Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà máy Quy Chế Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.35 KB, 57 trang )

LờI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng muốn tồn tại và phát triển, muốn
đứng vững trên thị trờng nên đề ra kế hoạch kinh doanh cụ thể, ro ràng và các biện pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thu đợc lợi nhuận cao nhất, trong đó quá
trình bán hàng là khâu quyết định trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động bán hàng, các doanh nghiệp không
ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao số lợng hàng tiêu thụ. Doanh nghiệp cần phải
kiểm soát tốt tình hình sử dụng vốn, từ đó có biện pháp tăng số vòng quay của vốn kinh
doanh, nâng cao doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận. Muốn vậy cần phải tổ chức bộ máy
hoạt động hợp lý và hiệu quả. Đặc biệt là bộ phận kế toán có vai trò hết sức quan trọng
không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực
tập tại Nhà máy Quy Chế Từ Sơn, em đã chọn đề tài nghiên cứu: Hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà máy Quy Chế Từ Sơn phục vụ
cho đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Nội dung bài luận văn của em bao gồm các
mục lớn sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II. Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Nhà máy
Quy Chế Từ Sơn.
Chơng III. Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà
máy Quy Chế Từ Sơn.
Do hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, khuyết điểm nhất định Em kính mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và
bạn bè để em đợc hiểu sâu sắc hơn vấn đề này. Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em
xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Kim Ngân đã tận tình chỉ bảo hớng dẫn
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Chơng I.
Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác


định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp SảN
XUấT
I. KháI niệm, đặc đIểm, ý nghĩa của bán hàng.
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, dịch vụ. Hàng đợc
đem đi bán có thể là hàng hoá hay các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Bán hàng là kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị
trờng. Đảm bảo hoạt động sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc diễn ra liên tục và nhằm mục đích đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội.
Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và đó là chỉ tiêu quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Bởi vì có xác định đợc doanh thu bán hàng thì mới có thể bù đắp
đợc mọi chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh mà vẫn thu đợc lợi nhuận tối đa và
giữ đợc vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng đầy cạnh tranh.
Nh vậy, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lu chuyển hàng hoá trong các
doanh nghiệp. Là việc chuyển quyền sở hữu của hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng,
nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền thu tiền từ khách hàng. Qúa trình bán hàng là
việc chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
2.Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều h-
ớng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh có vai trò rất lớn đối với việc tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp tạo điều kiện để sản xuất phát triển, hạn chế đợc sự thất thoát thành
phẩm, phát hiện những mặt hàng tiêu thụ chậm, u tiên sản xuất những mặt hàng tiêu thụ
nhanh đem lại lợi nhuận cao. Từ đó đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn của doanh
nghiệp, tiếp tục thực hiện đợc quá trình tái sản xuất mở rộng.
2
Từ những số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể nắm bắt và
đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận,
phát hiện kịp thời những thiếu sót mất cân đối trong từng khâu, từ đó có biện pháp khắc
phục kịp thời.

Từ số liệu báo cáo tài chính do kế toán bán hàng cung cấp, nhà nớc có thể nắm
bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của từng doanh nghiệp cũng
nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô
nền kinh tế. Đồng thời nhà nớc có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về
kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Đối với bạn hàng, qua số liệu kế toán bán hàng cung cấp, họ có thể biết đợc khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng, biết đợc doanh
nghiệp đó làm ăn tốt hay xấu... từ đó có những quyết định cho vay hay quyết định đầu
t một cách hợp lý.
Nh vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh giúp cho quá trình sản xuất đợc thực hiện liên tục, tăng sức cạnh tranh trên
thị trờng, mở rộng quan hệ bạn hàng... giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ, nhanh chóng thu hồi đợc vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc... Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp có thể thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng và bắt đầu một chu kỳ sản
xuất mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều chủng loại, nhiều mặt hàng nên yêu cầu
quản lí về mặt kế toán không giống nhau. Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý quá trình
bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng có nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng hoá ở doanh
nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng giá trị vốn hàng nhập kho và
trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hoá
về quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng kết quả kinh doanh hàng hoá, đồng
thời chấp hành đúng chế độ tài chính về chứng từ sổ sách nhập xuất kho và bán hàng
3
hoá, tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin cần thiết về hàng hoá kịp thời
phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dõi tình hình tồn kho hàng hoá giảm giá hàng hoá tổ chức kiểm kê
hàng hoá theo đúng quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.

- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các
khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân
tích hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
II. kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1. Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giản doanh thu.
1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc về số hàng hoá
dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng theo giá thoả thuận.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc quy định nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ cha có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hởng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu
và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hởng
(tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế)
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
1.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
4
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá, dịch vụ từ ngời bán hàng sang ngời mua, nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm ngời mua trả tiền cho ngời bán hay ngời mua chấp nhận thanh toán số

hàng hoá, dịch vụ.mà ngời bán đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 14 doanh thu bán hàng hoá đợc ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá của ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí phát sinh liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản sau:
+ TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2
+ TK 511(1) Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lợng hàng hoá đợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ TK 511(2) Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu thuần của
khối lợng hàng hoá đợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ TK 511(3) Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho dịch vụ khách hàng và đợc
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
+ TK 511(4) Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dựng để phản ánh các khoản thu từ trợ
cấp, trợ giá của nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
+ TK 511(7) Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
1.1.4. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT)
- Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho
5
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có

1.1.5. Phơng pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng =
Khối lợng hng hoỏ
Tiêu thụ
x
Giá bán đơn vị hàng hoá
dịch vụ đợc coi là tiêu
thụ
Doanh thu thuần về bán
hàng
=
Doanh thu bán hàng
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
1.2. Kế toán các khoản giảm doanh thu
Các khoản giảm doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, giá
trị hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu.
+ TK 521 Chiết khấu thơng mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
thanh toán cho khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khố lợng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng mua bán.
+ TK 531 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời
mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy
cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại nh đã ký kết trong hợp
đồng.
+ TK 532 Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng hạn và địa điểm trong hợp đồng.
+ TK 333 Thuế GTGT phải nộp: TK này dung để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc.

Sơ đồ kế toán các khoản giảm doanh thu ( Phụ lục 01)
2. Các phơng thức bán hàng
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có thể đem tiêu thụ bên ngoài hay tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp. Nhng mục đích chính là đáp ứng nhu cầu xã hội. Quá trình
6
tiêu thụ đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho ngời mua và kết thúc khi
ngời mua thanh toán đầy đủ tiền hàng. Nh vậy, quá trình bán hàng là quá trình thực
hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đứng trên góc độ tài chính, đó là quá trình
vận động của vốn, chuyển từ vốn sản phẩm hàng hoá sang vốn tiền tệ thậm chí là vốn
trong thanh toán.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
thể tiến hành theo nhng phơng thức sau:
2.1. Phơng thức bán hàng theo phơng thức trực tiếp: Là phơng thức giao hàng
trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách
hàng dợc coi là tiêu thụ khi ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp (Phụ lục 02)
2.2. Phơng thức bán hàng trả góp. Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Ngời mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số
tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một
phần lãi trả chậm. Về thực chất ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán
hết tiền hàng.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp (Phụ lục 03)
2.3. Phơng thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi. Là phơng thức doanh nghiệp giao
hàng cho đại lý, ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp
bán thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hông hoặc chênh lệch giá, số hàng đợc
chuyển giao cho đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại
lý, ký gửi thanh toán tiền hàng ,chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng đã
bán đợc thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp thuế
GTGT về lợng hàng tiêu thụ.

Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức giao hàng cho đại lý (Phụ lục 04)
2.4. Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận. Là phơng thức doanh nghiệp
giao hàng chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán hàng hoá này mới đợc coi là tiêu thụ.
7
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng chờ chấp nhận (Phụ lục 05)
3. Kế toán giá vốn hàng bán.
3.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá gốc của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ đối
với sản phẩm, lao vụ dịch vụ giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất hay giá thành
công xởng. Trong doanh nghiệp giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua vào của hàng
hoá bán ra và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán trong kỳ. đối với hàng
hoá thơng mại giá vốn hàng bán gồm trị giá mua vào của hàng bán và chi phí thu mua
phân bổ cho hàng bán.
3.2. Phng phỏp xỏc nh giỏ vn hng bỏn
* Xác định trị giá mua thực tế của thanh phẩm xuất kho doanh nghiệp có thể áp
dụng theo một trong bốn phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân:
Trị giá vốn hàng xuất bán = Số lợng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán tính đơn giá bình quân cụ thể đợc xác
định theo một trong ba phơng pháp sau:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
=
Trị giá thực tế hàng hoá
tồn đầu kì
+
Trị giá thực tế
hàng nhập trong kì
Số lợng hàng hoá tồn đầu


+
Số lợng hàng hoá
nhập trong kì
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá hàng tồn cuối kỳ trớc
Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc =
Số lợng hàng tồn cuối kỳ trớc
+ Đơn giá bình quân liên hoàn:
=
Trị giá hàng tồn trớc lần
nhập n
+
Trị giá hàng nhập
lần n
Số lợng hàng tồn trớc lần + Số lợng hàng nhập
8
nhập n lần n
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FiFo):
Theo phơng pháp này, phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của tong lần
nhập. Hàng nào nhập trớc thì xuất trớc theo đúng giá từng lần nhập tơng ứng. Nếu giá
có xu hớng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế tại thời điểm cuối kỳ. Do đó giá
trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi phí kinh doanh giảm,
lợi nhuận tăng. Ngợc lại, nếu giá cả có su hớng giảm thì trị giá hàng tồn kho nhỏ , lợi
nhuận giảm.
Ưu điểm của phơng pháp này là việc tính toán đơn giản tơng đối hợp lý nhng
khối lợng công việc hạch toán nhiều phụ thuộc vào xu hớng giá cả trên thị trờng.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LiFo):
Theo phơng pháp này, khi xuất phải tính theo giá va nhập lần cuối cùng, khi hết
mới lần lợt đến các lô hàng nhập trớc. Phơng pháp này phù hợp khi giá cả có xu hớng

giảm, thì giảm số xuất theo giá mới giảm chi phí, hàng tồn kho tăng , mức lãi tăng.
u điểm của phơng pháp này là công việc đợc tính giá đợc tiến hành thờng xuyên
trong kỳ. Tuy nhiên, trơng hợp hàng hoá giá cả biến động mạnh thì việc tính giá theo
phơng pháp này ít chính xác và bất hợp lý.
- Phơng pháp tính giá thực tế đích danh (phơng pháp trực tiếp):
Theo phơng pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ vào đơn giá
thực tế của hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập kho
theo từng lô hàng, từng lần nhập, tức là xuất lô nào thì tính giá lô đó.Phơng pháp này
phản ánh chính xác từng lô hàng đòi hỏi kế toán phải chi tiết phải thực hiện đầy đủ.
3.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 632 để phản ánh giá vốn hàng bán để theo dõi trị giá vốn
của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán trong kỳ theo phơng pháp kê khai thơng xuyên (Ph
lc 06)
4. Kế toán chi phí bán hàng
4.1 Nội dung chi phí :
9
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí về lao động sống, chi phí về lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ.
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng :
Kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng dùng để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ của doanh nghiệp.
TK 641: Không có số d cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dựng
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415: Chi phí bảo hành hàng hoá
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
4.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng (Phụ lục 07 )
5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.1 Nội dung kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
5.2. Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp .
TK 642: Không có số d cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
10
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
5.3. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Phụ lục 08)
6. K toỏn xỏc nh kt qu bỏn hng.
6.1. khái niệm và phơng pháp xác định kt qu bỏn hng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định .
Kết quả bán hàng đợc xác định theo công thức:
Kết quả
bán

hàng
=
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Gía vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng -
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
6.2.Ti khon s dng.
TK 911 Xác định kết quả bán hàng
TK 421 Lợi nhuận cha phân phối
6.3.trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng (Ph lc 09)
11
chơng Ii.

THựC TRạNG Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả BáN
HàNG TạI nhà máy quy chế từ sơn
I. Giới thiệu chung về nhà máy quy chế từ sơn.
1. Khỏi quỏ chung v nh mỏy Quy Ch T Sn
Ngy 18/11/1992 , B trng B cụng nghip nng ra quyt nh thnh lp Nh
mỏy Quy ch T Sn.Cụng ngh ch yu l dp núng, dp ngui v ct gt c khớ.
Nhim v : t chc thc hin nhim v sn xut sn phm theo k hoch ca nh
nc.
Ngy 25/08/2000. B trng B Cụng nghip ra quyt nh i tờn Nh mỏy
Quy ch T Sn thnh Cụng ty Quy ch T Sn thuc Tng cụng ty mỏy v thit b
B cụng nghip, B Cụng nghip.
phự hp vi iu kin sn xut kinh doanh trong nn kinh t m cỏc doanh
nghip, n v ang cú xu hng liờn doanh liờn kt thỡ ngy 09/03/2004. B trng
B Cụng nghip ra quyt nh Q18/2004 v vic sỏp nhp Cụng ty Quy ch T Sn
vo Cụng ty xut nhp khu cỏc sn phm c khớ , Tng cụng ty Mỏy v Thit b
cụng nghip v i tờn Cụng ty Quy ch T Sn thnh Nh mỏy Quy ch T Sn.
Nh mỏy Quy ch T Sn
a ch : Th trn T Sn - Huyn T Sn - Tnh Bc Ninh
in thoi : 0241.831912 0241.743711
Fax : 0241 832467
Mó s thu : 0100100671-005
S ti khon ti Ngõn hng NN&PTNN T Sn - Bc Ninh : 421101-
000 304
Nm 2008. Nh mỏy c phn hoỏ trong ú vn s hu nh nc chim 51%.
2. Chc nng nhim v, lnh vc kinh doanh v sn phm ch yu ca Nh mỏy
Quy Ch T Sn.
12
Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh ,thuộc Công ty
xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp
của Bộ Công nghiệp. Nhà máy chủ yếu sản xuất các loại bu lông, đai ốc phục vụ cho

đường điện chiếm tới 70% số lượng sản phẩm. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất
kinh doanh, Nhà máy sản xuất các sản phẩm phụ đai ốc, bu lông các loại và thường là
sản xuất theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu kế hoạch nên nguyên nhiên vật liệu chủ
yếu là các loại thép, sắt, than củi, dầu diezen với số lượng lớn....Với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp, tổ chức sản xuất hàng loạt với số lượng lớn theo
đơn đặt hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm của nhà máy được tổ chức thực hiện ở 5
phân xưởng chính và 3 phân xưởng phụ.Mỗi phân xưởng đều có những chức năng và
nhiệm vụ nhất định phục vụ cho viêc chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh với chất lượng
cao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Quy Chế Từ Sơn.
Bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức. (phụ lục 10),căn cứ vào các chức
năng quản lý hành chính, dựa vào đặc điểm công nghệ, máy móc, thiết bị, đặc điểm
lao động, tính chất của các công việc, bộ máy của Nhà máy gồm có :
+ Ban giám đốc ( 1 giám đốc, 2 phó giám đốc)
+ 5 phòng, ban
+ 4 phân xưởng
- Giám đốc nhà máy là người đứng đầu nhà máy, có quyền điều hành cao nhất,
là đại diện pháp nhân của Nhà máy.
- Phó giám đốc là người giúp Giám đốc giám sát và điều hành sản xuất kỹ thuật,
tài chính của nhà máy.
- Phòng tổ chức – hành chính là đơn vị có chức năng tổ chức cán bộ, lao động
tiền lương, hành chính quản trị, đào tạo, phục vụ, thực hiện chế độ chính sách và
chăm sóc sức khoẻ người lao động.
- Phòng kỹ thuật là đơn vị có chức năng tổ chức quản lý các lĩnh vực khoa học -
kỹ thuật, công nghệ và môi trường của Nhà máy bao gồm, công tác thiết kế và kỹ
thuật công nghệ, môi trường và năng lượng.
13
- Phòng sản xuất kinh doanh là một đơn vị có chức năng trên các lĩnh vực: sản
xuất và kinh doanh, nghiên cứu thị trường, ký các hợp đồng sản xuất, cung ứng vật
tư, tiêu thụ sản phẩm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.

- Phòng tài chính kế toán là đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện công tác tài
chính kế toán, hạch toán thống kế và phòng tài chính kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc Nhà máy.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán của nhà máy Quy Chế Từ
Sơn.
4.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của
Nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung. Nhà máy chỉ mở một bộ sổ kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành
kế toán. (phụ lục 11).
- Kế toán trưởng là người giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, có chức năng
tổ chức mọi hoạt động kế toán, thu thập mọi thông tin liên quan đến các tài liệu công
tác kế toán để lập các báo cáo kế toán hàng quý, hàng năm.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ cố vấn cho kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch
toán và tổng hợp số liệu kế toán từ các phần hành kế toán chi tiết vào sổ cái, lập các
báo cáo tài chính.
- Kế toán hàng tồn kho ( nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm) đánh giá
phân loại NVL, CCDC theo tính chất của từng loại, theo dõi tình hình nhập xuất
NVL, CCDC, thành phẩm và giá trị thực tế của những lô hàng.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn theo dõi tình hình biến động tăng hoặc giảm
TSCĐ của Nhà máy và nguồn vốn.
- Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời
gian và kết quả lao động của cán bộ nhân viên, tính đúng đủ, kịp thời tiền lương, các
khoản trích theo lương, khấu trừ lương cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ phản ánh đầy đủ, chính xác số hiện có và tình
hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
14
- Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tập hợp và xác định đúng chi phí sản
xuất, theo dõi chi tiết theo từng chi phí, đồng thời phản ánh giá trị thành phẩm nhập
kho, xuất kho, sản phẩm tồn kho.

- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tổ chức theo dõi, phản ánh
chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình bán hàng, doanh thu, giá
vốn cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán thuế và bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ tính toán, theo dõi các khoản bảo
hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lương của cán bộ công nhân viên
được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội quy định, kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu
vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
4.2. Hình thức kế toán .
Nhà máy áp dụng hình thức Nhật ký chung. ( phụ lục 12)
4.3. Các chính sách kế toán áp dụng.
Chế độ kế toán: Căn cứ vào Luật kế toán ban hành năm 2003, Nghị định số
128 hướng dẫn thi hành Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán đã ban hành ngày
31/12/2005, Quyết định số 15/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao bình quân.
5. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ của nhà máy Quy Chế Từ
Sơn.
Nhà máy chuyên sản xuất các chi tiết lắp xiết theo tiêu chuẩn TCVN, ISO, JIS,
DIN, ASTM,... như các loại sản phẩm bu lông, đai ốc, vít, vít xiết, vòng đệm phẳng,
vòng đệm vênh từ M4 đến M48 được sản xuất trên dây chuyền dập nguội tự động và
dập nóng khuôn kín đạt cấp bền từ 4.6 đến 10.9; ren được chế tạo theo hệ Anh, hệ
Mỹ trên các máy cán ren tự động của Đức, Nhật, Đài Loan...; Gu giông, bu lông
15
múng n M80, cỏc chi tit ph tựng ụtụ, xe mỏy u cú cht lng cao, sn phm
c bo v b mt bng cụng ngh nhum en, m km in phõn, nhỳng km núng
chy. (ph lc 13), Nh mỏy cú quy trỡnh cụng ngh sn xut tng i hp lý, tiờn

tin v hin i, cú tỏc dng trc tip ti nng sut v cht lng sn phm. Tu tng
nhúm sn phm c sn xut theo tng quy trỡnh cụng ngh khỏc nhau, c th nh
sau:
Nhúm sn phm tinh ( dp ngui)
Phụi thộp dp ngui gia cụng m thnh phm
Nhúm sn phm bỏn tinh (dp núng)
Phụi thộp ct phụi nung phụi dp núng ct ba vi a t tõm tin
cỏn ren ( ta rụ) m thnh phm.
6. Kt qu hot hot ng kinh doanh ca Nh mỏy trong 2 nm 2006 v 2007.
Cn c vo kt qu hot ụng kinh doanh. (ph lc 14) ta thy doanh thu ca
Nh mỏy nm 2008 tng 25,19% so vi nm 2007, tng ng l li nhun nm 2008
tng 30,5% so vi nm 2007. Tc tng ca li nhun nhanh hn so vi tc tng
ca doanh thu. S lng lao ng nm 2008 gim i so vi nm 2007 do tinh gin
biờn ch v thu nhp bỡnh quõn 1 lao ng 1 thỏng tng 37,43% . iu ú chng t
tỡnh hỡnh hot ng sn xut kinh doanh ca Nh mỏy trong 2 nm gn õy cú hiu
qu b sung vo vn ch s hu, tng thu nhp cho ngi lao ng, ci thin i
sng ca cỏn b cụng nhõn viờn lm vic ti Nh mỏy.
II. THựC TRạNG Kế toán bán hàng Và XáC ĐịNH KếT QUả BáN
HàNG TạI NHà MáY QUY CHế Từ SƠN
1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng của Nhà máy bao gồm doanh thu từ việc bán các mặt hàng nh:
bu lông, đai ốc, vít, vít xiết, vòng đệm....
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các chứng từ, sổ kế toán chi tiết nh: phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn thuế GTGT,
phiếu thu, phiếu báo có...
16
1.3. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán doanh thu bán hàng công ty sử dụng tài khoản:
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng

+ Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
+ Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng
+ Tài khoản 111 : Tiền mặt
+ Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
1.4. Sổ kế toán sử dụng.
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
+ Sổ cái tài khoản 511, 111, 112, 532, 911.
1.5. Trình tự kế toán tại Nhà máy.
1.5.1. Trờng hợp khách hàng thanh toán ngay:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK 111 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp.
VD: Ngày 12/01/ 2009 Nhà máy suất bán cho Cty TNHH TM ng Khoa
một lô hàng nh sau: (Phụ lục 15)
+ /c na tinh C45M18x9: 3.050cái x 1.760đ/ cái = 5.368.000đ
Công ty thanh toán bằng tiền mặt giá bán cha thuế là 5.368.000đ, thuế GTGT 5% là:
268.400đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK 111 : 5.636.400đ
Có TK 333(1) : 268.400đ
Có TK 511 : 5.368.000đ
Định khoản này đợc kế toán nghi vào sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 17), sổ nhật
ký chung (Phụ lục 18), sổ cái tài khoản 511 (Phụ lục 19).
1.5.2. Trờng hợp khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản:
17
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung theo định
khoản nh sau:
Nợ TK 112: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
VD: Ngày 15/01/2009 Nhà máy xuất bán một lô hàng trị giá 25.893.000đ cho Công ty
Cổ phần MEINFA, thuế GTGT 5%, Công ty Cổ phần thanh toán bằng tiền chuyển
khoản. (Phụ lục 16)
+ BL cấp bền: 4.500 cái x 1.230đ/cái = 5.535.000đ
+ Đ/ ốc tinh: 9.500 cái x 810đ/cái = 7.695.000đ
+ Đ/ ốc nửa tinh: 6.300 cái x 1.760đ/cái = 11.088.000đ
+ Vòng đệm vênh D18: 6.300 Cái x 250đ/cái = 1.575.000đ
Tổng số tiền là: 25.893.000đ. thuế GTGT 5% là 1.294.650đ.
Kế toán định khoản :
Nợ TK 112 : 27.187.650đ
Có TK 511 : 25.893.000đ
Có TK 333(1) : 1.294.650đ
Định khoản này đợc kế toán nghi vào sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 17), sổ nhật
ký chung (Phụ lục 18), sổ cái tài khoản 511, (Phụ lục 19).
1.5.3. Trờng hợp khách hàng chậm thanh toán:
Khi kế toán ký hợp đồng trả chậm, khi xuất hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT định khoản:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra.
VD: Ngày 16/01/2009 Nhà máy xuất bán cho Cty CP xõy lp in 1 một lô hàng:
+ Bộ 5 chi tit Nkm 56M16x40(2c+pv): số lợng36cái ì 8.961đ= 322.596đ
+ Bộ 5 chi tit Nkm 56M16x150(2c+pv): số lợng72 cái ì 10.73đ= 773.136đ
+ Bộ 5 chi tit Nkm 56M16x160(2c+pv): số lợng124 cái x11.209đ =1.389.916đ
+ Bộ 5 chi tit CT Nkm M16x75(2ốc+pv): số lợng 456 cái x 7.362đ = 3.357.072đ
18
+ Bộ 5 chi tit Nkm M18x370: số lợng 200 cái x 22.237đ = 4.447.400đ
Giá bán cha thuế: 10.290.120đ thuế GTGT 5%: 514.506đ. Cty CP xõy lp in

1 cha thanh toán . (Phụ lục 20)
Kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 131(Cty CP xõy lp in 1) : 10.804.626đ
Có TK 511 : 10.290.120đ
Có TK 333(1) : 514.506đ
Định khoản này đợc kế toán nghi vào sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 17), sổ nhật
ký chung (Phụ lục 18), sổ cái tài khoản 511, (Phụ lục 19).
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Trờng hợp hàng hoá làm không đúng theo yêu cầu hoặc khi khách hàng mua với số
lợng lớn Nhà máy sẽ giảm giá cho khách hàng theo từng loại mặt hàng. Do vậy các
khoản giảm trừ doanh thu tại Nhà máy chỉ bao gồm khoản giảm giá bán hàng.
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT của Nhà máy)
biên bản kê khai do số lợng hàng hoá đề nghị giảm giá của khách hàng, các quyết định
giảm giá của Nhà máy cho khách hàng.
2.3. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng tài khoản 532 '' Giảm giá hàng bán''
2.4. Trình tự kế toán tại Nhà máy.
Khi khách hàng mua với số lợng lớn thì kế toán thực hiện giảm giá theo quyết định
giảm giá của Nhà máy và định khoản.
N TK 532 : Gim giỏ hng bỏn
Nợ TK 333(1) : Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 131 : Giảm nợ phải thu của khách hàng
Đồng thời cuối tháng kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán phát sinh
trong tháng sang tài khoản 511 theo định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 532
19
VD: Ngày 15/01/ 2009 Nhà máy suất bán cho Công ty Cổ phần MEINFA

một lô hàng nh sau:
+ BL cấp bền: 4.500 cái x 1.230đ/cái = 5.535.000đ
+ Đ/ ốc tinh: 9.500 cái x 810đ/cái = 7.695.000đ
+ Đ/ ốc nửa tinh: 6.300 cái x 1.760đ/cái = 11.088.000đ
+ Vòng đệm vênh D18: 6.300 Cái x 250đ/cái = 1.575.000đ
Do Công ty Cổ phần MEINFA mua với số lợng lớn nên Nhà máy quyết định giảm giá
3% trị giá lô hàng trên (theo tổng giá thanh toán cha thuế 25.893.000đ, thuế GTGT 5%:
1.294.650đ).
Kế toán tính trị giá số tiền mà Nhà máy đã giảm giá cho khách hàng nh sau:
+ Số tiền giảm cha có thuế GTGT : 25.893.000đ ì 3% = 776.790đ
+ Số thuế GTGT đợc giảm : 1.294.650đì 3% = 38.840đ
+ Tổng số tiền đợc giảm : 776.790đ+ 38.840đ = 815.630đ
Kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 532 : 776.790đ
Nợ TK 333(1) : 38.840đ
Có TK 131 (Công ty Cổ phần MEINFA) : 815.630đ
Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 511 theo định khoản :
Nợ TK 511 : 12.820.000đ
Có TK 532 : 12.820.000đ
Định khoản này đợc kế toán nghi vào sổ cái TK 532(phụ lục 21).
3. Kế toán giá vốn bán hàng:
3.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu xuất kho
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh trị giá vốn kế toán sử dụng tài khoản 632: '' Giá vốn hàng bán '', tài
khoản 155: ''Thành phẩm'' và các tài khoản liên quan nh TK 511, TK911
3.3. Phơng pháp xác định giá vốn:
20
VD: Ngày 15/01/2009 Nhà máy xuất bán cho công ty cổ phần MEINFA phiếu xuất
số 003 với tổng giá trị là: 19.125.900đ. (Phụ lục 22)

Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 632 : 19.125.900đ
Có TK 155: 19.125.900đ
Định khoản này đợc kế toán nghi vào sổ chi tiết thành phẩm TK 155 (Phụ lục 23),
sổ cái TK 632 (phụ lục 24)
4. kế toán chi phí bán hàng
4.1. Nội dung chi phí bán hàng.
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm nh chi
phí vận chuyển, chi phí tiếp thị quảng cáo, chào hàng...( Chi phí nhân viên, vật liệu bao
bì, bảo hành sản phẩm dịch vụ mua ngoài...)
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Nhà máy sử dụng TK 641: chi phí bán hàng
Các tài khoản có liên quan TK111, TK511
4.3.. Sổ kế toán sử dụng.
+ Sổ cái TK 641
+ Sổ chi tiết TK 641
4.4. Trình tự kế toán.
Khi chi phí phát sinh kế toán phản ánh nh sau:
Nợ TK 641
Có TK 111,142,334,338...
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh. Kế toán phản ánh nh sau:
Nợ TK 911
Có TK 641
VD. Trong tháng 01/2009 kế toán tập hợp đợc chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 : 103.884.914đ
Có TK 111 : 44.090.100đ
Có TK 112 : 19.679.558đ
21
Có TK 152 : 17.195.840đ

Có TK 214 : 12.835.416đ
Có TK 334 : 8.900.000đ
Có TK 338 : 1.184.000đ
Cuối kỳ kết chuyển tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng kế toán ghi.
Nợ TK 911 : 103.884.914đ
Có TK 641 : 103.884.914đ
Định khoản này đợc kế toán nghi vào nhật ký chung từ sổ nhật ký chung kế toán
ghi vào sổ cái tài khoản 641( phụ lục 25), sổ cái tài khoản 911 (phụ lục 27).
5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
Là những chi phí: Chi phí nhân viên quả lý, tiền lơng nhân viên, chi phí đồ dùng
văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác có liên quan đến doanh nghiệp.
5.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Nhà máy sử dụng TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Các TK có liên quan khác: TK 111, TK 511, TK 334
5.3. Sổ kế toán sử dụng.
+ Sổ cái TK 642
+ Sổ chi tiết TK 642
5.4.Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khi phát sinh kế toán phản ánh nh sau:
Nợ TK 642
Có TK 111,142,334,338
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán phản ánh nh sau:
Nợ TK 911
Có TK 642
VD. Trong tháng 01/2009 kế toán tập hợp đợc chi phí quản lý doanh ngiệp:
Nợ TK 642 : 260.097.531đ
22

Có TK 111 : 88.170.987đ
Có TK 112 : 67.744.882đ
Có TK 153 : 13.761.017đ
Có TK 241 : 23.698.237đ
Có TK 334 : 52.570.000đ
Có TK 338 : 14.152.408đ
Cuối kỳ kết chuyển tài khoản 911 để xác định kết quả chi phí quản lý doanh
nghiệp kế toán ghi.
Nợ TK 911 : 260.097.531đ
Có TK 642 : 260.097.531đ
Định khoản này đợc kế toán nghi vào sổ nhật ký chung từ sổ nhật ký chung kế
toán ghi vào sổ cái tài khoản 642( phụ lục 26), sổ cái tài khoản 911 (phụ lục 27).
6. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Nhà máy :
Để xác định kết quả bán hàng trong tháng, kế toán sử dụng TK 911:'' Xác định kết
quả kinh doanh'' và một số tài khoản liên quan khác.
Kết quả bán hàng tại Nhà máy đợc xác định nh sau :
Kết quả
bán
hàng
=
Doanh thu
thuần về bán
hàng
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí bán
hàng -
Chi phí quản

lý doanh
nghiệp
Trong đó:
Doanh thu
thuần về bán
hàng
=
Doanh thu
bán và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng tại Nhà máy nh sau: Cuối tháng Nhà
máy xác định đợc doanh thu thuần về bán sản phẩm:
DTT = 2.791.375.048đ - 12.820.000đ = 2.778.555.048đ
Phơng pháp hạch toán:
23
Trỡnh t k toỏn xỏc nh kt qu kinh doanh cú th khỏi quỏt li nh sau:
- Kt chuyn doanh thu bỏn thuần hng trong k.
N TK 511 : 2.778.555.048đ
Cú TK 911 : 2.778.555.048đ
- Kt chuyn giỏ vn bỏn trong k.
N TK 911 : 2.106.122.000
Cú TK 632 : 2.106.122.000
- Kt chuyn chi phớ bỏn bng trong k.
N TK 911 : 103.884.914đ
Cú TK 641 : 103.884.914đ
- Kt chuyn chi phớ qun lý doanh nghip trong k.

N TK 911 : 260.097.531
Cú TK 642 : 260.097.531
- Kt qu bỏn hng trong k:
2.778.555.048đ - 2.106.122.000 - 103.884.914đ - 260.097.531
= 308.450.603
- Kt chuyn chi phớ thu thu nhp doanh nghip:
N TK 911 : 86.366.169
Cú TK 821(1) : 86.366.169
- Xỏc nh kt qu bán hàng trong k:
N TK 911 : 222.084.434
Cú TK 421 : 222.084.434
Định khoản này đợc kế toán nghi vào sổ cỏi ti khon 911: (ph lc 27)
K toỏn tng hp tin hnh lp Bỏo cỏo kt qu kinh doanh trong k ca Nh
mỏy. Cui nm k toỏn lp Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ca c nm.
24
CHƯƠNG III.
Hoàn thiện công tác kế toán BN HNG V XC NH
KấT QU BN HNG tại nhà máy quy chế từ sơn
I: Mt s nhn xột v ý kin xut nhm hon thin cụng tỏc k toỏn bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Quy Chế Từ Sơn.
1.Nhng kt qu thu c.
Bc sang nn kinh t th trng, khi m nhng doanh nghip Nh nc gp vụ
vn nhng khú khn trong th trng cnh tranh y thỏch thc nh hin nay (cỏc
doanh nghip phi thc hin hch toỏn c lp, khụng cũn s bao cp ca Nh nc)
thỡ Nh mỏy vn ng vng v ngy cng phỏt trin bn vng. Doanh thu v li
nhun ca Nh mỏy tng lờn qua cỏc nm, thu nhp ca ngi lao ng theo ú cng
c ci thin, s lng khỏch hng cú quan h lm n lõu di vi Nh mỏy ngy
cng nhiu. thc hin mc tiờu ny, Nh mỏy ó t chc mt b mỏy k toỏn
nhy bộn vi nhim v, cung cp thụng tin mt cỏch kp thi, y h tr cho cụng
tỏc qun lý ca ban lónh o Nh mỏy v ó tr thnh mt cụng c c lc giỳp ban

lónh o Nh mỏy ra quyt nh kinh doanh mt cỏch ỳng n.ú l kt qu ca s
c gng v n lc lõu di ca ton th ban Giỏm c v ca s lao ng tớch cc ca
cỏc cỏn b nhõn viờn.
2. Mt s nhn xột v cụng tỏc k toỏn ti Nh mỏy Quy ch T Sn.
2.1.Nhng u im.
- V t chc b mỏy k toỏn: B mỏy k toỏn cú s phõn cụng phõn nhim rừ
rng. Cỏn b phũng k toỏn u l nhng ngi cú trỡnh chuyờn mụn nghip v,
nhit tỡnh oc b trớ cụng vic hp lý, phự hp vi nng lc ca tng ngi, khụng
nhng th cỏn b k toỏn Nh mỏy cũn khụng ngng hc hi, nõng cao kin thc
hon thnh tt nhim v cp trờn giao.
- V h thng chng t, s sỏch k toỏn: Vic xõy dng h thng chng t, s
sỏch, ti khon ca Nh mỏy c vn dng ỳng theo chun mc v ch k toỏn
25

×