phục hạn chế tiêu cực về việc khen thưởng; chỉ khen thưởng những học sinh thực
sự xuất sắc và xứng đáng, được tập thể lớp công nhận. Chỉ sử dụng danh hiệu Học sinh

Xuất sắc cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất
sắc và danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho
những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hồn thành tốt, đồng thời có
thành tích xuất sắc về ít nhất một mơn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm
chất, năng lực; được tập thể lớp cơng nhận.
Bên cạnh đó, Thơng tư số 27/2020/TT-BGDĐT quy định hình thức "thư khen",
cụ thể "Cán bộ quản lý và giáo viên có thể gửi thư khen cho những học sinh có thành
tích, cố gắng trong q trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những
việc làm tốt” nhằm động viên kịp thời những học sinh có thành tích, cố gắng trong q
trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những việc làm tốt. Điều này,
giúp các em có thêm động lực cùng nhau rèn luyện tu dưỡng đạo đức, trau dồi kiến
thức để không ngừng tiến bộ.
Theo thông tư 32 khuyến khích học sinh để động viên, khích lệ giúp đỡ các em
học tập và rèn luyện thì hàng tuần, hàng tháng tôi đã kết hợp với ban phụ huynh của
lớp cùng với học sinh tham gia nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù
hợp và trao phần thưởng như tặng bút, thước kẻ, tẩy cho những học sinh có tiến bộ rõ
rệt trong tuần, trong tháng dù giá trị vật chất của phần quà không lớn nhưng nó lại
mang giá trị tinh thần rất lớn để động viên khuyến khích tinh thần học sinh có hứng
thú phấn đấu trong học tập. Qua thực hiện tôi thấy học sinh thi đua học tập rất tốt. Lứa
tuổi lớp 1 lại rất thích được khen và Gv nên gần gũi, hiểu rõ được tâm lý các bé để kịp


19

thời có nhiều hình thức động viên khen ngợi phù hợp vừa khuyến khích các bé vừa đạt
hiệu quả giáo dục tốt nhất. Các mục tiêu luyện tập phải rõ ràng tường minh, trực
quan.Cường độ luyện tập phải cao, nghĩa là về nguyên tắc, luyện càng nhiều càng tốt.
Để đạt được kết quả trên người giáo viên phải luôn qua tâm, tận tình với học
sinh. Khơng những thế cần kết hợp với nhà trường, gia đình động viên các em, làm
cho các em chăm chỉ tự tin và có hứng thú học tập .Qua dạy thực nghiệm ở lớp tôi, tơi

nhận thấy rằng giáo viên phải có kiến thức sâu rộng, phải linh động sáng tạo sử dụng
các phương pháp, thủ pháp dạy học thích hợp đúng lúc đúng chỗ. Đồng thời, phải sử
dụng thường xuyên liên tục trong quá trình dạy học .
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả:
Sau thời gian áp dụng các biện pháp phát huy và thiết kế bài học theo định
hướng năng lực của môn TNXH 3 sách Chân trời sáng tạo thật sự có hiệu quả, tôi nhận
thấy các em tiếp thu bài học một cách nhanh chóng, các em hứng thú với mơn học và
khơng khí giờ học cũng sơi nổi hơn.HS được sử dụng phối hợp nhiều giác quan để tri
giác sự vật, hiện tượng, hình thành được các biểu tượng, khái niệm cụ thể về hiện
tượng.
“Học thơng qua Chơi” góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ (về nhận
thức, xã hội, cảm xúc, sáng tạo và thể chất) với các kỹ năng cụ thể sẽ được tập trung
vào từng lĩnh vực phát triển. Đặc điểm nổi trội của phương thức giáo dục này là người
học vui vẻ, tham gia tích cực, cảm nhận ý nghĩa việc học tập, có cơ hội trải nghiệm,
được tương tác xã hội. Đây chắc hẳn sẽ là những yếu tố đáp ứng phẩm chất, năng lực
cần đạt mà chương trình giáo dục phổ thơng mới hướng đến. Các em hứng thú với
môn học và không khí giờ học cũng sơi nổi hơn; phát triển được khả năng tập trung,
chú ý, óc tị mị khám phá khoa học của các em.
Phát triển tư duy và nâng cao tính tự lực, tích cực của học sinh.
Học sinh được huy động tối đa tất cả các giác quan để quan sát (trong trường
hợp cụ thể). Từ đó các em nhớ bài lâu và có những biểu tượng chính xác về các sự vật,
hiện tượng. Học sinh được rèn luyện kỹ năng quan sát chủ định, có mục đích, biết lựa
chọn đối tượng quan sát và khám phá bản chất của đối tượng qua quan sát. Các em
ham thích khám phá những điều mình chưa biết qua quan sát hàng ngày, từ đó ham
thích học tập mơn Tự nhiên và Xã hội hơn.
- Khả năng nhận thức ban đầu về một số sự vật, hiện tượng, mối quan
hệ thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, như: một số vấn
đề liên quan đến sức khoẻ và sự an toàn trong cuộc sống;mối quan hệ của học sinh
với gia đình, nhà trường, cộng đồng và thế giới tự nhiên; khả năng so sánh, phân

loại các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội theo một số tiêu chí.


20

- Khả năng tìm hiểu mơi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, bao gồm:
kĩ năng đặt câu hỏi; kĩ năng quan sát, thực hành đơn giản; kĩ năngthu thập và ghi
lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thực hành; kĩ năng nhận xét so sánh sự giống
và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng xung quanh và sự thay đổi của chúng
theo thời gian,...
- Khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được ở mức độ đơn
giản một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh; phân
tích được tình huống liên quan đến vấn đề an toàn, sức khoẻ của bản thân, người khác
và môi trường sống xung quanh; giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù
hợp trong các tình huống có liên quan (ở mức độ đơn giản).
2. Kiến nghị:
1. Kiến nghị với Ban giám hiệu nhà trường :
- Nhà trường cần tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về các
phương pháp dạy học, khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực, trong đó có sử dụng phương pháp tổ chức trị chơi vào dạy học mơn Đạo đức.
- Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất, kĩ thuật, phương tiện dạy
học để phục vụ tốt cho việc giảng dạy các mơn học trong đó có mơn Đạo đức.
- Nhà trường nên tổ chức các tiết thao giảng, nhân rộng điển hình các tiết
dạy hay có áp dụng phương pháp tổ chức trị chơi trong dạy học mơn Đạo đức cũng
như các môn học khác để giáo viên học tập, trao đổi chuyên môn, kinh nghiệm và tiến
hành tổ chức các trị chơi vào thực tế có hiệu quả.
2. Kiến nghị với Giáo viên :
Người thầy giáo cần nhận xét, đánh giá học sinh cần nhẹ nhàng và tế nhị
mang tính động viên khuyến khích học sinh, tạo cho học sinh sự tự tin trong học tập.
Kết hợp các trò chơi, video, thực hành vào bài tập Tạo điều kiện cho học sinh giúp đỡ

nhau trong việc rèn đọc thông qua “đôi bạn cùng tiến”. Chú trọng rèn kĩ năng cho
từng đối tượng học sinh. Kịp thời khen ngợi, tuyên dương học sinh thường xuyên tìm
đọc sách, báo, truyện phù hợp với lứa tuổi học sinh. Giáo viên phải năm chắc nội dung
chương trình SGK và vận dụng linh hoạt, sáng tạo đồ dùng dạy học trong giảng dạy.
- Giáo viên cần thực hiện nghiêm túc các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo
chuyên đề để học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau trong việc thiết kê các
trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học mơn Đạo đức nhằm tích cực hóa các hoạt
động học tập của học sinh, góp phần nâng cao kết quả học tập của các em.
- Giáo viên cần nghiêm túc đầu tư thời gian, công sức, nghiên cứu để thiết
kế các trò chơi phù hợp, chuẩn bị các phương tiện cho trị chơi và dự kiến các tình
huống sư phạm có thể xảy ra khi thực hiện.



×