Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận môn phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.46 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

Người thực hiện:
Ngày tháng năm sinh:
Nơi sinh:
SBD:

Lớp: Nghiệp vụ sư phạm giảng viên đại học, cao đẳng
Khóa:

Năm: 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

ĐỀ ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC HỌC PHẦN

Phát triển chương trình và tổ chức quá
trình đào tạo đại học

Trình bày hiểu biết của anh/chị về các cách tiếp cận trong phát triển chương trình. Xây
dựng 01 đề cương học phần thuộc chương trình đào tạo của ngành học cụ thể (tự chọn) và chỉ
ra cách tiếp cận của đề cương đó.
(Thí sinh được sử dụng tài liệu, không sử dụng các thiết bị điện tử)
-------Hết-------



MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ: TRÌNH BÀY CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRONG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN “QUẢN TRỊ DỰ ÁN VÀ CHỈ RA CÁCH
TIẾP CẬN CỦA ĐỀ CƯƠNG ĐĨ...........................................................................................1
PHẦN 1 : TRÌNH BÀY CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRONG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH........................................................................................................................................ 1
I. GIỚI THIỆU.......................................................................................................................... 1
1. Khái niệm chương trình đào tạo......................................................................................1
2. Khái niệm phát triển chương trình đào tạo.....................................................................2
3. Mục tiêu của phát triển chương trình đào tạo................................................................4
4. Vai trị của phát triển chương trình đào tạo....................................................................5
5. Phương pháp tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo (được trình bày chi tiết
trong phần II)........................................................................................................................5
II. Phương pháp tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo..........................................5
1. Cách tiếp cận nội dung......................................................................................................5
2. Cách tiếp cận mục tiêu......................................................................................................5
3. Cách tiếp cận phát triển Triết Lí......................................................................................6
4. Cách tiếp cận phát triển năng lực người học...................................................................7
PHẦN 2: XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN “ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ”
VÀ CHỈ RA CÁCH TIẾP CẬN CỦA ĐỀ CƯƠNG ĐÓ.........................................................8
A. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN..............................................................................8
B. CÁCH TIẾP CẬN CỦA ĐỀ CƯƠNG...............................................................................29
1. Cách tiếp cận nội dung....................................................................................................29
2. Cách tiếp cận mục tiêu....................................................................................................30
3. Cách tiếp cận phương pháp............................................................................................30
4. Cách tiếp cận đánh giá....................................................................................................30


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................31



CHUYÊN ĐỀ: TRÌNH BÀY CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRONG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN “QUẢN TRỊ DỰ ÁN
VÀ CHỈ RA CÁCH TIẾP CẬN CỦA ĐỀ CƯƠNG ĐĨ
PHẦN 1 : TRÌNH BÀY CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRONG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH
I. GIỚI THIỆU
1. Khái niệm chương trình đào tạo
Qua nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực phát
triển chương trình đào tạo, tác giả nhận thấy rằng thuật ngữ chương trình đào tạo có
nhiều cách hiểu khác nhau. Theo nghĩa rộng, chương trình đào tạo của một trường là
tất cả các khóa học được cung cấp. Ở các nước phát triển, chương trình đào tạo được
xác định là tập hợp các học phần mà nhà trường cung cấp, tùy thuộc vào lĩnh vực
chuyên môn mà sinh viên muốn theo đuổi. Một số quốc gia đang phát triển lại xem
chương trình đào tạo là tập hợp các chuyên đề hay môn học được quy định cho khóa
học mà người học phải thực hiện để đạt được trình độ giáo dục đó.
Ở các trường đại học Việt Nam, chương trình đào tạo được hiểu là một tập hợp
các học phần được thiết kế cho một ngành đào tạo nhằm bảo đảm cung cấp cho sinh
viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp sau này. Ở khía cạnh rộng
hơn, chương trình đào tạo còn được hiểu bao gồm cả những chuyên đề không được
cung cấp trong nhà trường mà người học được yêu cầu phải tích lũy đủ kiến thức và
kỹ năng (ví dụ như các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học…).
Theo tác giả Phạm Thị Huyền, chương trình đào tạo được hiểu theo cách tiếp
cận “đào tạo theo nhu cầu xã hội”. Khi đó, chương trình đào tạo có thể được định
nghĩa là một tập hợp tất cả các hoạt động gắn kết với nhau nhằm đạt đến mục tiêu giáo
dục của nhà trường, bao gồm các yếu tố đầu vào để thực hiện chương trình đào tạo và
mục tiêu đào tạo trên cơ sở kết quả đầu ra, để phát triển khả năng của người được đào
tạo, giúp họ có được kiến thức, kỹ năng cũng như cải thiện năng lực tư duy trong thực
hiện những yêu cầu công việc ở trình độ được đào tạo (Phạm Thị Huyền, 2011).

Tham khảo các tài liệu trong nước, ngoài nước và xuất phát từ thực tế hiện nay,
theo tác giả, chương trình đào tạo đại học nên được hiểu là tồn bộ các học phần và


các hoạt động được nhà trường xây dựng nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ
năng và thái độ phù hợp với chuyên ngành lựa chọn.
2. Khái niệm phát triển chương trình đào tạo
Cũng giống như khái niệm chương trình đào tạo, khái niệm phát triển chương
trình đào tạo có nhiều cách hiểu khác nhau và chưa đi đến sự thống nhất chung. Chính
điều này dẫn đến việc có nhiều mơ hình khác nhau trong phát triển chương trình đào
tạo. Do đó, việc đưa ra khái niệm phát triển chương trình đào tạo sẽ chi phối đến quan
điểm tiếp cận khi thực hiện cơng tác phát triển chương trình đào tạo đại học.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo, tác giả cho rằng, phát triển chương trình
đào tạo là q trình liên tục làm hồn thiện chương trình đào tạo. Như vậy, theo cách
định nghĩa này, phát triển chương trình đào tạo bao hàm cả việc biên soạn hay xây
dựng một chương trình mới hoặc cải tiến một chương trình đào tạo hiện có. Bên cạnh
đó, chúng ta sử dụng thuật ngữ “phát triển” chương trình đào tạo thay cho từ “xây
dựng”, “thiết kế” hay “biên soạn” chương trình đào tạo, vì “phát triển” bao hàm cả sự
thay đổi, bổ sung liên tục. Phát triển là một chu trình mà điểm kết thúc sẽ lại là điểm
khởi đầu, kết quả là một chương trình đào tạo mới và ngày càng tốt hơn nữa. Các khái
niệm khác chỉ có ý nghĩa là một quá trình và kết quả dừng lại khi chúng ta có một
chương trình mới.
Các nghiên cứu về vấn đề phát triển chương trình đào tạo ở Việt Nam trong thời
gian qua có thể chia thành một số lĩnh vực như sau:
Trong nghiên cứu lý thuyết vấn đề phát triển chương trình đào tạo hiện nay
(một số nhà nghiên cứu tiêu biểu ngoài nước như Hilda Taba, John Deweys, Jon
Wiles, Joseph Bondi… ở trong nước có Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến, Trần
Khánh Đức, Nguyễn Đức Chính…), nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ quan điểm tiếp cận
phát triển. Trong khi đó, cách tiếp cận nội dung và tiếp cận mục tiêu có nhiều nhược
điểm hơn, đã lạc hậu và khơng cịn phù hợp trong tình hình mới hiện nay.

Cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm “người học là trung tâm”, theo đó,
các bài giảng được tổ chức dưới dạng các hoạt động khác nhau nhằm giúp cho người
học lĩnh hội dần các kinh nghiệm học tập thơng qua việc giải quyết các tình huống,
tạo cho sinh viên cơ hội được thử thách trước những thách thức khác nhau. Người dạy


phải hướng dẫn người học tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở giải quyết vấn đề,
tạo cho người học có điều kiện thực hành, tiếp xúc với thực tiễn, học cách phát hiện
vấn đề và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Với cách hiểu như thế, chương trình
đào tạo xây dựng mục tiêu đào tạo, lộ trình thực hiện, nguồn lực cần có và những hoạt
động cần thực hiện (kể cả trong và ngoài nhà trường). Khi bất kỳ một yếu tố nào kể
trên thay đổi, chương trình đào tạo cần thay đổi theo. Do đó, chương trình đào tạo
khơng phải là một cơng thức bất biến mà theo thời gian, cùng với thay đổi của yêu cầu
xã hội, chương trình đào tạo cũng cần thay đổi cho phù hợp.
Gần đây, một số nhà nghiên cứu ủng hộ quan điểm tiếp cận phát triển chương
trình đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội (tiêu biểu như Phạm Thị Huyền, Nguyễn Vũ
Bích Hiền,…). Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang đặt ra yêu cầu với các cơ
sở đào tạo trong việc xây dựng “chuẩn đầu ra” cho các chương trình đào tạo của mình.
Điều này hướng tới mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đây
là cách tiếp cận hiện đại – đào tạo theo nhu cầu của người sử dụng lao động. Khi đó,
chuẩn đầu ra sẽ là mục tiêu chính để đào tạo và chương trình đào tạo được xây dựng
nhằm thực hiện mục tiêu đó. Khung chương trình, nội dung các học phần, lộ trình đào
tạo, các hoạt động bổ sung trong và ngồi nhà trường đều phải hướng tới “chuẩn đầu
ra” này. Tuy nhiên, với cách tiếp cận này trong xây dựng chương trình đào tạo, nếu
khơng cẩn thận có thể sẽ tạo ra các sản phẩm đào tạo đồng nhất ở đầu ra trong khi
nguyên liệu đầu vào là những con người lại rất khác nhau về năng lực và hoàn cảnh,
nguồn gốc, văn hóa,… Đồng thời, việc rèn đúc mọi người học theo một khuôn mẫu
nhất định sẽ làm người học vẫn ở trạng thái bị động, máy móc, thiếu tính sáng tạo.
Các khả năng tiềm ẩn của mỗi người học khơng được quan tâm phát huy.
Bên cạnh đó, mơ hình tiếp cận CDIO đang được một số trường Đại học tại Việt

Nam áp dụng, đặc biệt là ở một số trường thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội và
Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. CDIO được viết tắt của cụm từ tiếng Anh
Conceive – Design – Implement – Operate, có nghĩa là: Hình thành ý tưởng, thiết kế ý
tưởng, thực hiện và vận hành, khởi nguồn từ Viện Công nghệ MIT (Hoa Kỳ). CDIO là
một hệ thống phương pháp phát triển chương trình đào tạo kỹ sư, nhưng về bản chất,
CDIO là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội trên cơ sở
xác định chuẩn đầu ra, từ đó thiết kế chương trình và kế hoạch đào tạo. Theo Võ Văn


Thắng “CDIO có thể áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn cho nhiều lĩnh vực đào tạo
khác nhau ngồi ngành đào tạo kỹ sư, bởi lẽ nó đảm bảo khung kiến thức và kỹ năng,
chẳng hạn áp dụng cho khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh…”. Lợi ích chính của
mơ hình đào tạo theo CDIO mang lại là gắn kết được cơ sở đào tạo với yêu cầu của
người tuyển dụng, từ đó thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo của nhà trường và yêu cầu
của người sử dụng nhân lực; giúp người học phát triển toàn diện, nhanh chóng thích
ứng với mơi trường làm việc ln thay đổi.
3. Mục tiêu của phát triển chương trình đào tạo
Trong bất kỳ ngành học nào, việc phát triển chương trình đào tạo là một quá
trình quan trọng để đảm bảo rằng sinh viên nhận được kiến thức và kỹ năng cần thiết
để thành công trong lĩnh vực của họ. Phát triển chương trình đào tạo bao gồm việc xác
định nội dung, mục tiêu học tập, phương pháp giảng dạy và đánh giá hiệu quả. Mục
tiêu của quá trình này là xây dựng một chương trình học tập tồn diện và phù hợp với
nhu cầu của sinh viên và yêu cầu của ngành học.
Phát triển chương trình đào tạo đặt mục tiêu xây dựng một hệ thống học tập
toàn diện và có tính ứng dụng cao. Những mục tiêu cụ thể của quá trình này bao gồm:
- Đảm bảo rằng chương trình đào tạo đáp ứng được yêu cầu và nhu cầu của ngành
học và công nghiệp liên quan.
- Xác định rõ ràng các mục tiêu học tập để hướng dẫn sinh viên và đo lường sự
tiến bộ của họ.
- Lựa chọn và tổ chức nội dung học tập sao cho phù hợp với mục tiêu học tập.

- Chọn phương pháp giảng dạy và đánh giá hiệu quả để đảm bảo sinh viên đạt
được mục tiêu học tập.
- Đảm bảo tính ứng dụng và sự linh hoạt của chương trình để thích ứng với sự
phát triển nhanh chóng của ngành học và cơng nghiệp.
4. Vai trị của phát triển chương trình đào tạo
Phát triển chương trình đào tạo đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng giáo dục và học tập. Nhờ q trình này, các ngành học có thể cung cấp cho sinh


viên kiến thức chuyên môn, kỹ năng và năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động. Đồng thời, phát triển chương trình đào tạo cịn giúp thúc đẩy sự phát
triển cá nhân của sinh viên, tạo điều kiện cho họ phát triển các kỹ năng mềm và tư duy
sáng tạo.
5. Phương pháp tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo (được trình bày
chi tiết trong phần II)
Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau được sử dụng trong quá trình phát
triển chương trình đào tạo, bao gồm tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận phát
triển, và tiếp cận phát triển năng lực người học. Mỗi phương pháp có những ưu điểm
và hạn chế riêng, và sẽ được lựa chọn dựa trên yêu cầu và đặc thù của chương trình
đào tạo cụ thể.
II. Phương pháp tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo
1. Cách tiếp cận nội dung
Với quan niệm này, giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức. Đây là
cách tiếp cận cổ điển trong xây dựng chương trình đào tạo, theo đó mục tiêu của đào
tạo chính là nội dung kiến thức. Theo cách tiếp cận này, chương trình đào tạo khơng
khác gì bản mục lục của sách giáo khoa. .Phương pháp giảng dạy thích hợp với cách
tiếp cận này phải nhằm mục tiêu truyền thụ nhiều kiến thức nhất. Việc đánh giá kết
quả học tập sẽ gặp khó khăn vì mức độ nơng sâu của kiến thức không được thể hiện rõ
ràng. Với tốc độ phát triển khoa học và công nghệ như vũ bão, kiến thức gia tăng theo
hàm mũ, chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng này sẽ bế tắc vì không thể

truyền thụ đủ nội dung trong một thời gian hạn chế, và nội dung truyền thụ cũng
nhanh chóng lạc hậu.
2. Cách tiếp cận mục tiêu
Theo cách tiếp cận này, chương trình đào tạo phải được xây dựng xuất phát từ
mục tiêu đào tạo. Dựa trên mục tiêu đào tạo người lập chương trình mới quyết định
được nội dung, phương pháp đào tạo cũng như cách đánh giá kết quả học tập. Mục
tiêu đào tạo ở đây được thể hiện dưới dạng mục tiêu đầu ra: những thay đổi về hành vi
của người học. Cách tiếp cận mục tiêu chú trọng đến sản phẩm đào tạo và coi đào tạo
là quy trình để tạo nên các sản phẩm với các tiêu chuẩn định sẵn. Theo cách tiếp cận


này, người ta quan tâm tới những thay đổi của người học sau khi kết thúc khóa học về
hành vi trong các lĩnh vực nhận thức, kĩ năng, thái độ. Mục tiêu đào tạo phải được xây
dựng rõ ràng sao cho có thể định lượng được và dùng nó làm tiêu chí đánh giá hiệu
quả của q trình đào tạo. Dựa vào mục tiêu đào tạo có thể đề ra kiến thức đào tạo,
phương pháp giảng dạy cần để đạt được mục tiêu đề ra và phương pháp đánh giá thích
hợp theo các mục tiêu đào tạo.
Với cách tiếp cận mục tiêu ,có thể chuẩn hóa chuẩn hóa quy trình xây dựng
chương trình đào tạo cũng như quy trình đào tạo theo một cơng nghệ nhất định. Chính
vì vậy, chương trình đào tạo được xây dựng theo kiểu này cịn được gọi là chương
trình đào tạo kiểu cơng nghệ.
Ưu điểm của việc xây dựng chương trình theo cách tiếp cận này là:
- Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi tiết , tạo thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả và
chất lượng của chương trình đào tạo
- Người dạy và người học biết rõ cần phải dạy và học như thế nào để đạt được
mục tiêu
- Cho phép xác định được các hình thức đánh giá kết quả học tập của người học
3. Cách tiếp cận phát triển Triết Lí
Chương trình đào tạo là một q trình và giáo dục là một sụ phát triển( Kelly)
Theo cách tiếp cận này, giáo dục phải phát triển tối đa mọi năng lực tiềm ẩn

trong mỗi con người, làm cho họ làm chủ được những tình huống, đương đầu với
những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc đời một cách chủ động và sáng tạo. Giáo dục
là quá trình tiếp diễn liên tục trong suốt cuộc đời. Do vậy nó khơng thể được đặc trưng
bằng chỉ một mục đích cuối cùng nào. Chính vì vậy, chương trình đào tạo phải là một
q trình cần thực hiện sao cho có thể giúp người học phát triển tối đa tối đa các chất
sẵn có, có thể đương đầu với những địi hỏi của nghề nghiệp không ngừng thay đổi,
với một thế giới không ngừng biến động. Sản phẩm của quá trình đào tạo phải đa dạng
chứ khơng gị bó theo một khn mẫu đã định sẵn. Cách tiếp cận theo quá trình chú
trọng đến việc dạy người học cách học hơn là chỉ chú trọng đến nội dung kiến thức.


Cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm „‟người học là trung tâm” . Các bài
được tổ chức dưới dạng các hoạt động khác nhau nhằm giúp học viên thu thập dần các
thể nghiệm học tập thông qua việc giải quyết các tình huống, tạo cho sinh viên có cơ
hội được thử thách trước những thách thức khác nhau. Trong khi theo cách tiếp cận
mục tiêu, người ta quan tâm nhiều đến việc học sinh sau khi học có đạt được mục tiêu
hay không mà không quan tâm nhiều đến quá trình đào tạo, thì theo cách tiếp cận phát
triển , người ta quan tâm nhiều đến hoạt động của người dạy và người học trong quá
trình.. Người dạy phải hướng dẫn người học tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở
giải quyết vấn đề, tạo cho người học có điều kiện thực hành, tiếp xúc với thực tiễn,
học cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Theo cách tiếp cận này, quá trình dạy học phải tạo hứng thú cho người học,
người học phải chủ động tham gia vào quá trình dạy học; người học phải được hướng
dẫn và thường xuyên có thông tin phản hồi từ người dạy; người học phải được cung
cấp phương tiện và vật liệu hỗ trợ quá trình giáo dục; ngừoi học phải có nhiều cơ hội
thực hành; người dạy phải sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau một cách
phù hợp.
4. Cách tiếp cận phát triển năng lực người học
Theo cách tiếp cận này thì mục tiêu của chương trình đào tạo được cụ thể hóa
bằng hệ thống năng lực: năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên biệt.

- Năng lực chung: tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin, sử
dụng ngơn ngữ, tính tốn.
- Năng lực chun biệt: tương ứng với các năng lực của chuyên ngành được đào
tạo


PHẦN 2: XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN “ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ” VÀ CHỈ RA CÁCH TIẾP CẬN CỦA ĐỀ CƯƠNG ĐÓ
A. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN
1. Tên học phần: LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2. Mã học phần: LAW06A
3. Trình độ/ hình thức đào tạo (hệ đào tạo): Đại học chính quy
4. Điều kiện tiên quyết của học phần:
- Các học phần đã học: Lý luận về nhà nước và pháp luật (LAW15A), Luật
thương mại 1 (LAW27A), Luật thương mại 2 (LAW46A), Công pháp quốc tế
(LAW28A), Tư pháp quốc tế (LAW45A).
- Các học phần song hành: Không
5. Số tín chỉ của học phần: 03 tín chỉ
6. Mơ tả ngắn về học phần:
Học phần đề cập tới những nội dung cơ bản, quan trọng của pháp luật thương mại
quốc tế, trong đó chủ yếu đề cập tới những vấn đề: Cơ cấu, vai trò của các thiết chế cơ
bản điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế, hợp đồng, vận tải, bảo hiểm, thanh toán
quốc tế và giải quyết tranh chấp trong hoạt động thương mại quốc tế.…
7. Mục tiêu/ chuẩn đầu ra của học phần:
Sau khi hoàn thành học phần này, người học sẽ:
Nắm, hiểu được những vấn đề cơ bản nhất về pháp luật thương mại quốc tế. Như
các quy chế pháp lý điều chỉnh về hợp đồng trong thương mại quốc tế, vấn đề bảo hiểm,
vận tải, thanh toán quốc tế. Các vấn đề phát sinh trong quá trình các thực thể tham gia
hoạt động thương mại quốc tế và các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ đó.



8. Các yêu cầu đánh giá người học
Chuẩn đầu ra

Yêu cầu đánh giá

học phần

Tham khảo
giáo trình

Nắm, hiểu được - Nắm được khái niệm, đối tượng điều chỉnh Chương
những vấn đề lý của luật thương mại quốc tế

Giáo trình Luật

luận cơ bản về - Nắm được định nghĩa, đặc điểm, các loại thương
pháp luật thương chủ thể trong thương mại quốc tế
mại quốc tế

I,II
mại

quốc tế

- Nắm được nguồn luật điều chỉnh hoạt động
thương mại quốc tế
Một số Điều
ước quốc tế,
Hiệp định như

GATT,
INCOTERMS,
Công ước Viên
1980...

Nắm, hiểu được
những vấn đề lý
luận chung về
các thiết chế điều
chỉnh hoạt động
thương mại quốc
tế.

Đặc

-Nắm được khái quát về các thiết chế điều Chương
chỉnh hoạt động thương mại quốc tế

phân biệt được

mại song phương giữa Việt Nam và một số

các

đối tác.

toàn cầu và các
thiết
vực.


chế

khu

quốc tế

của các thiết chế khu vực.
-Nắm được một số hiệp định hợp tác thương

chế

mại

-Nắm được lịch sử ra đời cũng như vai trị

biệt,

thiết

Giáo trình Luật

-Nắm và phân tích được lịch sử ra đời, vai thương
trị của các thiết chế tồn cầu.

III

Một số Điều
ước, Hiệp định
quốc tế Hiến
chương

Hiệp
GATT...

Liên
Quốc,


Nắm, hiểu được Nắm được những vấn đề pháp lý liên quan Chương

VII

những vấn đề lý đến hợp đồng như các nguyên tắc cơ bản của Giáo trình Luật
luận cơ bản, quy hợp đồng
định

của

thương

mại

luật Nắm được cách thức xác định luật áp dụng quốc tế.

pháp quốc tế về cho hợp đồng thương mại quốc tế.
hợp đồng. Từ đó
có thể vận dụng
những kiến thức
đó để phân tích,
giải


quyết

các

Bộ quy tắc của
UNIDROIT và
Cơng ước Viên
1980

tình huống phát
sinh trong thực
tiễn.
Nấm, hiểu được Nắm được những vấn đề pháp lý liên quan Chương
những vấn đề lý đến hợp đồng vận tải hàng hóa quốc tế.

Giáo trình Luật

luận cơ bản, quy Nắm được các quy định của pháp luật về Thương
định

của

luật những phương thức vận tải hàng hóa quốc tế.

pháp quốc tế về
hoạt động vận tải
hàng hóa. Từ đó
có thể vận dụng

IX

mại

quốc tế
Cơng

ước

Brussels 1924
(Quy

tắc

Hague)

những kiến thức
đó để phân tích,
giải

quyết

các

Nghị định thư
Visby 1968

tình huống phát

Quy

sinh trong thực


Harmburg

tắc


tiễn

1978
Cơng

ước

Vacsava 1929
Cơng

ước

CRM 1956
Nắm, hiểu được Nêu, phân tích được những vấn đề pháp lý Chương X Giáo
những vấn đề lý liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hóa trình
luận cơ bản, quy quốc tế.
định

của

mại

luật Nắm được các nguyên tắc cơ bản của bảo quốc tế


pháp quốc tế về hiểm hàng hóa quốc tế.
hoạt động bảo
hiểm hàng hóa
trong

Thương

Luật

Luật bảo hiểm
hàng hải của
Anh 1906

thương

mại quốc tế. Từ
đó có thể vận
dụng những kiến
thức áp dụng vào
giải quyết những
tình huống mang
tính thực tiễn
Nắm, hiểu được -Nắm được những vấn đề pháp lý về thanh Chương
những vấn đề lý toán quốc tế cơ bản.

Giáo trình Luật

luận cơ bản, quy -Nắm được những quy định của pháp luật Thương
định


của

mại

luật quốc tế về các phương thức thanh toán trong quốc tế

pháp quốc tế về hoạt động thương mại quốc tế.
hoạt động thanh
tốn

VIII

Cơng

ước

Gionevo 1931

trong

thương mại quốc

Luật hối phiếu


tế. Từ đó có thể

của Anh 1882

vận dụng những

kiến

thức

áp

dụng

vào

giải

quyết những tình
huống mang tính
thực tiễn
Nắm được, hiểu Nêu, phân tích được những khái quát về tranh Chương
được những vấn chấp trong thương mại

XI

Giáo trình luật

đề lý luận cơ bản Năm được những cách thức giải quyết tranh thương

mại

và quy định của chấp như thơng qua thương lượng, hịa giải, quốc tế.
pháp luật quốc tế thơng qua tịa án, thơng qua trọng tài
hiện nay về giải
quyết tranh chấp

trong

thương

mại quốc tế

Các công ước
như Công ước
New York năm
1958, bản quy
tắc trọng tài
của
UNCITRAL
1976...

Vận dụng các Dựa vào những nội dung những quy định
quy định pháp pháp luật, giải quyết được những bài tập, tình
luật để giải quyết huống thực tế liên quan đến các nội dung đã
các tình huống trình bày ở trên
thực tiễn.
9. Đánh giá học phần


Để hoàn thành học phần, người học phải đạt được các chuẩn đầu ra của học phần
thông qua hoạt động đánh giá của giảng viên. Theo quy định hiện hành của HVNH, sinh
viên sẽ tham gia 2 lần kiểm tra tích luỹ giữa kỳ và phải tham gia thi kết thúc học phần.
Tỷ trọng các lần đánh giá cần được quy định và công bố rõ, cụ thể như sau:
- Kiểm tra giữa kỳ: 02 lần, mỗi lần chiếm tỷ trọng điểm là 15%, trong tổng điểm
học phần.
- Thi cuối kỳ: tỷ trọng điểm là 60% trong tổng điểm học phần.

- Điểm chuyên cần: tỷ trọng điểm là 10% trong tổng điểm học phần
Kế hoạch đánh giá học phần như sau:
Chuẩn đầu ra

Hình thức kiểm tra,
thi

Thời điểm

Nắm được những vấn đề lý luận về luật
thương mại quốc tế
Nắm được những nội dung pháp luật về các

Cuối buổi

thiết chế cơ bản điều chỉnh hoạt động thương

Lần 1: Kiểm tra viết

thứ 8 (tiết

mại quốc tế
Nắm được, hiểu và phân tích được những

1

thứ 24 quy
chuẩn)

quy định pháp luật về hợp đồng trong hoạt

động thương mại quốc tế
Nắm được, hiểu và phân tích được những
quy định pháp luật về vận tải, bảo hiểm
trong hoạt động thương mại quốc tế
Nắm được những nội dung pháp luật về
thanh toán trong hoạt động thương mại quốc
tế
Nắm được những nội dung pháp luật về
tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong
hoạt động thương mại quốc tế

Cuối buổi
Lần 2: Kiểm tra viết

thứ 15 (tiết

2

thứ 45 quy
chuẩn)


- Giảng viên sẽ tập trung hướng dẫn học, tư vấn học, phản hồi kết quả thảo luận,
bài tập lớp, kết quả kiểm tra và các nội dung lý thuyết chính mỗi chương phù hợp với
yêu cầu về khả năng ứng dụng cao của học phần. Giảng viên sẽ giới thiệu các cách thức
tìm tài liệu, tìm các văn bản luật hiện đang có hiệu lực từ các trang website của các cơ
quan ban hành. Thêm đó, Giảng viên sẽ hướng dẫn sinh viên, đọc và phân tích, so sánh
các quy phạm pháp luật thực định từ đó có thể vận dụng để giải quyết các tình huống
trong thực tế
- Sinh viên tập trung nghiên cứu lý thuyết, đọc các quy phạm pháp luật thực định

sau đó vận dụng để giải quyết các tình huống do giảng viên cung cấp hoặc do sinh viên
tìm được trong quá trình làm bài thảo luận. Sinh viên cần hoàn thành một cách nghiêm
túc, đúng hạn và có tính phản biện đối với các yêu cầu/ nhiệm vụ của giảng viên giao.
- Trong quá trình học tập, sinh viên được khuyến khích trình bày quan điểm, các ý
tưởng, mơ hình- cơng cụ một cách đa dạng.
12. Giáo trình và tài liệu tham khảo
- Giáo trình:
+ PGS.TS Nơng Quốc Bình (2010), Giáo trình Luật thương mại quốc tế,
NXB CAND.
- Tài liệu tham khảo:
+ PGS.TS Nguyễn Bá Diến (2005), Giáo trình Luật thương mại quốc tế,
NXB Đại học Quốc gia Hà nội
+ PGS.TS Nguyễn Bá Diến (2013), Giáo trình Tư pháp quốc tế, NXB Đại
học Quốc gia Hà nội
Tài liệu chuyên sâu và quy định pháp lý:
+ Hiến chương Liên Hiệp Quốc 1945


+ UNCTAD (2001), Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa
chọn.
+ Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế
+ Bộ quy tắc của UNIDROIT về mua bán hàng hóa quốc tế
+ Cơng ước New York 1958 về công nhận và thi hành phán quyết của trọng
tài nước ngoài
+ INCOTERMS 2010 của ICC
+ UCP 500, UCP 600 của ICC
+ Công ước Vacsava 1921
+ Công ước Harmburg 1978
+ Luật Bảo hiểm hàng hải Anh quốc 1976
+ Các Hiệp định đa phương và đa biên của WTO...


13. Nội dung học phần
Tên chương

Mục tiêu/ Chuẩn

Nội dung chính

đầu ra của

Thời lượng
(tiết quy chuẩn)

chương
Chương 1: Những Sau khi hoàn thành -Khái quát chung
vấn đề lý luận cơ chương

trình về

pháp

luật

bản về luật thương chương học, người thương mại quốc
mại quốc tế

học có thể nắm tế.
được:
-Pháp luật thương
mại quốc tế là gi?


09 tiết


Chủ thể của pháp
luật

thương

mại

quốc tế.
-Những

văn

bản

pháp lý nào điều
chỉnh

hoạt

động

thương mại quốc tế
hiện nay.

Chương


2:

Các Sau khi hoàn thành -Khái

thiết chế điều chỉnh chương

trình thiết

quát
chế

các
điều

hoạt động thương chương học, người chỉnh hoạt động
mại quốc tế

học có thể nắm thương mại quốc
được:

tế

-Hiện nay trên thế -Các thiết chế tồn
giới có các thiết cầu
chế nào điêu chỉnh
hoạt động thương

- Các thiết chế khu
vực


mại quốc tế ? Tầm
quan trọng và vai
trị của các thiết chế
tồn cầu và các
thiết chế khu vực
đối với hoạt động
thương mại quốc
tế.

- Các hiệp định
hợp

tác

thương

mại song phương
giữa Việt Nam và
một số đối tác

12 tiết



×