Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của cả thế giới, Việt Nam cũng đang chuyển
mình bước theo nhịp tiến về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, viễn thông...Có thể
nói, Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện mình để hoà nhập vào nền kinh tế mở
trên toàn cầu.
Với xu thế phát triển chung, các doanh nghiệp ngày càng nhận thấy vai
trò, nhiệm vụ và mục tiêu của mình. Đó là, phải dành được vị thế trên vũ đài
kinh tế không chỉ trong nước mà phát triển ra ngoài thế giới, để đạt được mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và kinh doanh
công tắc quản lý kế toàn tài chính ngày càng được coi trọng và được tổ chức một
cánh chuyên nghiệp hơn nhằm phản ánh một cách chính xác tình hình tài chính
của công ty, từ đó để nhà quản lý đưa ra một quyết định chính xác, hệu quả nhất.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận chung của
công ty.
Trong thời gian thực tập của mình tại Công ty TNHH Nam Vinh em đã
tìm hiểu một số thực tiễn về mô hình tổ chức và quản lý công tác kế toán tài
chính tại công ty .
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths.
Nguyễn Hữu Đồng và với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của phòng Tài chính kế
toán tại Công ty TNHH Nam Vinh em đã hoàn thành được báo cáo này. Do thời
gian thực tập ngắn, kinh nghiệp thực tế còn ít nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót. Em xin gửi tới các thầy giáo và toàn thể cán bộ, nhân viên Công
ty TNHH Nam Vinh lời cảm ơn chân thành nhất.
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NAM VINH
I.Tổng quan về Công ty TNHH Nam Vinh
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nam Vinh được Uỷ ban Tỉnh Nghệ An cấp
giấy phép thành lập ngày 23 tháng 1 năm 1998.
Tên gọi :Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nam VInh
Tên giao dịch quốc tế : Nam Vinh Co, Ltd
Trụ sở chính :39 Lê Hồng Phong, Vinh, Nghệ An
Số giấy phép thành lập :3375/GP /TLDN
Số đăng ký kinh doanh :043644
Điện thoại :(84- 4) 37331677
Fax :84- 4) 38232086
Mã số thuế :0100281474-1
Tài khoản số :102010000003520
Mở tại :Ngân hàng Công thương Nghệ An
Vốn điều lệ :3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ đồng Việt Nam)
Trước khi thành lập công ty chỉ là một cửa hàng buôn bán các sản phẩm
các linh kiện điện tử. Sau đó cửa hàng quyết định mở rộng quy mô kinh doanh
cho nên đã thành lập lên Công ty Nam Vinh. Việc kinh doanh của công ty ngày
phát triển nên Công ty đã mở thêm các cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm,
đó là:
39A Quang TRung - Vinh (ĐT: 0383- 40985)
39 Nguyễn Phong sắc – Vinh (ĐT: 0383- 331677)
Đến đầu năm 2006 hai cửa hàng trên đã tách ra thành một công ty riêng
cho nên hiện nay Công ty chỉ có trụ sở chính ở 39 Quanh Trung. Hiện nay, do
đặc thù của ngành nghề kinh doanh của công ty là các sản phẩm công nghệ cao
chuyên dụng (thiết bị âm thanh, ánh sáng ) do đó công ty chỉ mới có các đại lý
cấp I.
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Vinh là doanh nghiệp chuyên cung cấp
các thiết bị và dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực: Thiết bị âm thanh ánh sáng
chuyên dụng; Thiết bị Phát thanh – Điện tử; Thiết bị chuyên dụng phục vụ trình
diễn và giải trí; Tư vấn kỹ thuật và thực hiện các chương trình biểu diễn chuyên
nghiệp; Tư vấn thiết kế và thi công các hệ thống âm thanh ánh sáng chuyên
nghiệp; Ngoài ra Công ty còn thực hiện sửa chữa và bảo hành các sản phẩm của
công ty khi khách hàng có nhu cầu. Có thể nói rằng hoạt động chủ yếu của công
ty chính là hoạt động mua bán thương mại và các hoạt động tư vấn kỹ thuật đi
kèm nhằm gia tăng giá sự hài lòng cho khách hàng.
2.1.2.Đặc điểm qui mô hoạt động, thị trường kinh doanh
Công ty TNHH Nam Vinh là đại lý và là đại diện độc quyền cho nhiều
hãng sản xuất thiết bị kỹ thuật nổi tiếng trên thế giới, đặc biệt là các nhà sản xuất
thiết bị âm thanh ánh sáng hàng đầu thế giới như: BOSE, B-52, CARVIN,
ROLAND, MARTIN, LEXICON, FURMAN, BLUE VANE….
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực
nói trên, công ty không chỉ cung cấp các thiết bị mà còn tư vấn, đưa ra các giải
pháp tối ưu cho từng nhu cầu của khách hàng, cũng như bảo hành thiết bị sau bán
hàng điều này đã tạo niềm tin cũng như uy tín của công ty đối với khách hàng.
Do đó hiện nay, thị trường của Công ty không chỉ là các khách hàng trên
địa bàn Hà Nội mà hoạt động của Công ty đã và đang mở rộng đến thị trường ở
các tỉnh lân cận như Hà Tĩnh, Thanh hóa, Quảng Bình…
2.1.3 Quan hệ của Công ty với các bên liên quan
Với các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, các cơ quan luật pháp của
Nhà nước: Công ty Nam Vinh đã hoàn thành tốt các yêu cầu như thực hiện đóng
thuế, thực hiện các Luật do Nhà nước đề ra và đã hoàn thành tốt mọi công việc.
Với các đối tác như khách hàng: Luôn nâng cao uy tín với khách hàng bằng
việc kinh doanh sản phẩm chính hãng chất lượng cao, có những chính sách giảm
giá hay có chiết khấu thanh toán cho những khách hàng mua với sổ lượng nhiều
hay thanh toán trước hạn. Đối với bạn hàng bên nhập khẩu hàng hoá thì trong việc
ký kết hợp đồng luôn rõ ràng và chính xác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
2.2.Hiệu quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây
Sau đây là bảng tổng kết một số chỉ tiêu trong các năm 2005, 2006, 2007.
Bảng cân đối kế tóan
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 9 / 2008
1 2 3 4
Tổng tài sản 6.756 8.074 9.902
TS lưu động và đầu tư ngăn hạn 602 811 1.192
Các khoản phải thu 2.564 2.682 2.686
Hàng hóa tồn kho 3.329 4.382 5.924
TSCĐ và đầu tư dài hạn 266 200 100
Tổng nguồn vốn 6.958 8.961 9.961
Nợ phải trả 3.042 4.011 4.011
Vay ngắn hạn 3.000 4.000 4.000
Phải trả người bán
Vày dài hạn 64
Vốn chủ sở hữu 3.917 4.950 5.950
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 9 / 2008
1 2 3 4
1.Doanh thu
12.698.674.00
0
11.275.065.00
0 10.189.057.000
2.các khoản giảm trừ 0 0 0
3.Doanh thu thuần
12.698.674.00
0
11.275.065.00
0 10.189.057.000
4.Giá vốn hàng bán
10.714.569.45
0 9.305.348.158 8.387.588.257
5.Lợi nhuận gộp 1.984.104.550 1.969.716.842 1.801.146.743
6.Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0
7.Chi phí bán hàng 382.695.725 359.563.298 321.698.741
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 216.985.579 259.762.341 207.987.524
10.Lợi nhuận hoạt động kd 1.034.061.725 1.001.125.361 951.865.607
11.Thu nhập khác 0 0 0
12.Chi phí khác 0 0 0
13.Lợi nhuận khác 0 0 0
14.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.034.061.725 1.001.125.361 951.865.607
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 289.537.283 280.315.101 266.522.369
16.Lợi nhuận sau thuế 744.524.442 720.810.259 685.343.238
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
Từ bảng cân đối kế toán ba năm gần đây ta có:
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 9 / 2008
1.Các chỉ tiêu về hệ số thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát 2.3 2.3 2.4
Hệ số thanh tóan hiện hành 2.01 2.01 2.33
Hệ số thanh tóan nhanh 1.05 0.87 0.87
2. Các chỉ tiêu về tình hình hoạt động
Kỳ thu tiền bình quân 72.68 85.62 94.88
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho 55 138 209
Vòng quay vốn lưu động 3.75 1.45 1.1
3.Hệ số vốn chủ sở hữu 0.55 0.55 0.55
4.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuần thuần/tổng tài sản 14.96% 11.16% 9.62%
Tỷ suất lợi nhuần thuần/doanh thu 5.9% 6.4% 6.7%
Từ bảng trên ta thấy:
- Tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là “Hàng tồn kho” và “ các khoản
phải thu”: năm 2006 là 38%; năm 2007 là 54% và 9 tháng đầu năm 2008 là
60%. Như vậy có thể thấy lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng rất
lơn.
- Các chỉ số thanh tóan của doanh nghiệp khá cao, cho thấy khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp có xu hướng tăng: năm 2006 là
73 ngày ; năm 2007 là 86 ngày; 9 tháng đầu năm 2008 là 156 ngày.
- Vòng quay vốn lưu động giảm: năm 2006 là 3,75 vòng; năm 2007 là
1.45 vòng.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có xu hướng giảm: năm 2006 là
14.96%; năm 2007 là 11.16%
- Như vậy, có thể thấy hoạt động của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu
quả và có xướng giảm lợi nhuận qua các năm.
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
II Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty
1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty
Do vào đầu năm 2007 hai cửa hàng của Công ty tách ra thành công ty mới
cho nên số lượng nhân viên của Công ty bị giảm sút. Hiện nay lao động trong
Công ty là 9 nhân viên trong đó mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một số công
việc khác nữa ngoài công việc chính của mình. Ngoài hai nhân viên có trình độ
cao đẳng các nhân viên khác đều là trình độ đại học. Các nhân viên đều có nhiều
kinh nghiệm và đều làm tốt các công việc được giao.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc Công ty: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty; là người
có quyền cao nhất trong Công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác đối nội
và đối ngoại, công tác tài chính và các phòng ban trong Công ty đồng thời vạch
ra chiến lược phát triển, tìm đối tác kinh doanh. Giám đốc thay mặt Công ty ký
kết các Hợp đồng kinh tế. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh và đại diện cho Công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
Giám đốc
P.Giám đốc
Trợ lý Giám đốc
P.Kinh doanh P.Tài chính, kế
toán
P.Kĩ
Thuật
P.Bán hàng
Nhà nước và phát triển vốn của Công ty; chăm lo đời sống cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
- Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc về hoạt động kinh
doanh của đơn vị và được uỷ quyền của Giám đốc, giúp đỡ Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách.
- Trợ lý Giám đốc: Là người luôn đi theo Giám đốc và làm tốt các công
việc của mình như soạn thảo các Hợp đồng mua bán hàng và soạn thảo các đơn
từ ...
- Phòng Kinh doanh: Nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát khai thác thị trường
để mở rộng quan hệ thương mại với các đối tác trong và ngoài nước. Mặt khác
giúp đỡ Giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty như
sửa chữa, bảo hành các thiết bị. Mặt khác còn chịu trách nhiệm tư vấn, thiết kế,
lắp đặt theo các hợp đồng hay các dự án.
- Phòng Tài chính, kế toán:
+Tổ chức các công việc tài chính kế toán như: Hạch toán lỗ, lãi; cân đối
thu chi theo hệ thống tài khoản và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; theo
dõi và phản ánh tình hình sử dụng vốn của Công ty.
+Thực hiện chế độ báo cáo kế toán định kỳ, phản ánh những bất thường
để lãnh đạo có những biện pháp xử lý kịp thời.
+Có trách nhiệm kê khai thuế, nộp thuế và các khoản nghĩa vụ khác với
Ngân sách Nhà nước.
- Phòng bán hàng: Chịu trách nhiệm về mặt tiêu thụ sản phẩm cũng như
việc xuất nhập hàng hoá của công ty.
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH NAM VINH
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1 Phương thức tổ chức bộ máy kế toán.
Nội dung quan trọng để tổ chức công tác kế toán là lựa chọn một hình thức tổ
chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với tính chất, quy mô, đặc điểm của Công
ty cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, điều kiện thông
tin liên lạc và mức độ phân cấp quản lý.
Xuất phát từ đặc điểm đó, là một công ty có quy mô nhỏ, hoạt động trên
một địa điểm nhất định nên bộ máy kế toán của Công ty chỉ có 4 nhân viên và
được tổ chức theo hình thức tập chung. Việc áp dụng hình thức kế toán này sẽ
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phát huy được tính tự chủ trong kinh
doanh. Để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán, kế toán của Công ty được
phân thành các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ cụ thể được bố trí theo sơ đồ
sau:
2.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nam Vinh
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
Kế Toán
Trưởng
Kế Toán Tổng
hợp
Ktoán thanh
toán theo
theo dõi tiền
hàng
Ktoán theo
dõi nghiệp
vụ mua bán
hàng hoá
Ktoán
nguồn
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
kho
Chức năng của các nhân viên phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các thông tin tài chính của
doanh nghiệp thành các báo cáo có ý nghĩa đối với quá trình ra các quyết định
quan trọng trong việc phát triển của Công ty. Kế toán trưởng kiểm tra, theo dõi
theo đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình, kịp thời phát hiện các sai sót
trong quá trình thực hiện công việc.
- Kế toán tổng hợp của Công ty đồng thời kiêm nhiệm các công việc
của kế toán nghiệp vụ mua, bán hàng; kế toán thanh toán tiền lương; kế toán
ngân hàng. Do đó kế toán tổng hợp ngoài việc theo dõi về sự tăng, giảm, hao
mòn của TSCĐ mà kế toán tổng hợp phải theo dõi tốt các phần hành từ đó tổng
hợp, đối chiếu để cuối tháng, quí, năm lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của kế
toán trưởng .
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt tại quỹ, bảo toàn tiền tại quỹ,
bảo quản số dư trên cơ sở tiền mặt.
- Kế toán kho kiêm thủ kho: chịu trách nhiệm về vấn đề nhập, xuất hàng
hoá ngoài ra còn ghi sổ các quá trình đó.
3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
3.1. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán.
Tổ chức chứng từ là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ
thống bảng chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ
nhất định.Việc áp dụng hệ thống chứng từ rất quan trọng đối với mỗi Công ty
trong việc tổ chức quản lý cũng như quá trình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty. Đối với Công ty TNHH Nam Vinh hệ thống chứng từ mà công ty áp
dụng là:
Danh mục chứng từ kế toán mà Công ty đang sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương: MS 02- LĐTL
- Hoá đơn GTGT: MS 01/GTKT- 3LL
- Hoá đơn bán hàng: MS 02/GTTT- 3LL
- Phiếu thu: MS 01- TT
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
- Phiếu chi:MS 02-TT
- Biên bản giao nhận TSCĐ: MS 01- TSCĐ
- Nhập hàng dựa vào hoá đơn
- Phiếu xuất kho: MS 01-VT
- Phiếu nhập kho:MS 02-VT
- ….
3.2.Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán.
Tổ chức tài khoản kế toán là quá trình thiết lập một hệ thống tài khoản
hạch toán kế toán cho các đối tượng hạch toán kế toán nhằm cung cấp các thông
tin tổng quát về từng loại Tài sản, Nguồn vốn và quá trình kinh doanh của đơn
vị. Chế độ kế toán tại Công ty như sau:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái
Phương pháp nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong
năm được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh, số dư các khoản
tiền, công nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm thanh toán.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111, TK 112, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 334, TK 338, TK 411,
TK133, TK 3331, TK 511, TK 515, TK 641, TK 632, TK 642, TK 911... và các
tài khoản liên quan khác.
3.3. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán.
Bộ phận kế toán tại Công ty sử dụng phần mềm kế toán bằng Excel nhằm
giúp cho công tác kế toán được nhanh và chính xác. Hình thức sổ kế toán doanh
nghiệp lựa chọn là hình thức Nhật ký Sổ cái được thể hiện như sau:
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
Trình tự ghi sổ Nhật ký - Sổ cái
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hệ thống các loại sổ chi tiết mà doanh nghiệp đang sử dụng:
- Sổ chi tiết Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết Bán hàng
- Bảng theo dõi công nợ
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ
- …….
3.3.Đặc điểm báo cáo tài chính.
Xếp vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên Báo cáo tài chính của
Công ty được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Doanh nghiệp
tiến hành lập Báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm. Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DNN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 03- DNN
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
Chứng Từ
Nhật ký_sổ cái
Sổ quỹ
Sổ Ktoán Chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp không lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì đây là báo cáo không
bắt buộc đối với doanh nghiệp.
4. Đặc điểm qui trình kế toán của các phần hành kế toán tại Công ty.
Dựa trên những quyết định, chế độ chung do Bộ tài chính quy định, mỗi một
doanh nghiệp sẽ có cách vận dụng khác nhau như thêm hoặc bớt chứng từ, chi
tiết các tài khoản nhằm phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Đối với công ty TNHH Nam Vinh do hoạt động kinh doanh với quy mô
nhỏ do đó các chứng từ và sổ sách sử dụng là không nhiều. Để hiểu biết về tình
hình tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán tại công ty TNHH Nam Vinh
4.1.Đặc điểm phần hành kế toán theo dõi về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Bên cạnh một số mặt hàng Công ty mua trong nước để bán thì hầu hết hàng
hoá tại Công ty là hàng nhập khẩu từ các nước. Do vậy việc mua bán bằng tiền
Việt và bằng ngoại tệ qua ngân hàng là thường xuyên và liên tục.
• Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo số dư
- Uỷ nhiệm chi
- Đơn xin mua ngoại tệ
- Uỷ nhiệm thu
- Lệnh chuyển có
- Giấy nộp tiền ngân phiếu thanh toán
• Tài khoản sử dụng:
- TK 111: Tiền mặt tại quỹ
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
• Sổ tài khoản sử dụng
- Sổ chi tiết tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
• Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
- Đối với việc nhập khẩu hàng hoá trực tiếp quá trình luân chuyển chứng
từ phụ thuộc vào phương thức thanh toán quy định trong Hợp đồng nhập khẩu
mà Công ty ký kết với bên xuất khẩu. Phương thức thanh toán chủ yếu được áp
dụng tại Công ty là phương thức thanh toán bằng L /C. Căn cứ vào các điều
khoản trong hợp đồng, kế toán sẽ tiến hành mở L /C và chịu phí mở L /C do
Ngân hàng nơi mở L /C quy định.
- Đối với việc thu, chi tiền mặt thì quy trình luân chuyển như sau:
+ Quy trình thu tiền mặt:
+ Quy trình chi tiền mặt:
• Một số nghiệp vụ chính phát sinh
Thu tiền bán sản phẩm hàng hóa nhập quỹ tiền mặt của đơn vị
Nợ TK : tiền mặt ( tổng giá trị thanh toán )
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17
Kế toán
tiền mặt
Thủ
quỹ
Kế
toán
Lập
phiếu
thu
Thu
tiền
Ghi
sổ
Lưu
giữ
Giám
đốc
Ký
phiếu
Đề nghị
chi
Lập
phiếu
chi
Xuất
quỹ
Ký
phiếu
chi
Người
nhận tiền
Kế
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
trưởng
Lưu
giữ
Người
nộp tiền
Đề
nghị
nộp
Có TK 3331 :Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311, 341…
Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ doanh nghiệp
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 138 : Phải thu khác
Có TK 141 : Tạm ứng
Xuất tiền thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Xuất tiền mua hàng hóa
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Nợ Tk 157 : Hàng gửi bán
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
4.2.Đặc điểm phần hành kế toán Tài sản cố định.
Đối với Công ty TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình là: thiết bị vận chuyển (ô tô),
thiết bị văn phòng (đó là các máy tính), và TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất..
Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng.
• Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ: MS 01- TSCĐ
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª ThÞ CÈm Tó Líp : KTBN_K17