Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tiểu luận môn phát triển chương trình giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.51 KB, 23 trang )

Trình bày giải thích các bước của chu trình phát triển chương trình một
môn học/chuyên đề. Phân tích mối quan hệ giữa các bước, từ đó nêu và giải
thích vai trò của nhà quản lý trong chương trình giáo dục.

1


PHẦN BÀI LÀM
I. Trình bày giải thích các bước của chu trình phát triển chương
trình một môn học/chuyên đề
* Chương trình giáo dục
Để hiểu được các bước của chu trình phát triển chương trình một môn
học/ chuyên đề, trước hết chúng ta cần phải hiểu thế nào là chương trình giáo
dục. Đây là thuật ngữ xuất hiện từ khá lâu (năm 1820) và được sử dụng một
cách chuyên nghiệp ở Hoa Kỳ cùng một số nước có nền giáo dục phát triển từ
giữa thế kỷ 20.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này, về cơ bản chúng ta có
thể hiểu chương trình giáo dục là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt
động giáo dục tại nhà trường. Nó bao gồm mục đích giáo dục, mục tiêu,
chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục (với độ rộng và sâu tương ứng với chuẩn đầu
ra), phương thức giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục (với các phương
pháp, phương tiện, công cụ dạy học phù hợp), phương thức đánh giá kết quả
giáo dục (trong so sánh, đối chiếu với chuẩn đầu ra của chương trình).
Trong các yếu tố này thì mục đích, mục tiêu và chuẩn đầu ra là yếu tố
quan trọng nhất của chương trình, quyết định chất lượng chương trình. Từ
mục đích, mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình sẽ xây dựng nội dung,
phương thức, hình thức tổ chức giáo dục và phương thức đánh giá kết quả
giáo dục. Kiểm tra đánh giá sẽ quyết định chất lượng thực thi chương trình.
* Phát triển chương trình giáo dục
Phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục nhằm hoàn
thiện không ngừng chương trình giáo dục. Theo quan điểm này chương trình


giáo dục là một thực thể không phải được thiết kế một lần và dùng cho mãi
mãi mà được phát triển, bổ sung, hoàn thiện tuỳ theo sự thay đổi của trình độ

2


phát triển kinh tế - xã hội, của thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ, và
cũng theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động.
Nếu xem phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục
nó sẽ bao gồm các khâu sau:
1. Phân tích nhu cầu (Need analysis)
2. Xác định mục đích và mục tiêu (Defining aims and objectives)
3. Thiết kế (curriculum design)
4. Thực thi (Implementation)
5. Đánh giá (Evaluation)
Phát triển chương trình giáo dục có thể liên quan đến 2 đối tượng là:
Phát triển chương trình giáo dục của một khoá học.
Phát triển chương trình giáo dục của môn môn học.
Quy trình phát triển chương trình giáo dục một môn học bao gồm các
khâu trên với các nội dung chủ yếu:
1. Phân tích nhu cầu
Đây là công việc đầu tiên mà các nhà giáo dục cần làm khi thực hiện
phát triển chương trình một môn học/chuyên đề.
Trong thiết kế chương trình một môn học, việc phân tích nhu cầu nhằm
tới các đối tượng sau:
- Mối quan hệ giữa môn học với mục đích, mục tiêu của cả chương
trình giáo dục
- Những thông tin về người học.
- Tính hữu dụng của kiến thức môn học khi học lên hoặc khi đi vào
cuộc sống lao động nghề nghiệp

- Bối cảnh dạy học
- Những ưu tiên của cơ sở đào tạo
a. Mối quan hệ giữa môn học với mục đích, mục tiêu của cả
chương trình giáo dục

3


Khi thiết kế chương trình một môn học, việc quan trọng là phải
nghiên cứu mối quan hệ của nó với các môn học khác trong chương trình của
cả bậc học.
Để làm việc này giáo viên phải nghiên cứu chương trình môn học,
chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo các
loại. Đồng thời tìm hiểu các môn học gần (văn sử, địa, GDCD; toán, lí hóa,
sinh,…) có khả năng hỗ trợ học tốt môn học. Ví dụ phát triển chương trình
môn Toán lớp 10 thì giáo viên cần xem xét trong mối quan hệ với Toán lớp 7,
8, 9 và Toán lớp 11, 12; cùng với đó là xem xét trong quan hệ với môn Lý,
Hóa. Với các môn ở đại học cần xác định vị trí môn học đó trong khối kiến
thức nào trong chương trình giáo dục đại học
Quá trình nghiên cứu sẽ giúp giáo viên trả lới các câu hỏi sau:
- Để học tốt môn học người học cần những kiễn thức kĩ năng gì đã học
trước đó?
- Những nội dung nào của môn học có thể tích hợp với các môn khác
(liên môn)?
- Những nội dung nào của môn học có thể tích hợp với mục tiêu giáo
dục (mục tiêu thái độ)?
- Sau khi học xong môn học người học có thể có những kiên thức kĩ
năng, thái độ như thế nào?
- Người học có thể dùng những kiến thức kĩ năng ấy để làm gì khi học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động?

Những thông tin này giúp nhà thiết kế chương trình xác định được vị trí
của môn học trong cả chương trình của một bậc học, mối quan hệ của môn
học với chính bản thân nó nhưng ở các lớp dươi và trên nó, với các môn học
khác. Và điều quan trọng hơn là giúp xác định được những yêu cầu cần đạt về
kiên thức, kĩ năng để có thể học lên hay đi vào cuộc sống lao động.

4


Để làm tốt điều này đòi hỏi giáo viên phải có cái nhìn tổng hợp cả
chương trình giáo dục, phải biết môn học của mình có thể tận dụng kiến thức
những môn nào. b. Những thông tin về người học
- Mỗi người học là một sự khác biệt, để phát triển chương trình môn
học thì giáo viên cần tìm hiểu về kiến thức nền, kiến thức đầu vào của người
học, và liệt kê được những kiến thức học sinh cần có để học môn học đó. Nếu
có đầy đủ các thông tin này, giáo viên sẽ có chiến lược phù hợp trong việc
thiết kế chương trình môn học, hoặc sẽ có kế hoạch dạy học phù hợp nhất với
một đối tượng cụ thể.
- Bên cạnh đó, giáo viên cần tìm hiểu hứng thú của người học với môn
học đó để có các biện pháp thay đổi thái độ tiêu cực, tác động đến hứng thú,
nhiệt tình của học sinh với môn học đó.
- Tìm hiểu những mong đợi của người học đối với môn học
Giáo viên tìm hiểu thông tin của người học có thể qua điều tra bằng
phiếu, qua các bài kiểm tra. Làm tốt việc tìm hiểu thông tin về người học sẽ
giúp giáo viên phát triển chương trình môn học/chuyên đề phù hợp hơn với
người học, hướng tới người học và mang lại kết quả tốt hơn.
c. Tính hữu dụng của kiến thức môn học khi học lên hoặc khi đi
vào cuộc sống lao động nghề nghiệp
Phải chỉ ra được, chứng minh được kiến thức mà giáo viên dạy đó cần
gì cho người học khi học lên hoặc khi đi vào cuộc sống lao động, có như vậy

mới tạo ra động lực và hứng thú trong học tập cho người học.
d. Bối cảnh dạy học
Tìm hiểu những điều kiện để dạy môn học đó ở trường mình
Những đặc điểm của địa phương có những gì có thể vận dụng vào dạy
môn học đó
Mục đích: tìm hiểu khả năng vận dụng kiến thức môn học với đặc điểm
của địa phương, cũng như các điều kiện dạy học có thể sử dụng trong quá tình

5


dạy môn học, đây là cơ sở cho việc thiết kế, làm cho môn học/ chuyên đề trở
nên gần gũi hơn, dễ tiếp nhận hơn với người học.
e. Những ưu tiên của cơ sở đào tạo
Mỗi cơ sở đào tạo đều phải gắn với một cộng đồng và đều có những ưu
tiên đào tạo đặc thù của cơ sở đó. Trong trường hợp này, những đặc điểm
riêng của nhà trường sẽ có ảnh hưởng nhất định đối với việc xác định mục
đích, mục tiêu của một chương trình giáo dục, chính sách tuyển sinh v.v.
* Ý nghĩa.
Kết quả của quá trình phân tích nhu cầu là cơ sở để xác định mục đích,
mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học/ chuyên đề.
2. Xác định mục đích và mục tiêu
- Mục đích của chương trình giáo dục là sự diễn đạt khái quát cái đích
chung nhất của chương trình giáo dục phải đạt tới định hướng cho toàn bộ
quy trình đào tạo về năng lực chuyên môn, phẩm chất hành vi.
- Mục tiêu đào tạo là sự mô tả cụ thể những gì người học có khả năng
thực hiện được sau khi hoàn tất một khóa học hay môn học.
- Mục đích của CTGD cho ta một hình mẫu cụ thể của người học sau
khi ra trường, nhưng đã xác định những phương hướng cơ bản trong thiết kế
chương trình giáo dục.

- Mục tiêu của CTGD, của từng nhóm môn học, của mỗi môn học là
sự diễn giải của mục đích CTGD, sự diễn giải này có mức độ cụ thể hóa khác
nhau.
- Đối với nhóm môn học, từng môn học có mục tiêu chung .
- Đối với từng chương, từng bài cụ thể chúng ta có mục tiêu cụ thể
(đặc thù – specific - objectives). Đặc trưng của loại mục tiêu này là có thể
định lượng được, quan sát được và đánh giá đo lường được. qua quá trình
thay đổi hành vi của người học trong các lĩnh vực nhận thức, kỹ năng, tình
cảm/ thái độ.

6


- Mục tiêu đào tạo được xác định theo 3 lĩnh vực:
+ Mục tiêu nhận thức
+ Mục tiêu tình cảm
+ Mục tiêu tâm lý vận động.
Trong đó mục tiêu nhận thức là quan trọng nhất.
a. Mục tiêu nhận thức
Gồm có 06 mức độ khác nhau :
- Biết : Nhận thức ở mức này liên quan tới kiến thức về những đặc thù,
thí dụ, những sự kiện đặc thù, những thuật ngũ; Con đường giải pháp có liên
quan tới những đặc thù đó, như các chuỗi sự kiện, trào lưu, bảng phân loại,
các phạm trù, các tiêu chí và phương pháp luận và các phổ niệm, sự kiện trừu
tượng, như các nguyên lý, các định luật, cấu trúc.
- Hiểu: Nhận thức ở mức độ này bao gồm những hiểu biết liên quan tới
sự chuyển dịch, thông hiểu( theo kiểu của mình) và suy luận thông tin.
- Áp dụng: Nhận thức ở mức độ này đòi hỏi người học phải sử dụng
được những khái niệm trừu tượng vào tình huống cụ thể.
- Phân tích: Nhận thức ở mức độ này đòi hỏi người học biết chia nhỏ

một tổng thể thành các bộ phận và phân biệt được các yếu tố, mối liên hệ qua
lại giữa các yếu tố và nguyên lý tổ chức các yếu tố.
- Tổng hợp : Nhận thức ở mức độ này liên quan tới việc sắp xếp các
bộ phận với nhau để tạo ra một dạng mớicủa chỉnh thể, một cuộc giao tiếp
trọn vẹn một kế hoạch hành động hoặc một hệ thống các mối liên hệ trừu
tượng.
Đánh giá : Nhận thức ở mức độ này là mức độ cao nhất của thang bậc
nhận thức. Mục tiêu ở mức này là nhằm đánh giá tới những chứng cứ nội tại
hay sự kiên định lôgic và những chứng cứ ngoại hay sự kiên định với những
sự kiện phát triển ở một nơi khác.
b. Mục tiêu tình cảm
7


Bao gồm 05 mức độ khác nhau :
- Tiếp nhận (Receiving)
Đề cập tới sự nhạy cảm của người học tới sự hiện diện của một tác
nhân kích thích
Thí dụ, khi nghiên cứu các nền văn hoá khác nhau của phương Đông,
người học, có nhận thức về các yếu tố thẩm mĩ trong trang phục, nội thất, kiến
trúc ... của người phương đông.
- Hồi đáp ( Responding)
Đề cập tới sự chú ý tích cực của người học tới các tác nhân kích thích.
Thí dụ, người học thể hiện sự hứng thú về chủ đề một cuộc trò chuyện
bằng cách tích cực tham gia vào một công trình nghiên cứu.
- Tạo giá trị ( Valuing)
Đề cập tới niềm tin và thái độ của người học về các giá trị.
Thí dụ, Người học có quan điểm rõ ràng về ưu điểm và nhược điểm
của năng lượng nguyên tử.
- Sự tổ chức (Organization)

Đề cập tới sự khao khát về giá trị và niềm tin.
Thí dụ, người học tự đánh giá trách nhiệm của bản thân trong việc bảo
vệ các nguồn lực tự nhiên.
- Đặc trưng hoá
Đây là mức cao nhất trong bậc tình cảm. Mục tiêu ở mức này liên quan
tới hành vi tác động tới: Khái quát hoá hệ thống giá trị và đặc trưng hoá hay
triết lý cuộc sống.
Thí dụ, người học tự xây dựng cho mình một quy tắc cho cuộc sống cá
nhân và với tư cách là một công dân trên cơ sở các nguyên tắc đạo lý.
c. Mục tiêu tâm lý học vận động
Bao gồm 06 mức độ khác nhau :

8


- Vận động phản xạ: Thí dụ, sau khi tham gia vào một hoạt động,
người học có thể co cơ bắp của mình.
- Vận động cơ bản : Mục tiêu này ngụ ý tới hành vi có liên quan tới :
đi; chạy; đẩy; kéo...
- Năng lực nhạy cảm :Thí dụ, người học có thể phân biệt nhóm các
khối hình theo hình dạng bên ngoài.
- Năng lực thể chất : Thí dụ, người học phải hít đất tăng 5 lần sau mỗi
năm học.
- Các vận động kỹ năng: Thí dụ, người học có thể thực hiện các động
tác nhào lộn.
- Giao tiếp mạch lạc: Thí dụ, người học có khả năng sáng tạo những
động tác và biểu diễn theo nhạc.
* Những đặc trưng cơ bản của mục tiêu dạy học
- Các mục tiêu phải mô tả được cả kiểu hành vi được kỳ vọng và nội
dung hay ngữ cảnh mà các hành vi đó được áp dụng.

- Các mục tiêu phức hợp cần phải được xác định theo kiểu phân tích và
đủ cụ thể để không còn nghi ngờ đối với kiểu hành vi được kỳ vọng hay cái
mà hành vi được áp dụng.
- Các mục tiêu phải xây dựng có tính phân hoá giữa những người học,
đạt được những hành vi khác nhau.
- Mục tiêu có tính phát triển, thể hiện các con đường đi tới chứ không
phải là các điểm cuối cùng.
- Mục tiêu phải thực tế và chỉ bao gồm những gì được hiện thực hoá
thành kinh nghiệm trong lớp học.
- Phạm vi của các mục tiêu phải đủ rộng để chứa đựng tất cả các kết
quả đầu ra mà cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm.
* Ý nghĩa của việc xác định mục tiêu dạy học
- Là cơ sở để người học tự tìm cách phù hợp nhất với mình để chiếm
lĩnh mục tiêu của bài học, môn học và tự đánh giá mức độ đạt mục tiêu.
9


- Là cơ sở để giáo viên lựa chọn nội dung dạy học, hình thức tổ chức
dạy học, phương pháp dạy học.
- Mục tiêu còn là chuẩn để đánh giá được sự tiến bộ của người học
trong quá trình học tập.
- Là cơ sở để đánh giá được hiệu quả, giá trị của một bài dạy, một khoá
dạy hay cả một chương trình.
Ý nghĩa của mục tiêu giáo dục là cơ sở hình thành các cách thức, hình
thức, nội dung, phương pháp dạy học. Những yếu tố này chi phối toàn bộ nội
dung dạy học.
Có mục tiêu giáo dục, nhưng việc cần xác định mức độ, phạm vi dạy
học đến đâu sẽ quy định toàn bộ các hoạt động đứng sau nó từ việc lựa chọn
nội dung dạy học, phương pháp dạy học đến đánh giá kết quả dạy học.
3. Thiết kế chương trình giáo dục

a. Lựa chọn và sắp xếp nội dung chương trình
Nội dung CT là tập hợp các sự kiện, khái niệm, nguyên lý, nguyên tắc,
lý thuyết,... về các lĩnh vực khoa học liên quan đến mục tiêu, chuẩn đầu ra của
chương trình. Phạm vi và độ sâu của các nội dung này cũng được qui định
bởi chính mục tiêu và chuẩn đầu ra đó và được tổ chức phù hợp với trình độ
nhận thức của người học
* Ornstein và Hunkins (1998) đưa ra 5 tiêu chí cơ bản để lựa chọn nội
dung là:
i) Ý nghĩa: nội dung vừa có ý nghĩa đáng kể đối với nhu cầu và lợi ích
của người học, đồng thời vừa có ý nghĩa đáng kể đối với xã hội.
ii) Tiện ích: nội dung thực sự hữu dụng trong cuộc sống của mỗi người
học.
iii) Hiệu lực: nội dung phải chính xác và cập nhật liên tục.
iv) Phù hợp: nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển nhận thức,
phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của người học.

10


v) Khả thi: nội dung phải phù hợp với bối cảnh thực tế về môi trường
giáo dục, điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và vai trò của chính phủ.
* Việc lựa chọn và sắp xếp các nội dung chương trình cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
i) Xác định phạm vi nội dung (là chiều rộng, chiều sâu của các chủ đề
và kinh nghiệm học tập trong CT) phải chú trọng đến: tính hữu dụng của nội
dung được lựa chọn; tính phân hóa các trình độ nhận thức của học sinh; phù
hợp với thời lượng dạy học; cân đối giữa các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và
thái độ.
ii) Trình tự sắp xếp các nội dung và kinh nghiệm học tập có thể có các
dạng thức sau (theo Ornstein và Hunkins năm 1998, Taba năm 1962 và

Bruner năm 1960):
- Từ đơn giản đến phức tạp
- Xoắn ốc
- Tuyến tính
- Toàn bộ
- Niên đại
- Theo chiều dọc
- Theo chiều ngang
iii) Tích hợp nội dung theo cách tổng hòa các khái niệm, kiến thức, kỹ
năng và giá trị nhiều môn học để giúp học sinh thấy hình ảnh thống nhất về
các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội, chứ không rời rạc, phân mảnh và tách
rời từng nội dung.
iv) Những ý tưởng, chủ đề và các kỹ năng của CT cần liên tục, tức là
được lặp lại dọc theo các lớp học, cấp học. Điều này là bởi học sinh không thể
am hiểu các khái niệm, thành thạo các kỹ năng chỉ trong một lần thực hành.
Ví dụ, học sinh tiểu học được học các nguyên tắc viết bài luận, các nguyên tắc
này sẽ liên tục lặp lại trong những năm tiếp theo, với mức độ sâu và phức tạp

11


tăng dần. Hoặc làm thí nghiệm là một kinh nghiệm học tập được lặp lại trong
suốt tiến trình giảng dạy môn Khoa học ở cả bậc học, với mức độ ngày càng
phức tạp và trừu tượng hơn.
b. Xác định các hình thức tổ chức dạy - học
Có 2 hình thức tổ chức dạy học cơ bản
Hình thức tổ chức dạy học có mặt giáo viên có thể có các hình thức,
như: lớp đông, làm việc nhóm, xemina, tại phòng thí nghiệm, phòng bộ môn,
đi dã ngoại…..
Hình thức tổ chức dạy học không có mặt giáo viên có thể có các hình

thức như: tự học trước khi lên lớp (ở nhà) và tự học sau khi lên lớp (về nhà).
Mỗi hình thức tổ chức dạy học đều có các phương pháp dạy học và
hình thức kiểm tra đánh giá tương ứng. Căn cứ mục tiêu, nội dung, đối tượng
dạy học, điều kiện dạy học… giáo viên có thể lựa chọn hình thức tổ chức dạy
học phù hợp nhằm phát huy tối đa sự chủ động, tích cực của học sinh, với tư
cách là một chủ thể của quá trình dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học cũng là cơ sở để lựa chọn các phương tiện,
công nghệ, công cụ dạy học, giúp quá trình dạy học thêm đa dạng, lí thú hơn
với học sinh.
c. Chọn các phương pháp phù hợp
Có nhiều phương pháp dạy học khác nhau
- Phân loại theo hình thức hoạt động của các chủ thể trong quá trình
dạy học: phương pháp thông báo, phương pháp giải thích, diễn giảng, thuyết
trình, phương pháp luyện tập, thực hành, tự nghiên cứu…
- Phân loại theo con đường tiếp nhận tri thức: Phương pháp dùng lời
(kể chuyện, giải thích, diễn giảng, trò chuyện cởi mở, độc giảng…), phương
pháp trực quan (minh họa, thuyết trình, làm mẫu…), phương pháp thực hành
(luyện tập, thực hành…)
- Phân loại theo hướng tiếp cận

12


- Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của người học: Phương
pháp thuyết trình – minh họa, phương pháp tái tạo, phương pháp nêu vấn đề tình huống, phương pháp khám phá sáng tạo, phương pháp tự nghiên cứu.
Phương pháp tạo nên hiệu quả của quá trình dạy học. Không có phương
pháp nào là vạn năng tuyệt hảo cũng như không có một phương pháp tồi tệ.
Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, do đó người dạy phải biết lựa
chọn và phối hợp để phát huy những điểm mạnh và hạn chế những nhược
điểm của từng phương pháp trong quá trình dạy học. Một phương pháp dạy

học được coi là hợp lý và hiệu quả khi phương pháp này:
Nhằm đến mục tiêu dạy học rõ ràng
Tương thích: Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể, đặc thù của từng
môn học, bài học, từng vấn đề cụ thể; từng giai đoạn cụ thể trong tiến trình
giờ học v.v.
Khả thi: Phù hợp với năng lực, trình độ, sở thích, hứng thú, kinh
nghiệm của người dạy lẫn người học, phù hợp với các điều kiện dạy học v.v.
Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy học sẽ bị qui định bởi:
- Mục tiêu, nội dung dạy học (môn học, chương mục, bài học, từng nội
dung cụ thể trong các giai đoạn triển khai giờ học v.v.);
- Nguyên tắc dạy học;
- Đặc điểm tâm, sinh lý, khả năng, trình độ, hứng thú của người học,
trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của người dạy.
d. Lựa chọn và sử dụng phương tiện, công nghệ dạy học
Trong giáo dục phổ thông sách giáo khoa và các sách hướng dẫn, tham
khảo, các tài liệu in ấn đã và vẫn đang là học liệu cơ bản.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, thì việc
lựa chọn máy tính là phương tiện, được sử dụng nhiều nhất và đã mang lại rất
nhiều thành công trong giảng dạy. Tuy nhiên cũng không nên bỏ qua những

13


công nghệ thấp nhưng hiệu quả cao( Tài liệu phát tay, đồ dùng dạy học tự
tạo).
Khi lựa chọn các phương tiện hãy lưu ý:
- Chỉ chọn các phương tiện hiệu quả nhất cho mục tiêu học tập của giờ học.
- Phải đảm bảo thiết bị là có sẵn.
- Phương tiện càng dễ sử dụng càng có hiệu quả cao.
- Nếu yêu cầu học sinh sử dụng máy vi tính ngoài lớp học phải đảm bảo

học sinh có thể tiếp cận với máy tính cùng phần mềm tương ứng.
- Luôn sáng tạo linh hoạt, không quá cầu kì.
- Đừng quên những công nghệ thấp nhưng hiệu quả cao (tài liệu phát
tay, đồ dùng dạy học tự tạo v.v.).
e. Thiết kế công cụ và quy trình đánh giá kết quả học tập.
a. Xác định những mục tiêu chi tiết ứng với từng đơn vị nội dung của
môn học.
b. Lựa chọn các hình thức kiểm tra đánh giá.
Thông thường, khi áp dụng học chế tín chỉ, trong quá trình học một
môn học, giảng viên áp dụng các hình thức kiểm tra đánh giá liên tục như sau:
Bài tập cá nhân/tuần: 10%
Bài tập nhóm/tháng: 10%
Bài tập lớn/học kì: 20%
Thi giữa kì: 20%
Thi cuối kì: 40%
c. Thiết kế các công cụ kiểm tra đánh giá
4. Thực thi chương trình giáo dục
a. Văn bản quan trọng nhất cần xây dựng khi bắt tay thực thi
một chương trình môn học là đề cương môn học (Syllabus)
- Đề cương môn học (Syllabus) : chính là câu trả lời cho câu hỏi :
Sinh viên cần biết những gì để thu được lợi ích tối đa từ hoạt động đào tạo

14


này. Hay nói cách khác, đề cương môn học sẽ cung cấp toàn bộ các thông tin
cần thiết để sinh viên tự tổ chức quá trình học tập, nghiên cứu của mình, tự
chịu trách nhiệm về kết quả học tập của cá nhân, tranh thủ tối đa sự hướng
dẫn, hỗ trợ của giảng viên trong và ngoài lớp học và vì vậy, họ sẽ đạt kết quả
cao nhất trong phạm vi có thể.

- Một đề cương tốt có thể thực hiện các mục đích sau:
+ Xác định trách nhiệm cá nhân của sinh viên một cách rõ ràng nhất
để sinh viên hoàn thành tốt khoá học.
+ Giúp sinh viên cải tiến việc ghi chép trên lớp. Đề cýõng hýớng dẫn
chi tiết vấn đề nào là quan trọng, nguồn học liệu cần để tham khảo v.v.
+ Giảm bớt sự căng thẳng do thi cử, nâng cao kĩ năng làm bài kiểm tra
Sinh viên biết trước các hình thức tổ chức thực hiện khoá học.
+ Cung cấp tài liệu quí hiếm qua các handout của giảng viên.
+ Toàn bộ những thông tin có trong đề cương giúp nâng cao đáng kể
hiệu quả, hiệu suất làm việc của giảng viên và sinh viên.
b. Xây dựng kế hoạch bài dạy
Theo một mẫu nào đó với mục tiêu càng chi tiết, càng cụ thể càng tốt
c. Lập hồ sơ môn học
*Hồ sơ môn học bao gồm:
- Chương trình môn học - Đề cương môn học - Kế hoạch bài dạy
- Các tài liệu học tập có liên quan kể cả các tài liệu của thầy.
- Kết quả học tập của sinh viên các khoá sau khi học xong môn học.
- Ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi học xong môn học.
- Ý kiến của đồng nghiệp sau dự giờ.
- Ý kiến đánh giá của cựu sinh viên (nếu có).
- Ý kiến đánh giá của giảng viên sau khi dạy xong môn học.
- Mẫu các loại bài kiểm tra (tuần, tháng v.v.)
- Một số bài thi, kiểm tra của sinh viên.

15


- Hồ sơ môn học sẽ được cập nhật sau mỗi khoá học và đổi mới sau
mỗi năm ít nhất là 15 - 20 %.
Như vậy, sau khi thực thi chương trình giáo dục, người học có thể

mong đợi học làm được gì khi kết thúc môn học, có những tiêu chí để xác
định rõ ràng thành công hay thất bại và nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của
bản thân.
Đề cương môn học sẽ cung cấp toàn bộ các thông tin cần thiết để
người học tự tổ chức quá trình học tập, nghiên cứu của mình, tự chịu trách
nhiệm về kết quả học tập và có thể tham gia hỗ trợ giảng viên trong quá trình
học tập, họ sẽ đạt kết quả cao nhất trong phạm vi có thể.
5. Đánh giá chương trình giáo dục
“Đánh giá chương trình giáo dục là một quá trình thu thập các cứ liệu
để có thể quyết định, chấp thuận, sửa đổi hay loại bỏ chương trình giáo dục
đó”. (A.C. Orstein, F.D. Hunkins 1998)
Mọi hoạt động đánh giá phải được căn cứ trên mục tiêu của chương
trình giáo dục và phải trả lời được 2 câu hỏi sau:
1)

Chương trình giáo dục có đạt mục tiêu đã xác định của nó hay

không? (kiến thức, kỹ năng, thái độ).
2)

Làm thế nào để cải tiến chương trình giáo dục?

* Đánh giá chương trình nhằm mang lại các mục đích sau:
- Xác định lỗ hổng trong chương trình
- Cung cấp thông tin phản hồi cho việc xây dựng chương trình ngày
càng hoàn thiện hơn
- Duy trì “chuẩn” chất lượng
- Phán đoán giá trị và xếp loại chương trình
- Để xác định những chương trình phù hợp với nhu cầu của từng đối
tượng xã hội


16


- Xác định chương trình có thực sự vận hành đúng như kế hoạch đã đề
ra hay không.
- Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục một cách thường xuyên và khẳng
định uy tín của cơ sở giáo dục trong xã hội.
* Lợi ích của đánh giá chương trình
- Nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội
- Cung cấp những so sánh hợp lý giữa các chương trình để quyết định
chương trình nào nên được giữ lại.
- Giúp chúng trở nên hiệu quả và kinh tế hơn
- Giám sát và mô tả đầy đủ các chương trình hiệu quả để có thể áp dụng
ở những nơi khác
- Tạo thuận lợi cho việc quản lý những ý tưởng về toàn bộ nội dung của
chương trình bao gồm các mục tiêu, phương pháp thực hiện các mục tiêu và
cách thức để biết mục tiêu có được thực hiện hay không.
- Đối với sự phát triển của hệ thống trường tư, đánh giá chương trình
giúp khẳng định vị trí của nhà trường, thu hút học viên
* Đánh giá chương trình giáo dục chú ý tới những tiêu chí
- Tính trình tự (sequenced).
- Tính gắn kết (Coherent).
- Tính thích hợp (phù hợp) (Relevant).
- Tính cân đối (Balanced).
- Tính cập nhật (Current).
- Tính hiệu quả (Effective).
* Đánh giá chương trình giáo dục dựa vào những nguồn thông tin
sau:
- Học sinh, sinh viên: Đánh giá việc học tập của bản thân, xác định giá

trị và hiệu quả của từng bộ phận cấu thành của chương trình giáo dục.

17


- Giáo viên: Thông qua việc ghi chép kết quả học tập của sinh viên đối
với những phần khác nhau của chương trình giáo dục, thông qua việc so sánh
kết quả đó với các lớp khác, giáo viên có thể có những đóng góp quan trọng
trong quá trình đánh giá chương trình giáo dục
- Cán bộ đánh giá chuyên trách: Đánh giá qua quan sát cung cấp dữ liệu
về việc chương trình giáo dục đang hoạt động thế nào trong trường.
- Tư vấn (đánh giá ngoài).
* Một số vấn đề lưu ý trong đánh giá chương trình học
- Cần làm rõ và sử dụng nhất quán các thuật ngữ
- Chọn người đánh giá chương trình
- Xác định hình thức tổ chức đánh giá chương trình
- Xác định những công việc cần tiến hành khi đánh giá chương trình
- Hạn chế những tồn tại trong đánh giá chương trình
- Sửa đổi mô hình chương trình
Đánh giá chương trình là một trong những khâu quan trọng, các thông
tin có được từ kết quả đánh giá chương trình sẽ giúp cho việc điều chỉnh nội
dung, cách thức và điều kiện đạt được mục tiêu đề ra cho chương trình.
II. Phân tích mối quan hệ giữa các bước
- Phát triển chương trình giáo dục được hiểu như là một quá trình liên
tục và khép kín để hoàn thiện và không ngừng chương trình giáo dục, trong
đó từng bước đều có sự tác động qua lại và ảnh hưởng trực tiếp đến các bước
khác. Phân tích nhu cầu là bước đầu tiên trong quá trình phát triển chương
trình giáo dục. Kết quả của việc phân tích nhu cầu là cơ sở để xác định mục
đích, mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục. Phân tích càng
chính xác, càng sát nhu cầu thì chương trình được xây dựng càng đáp ứng tốt

nhu cầu xã hội và càng có cơ hội tồn tại. Từ mục đích, mục tiêu và chuẩn đầu
ra sẽ thiết kế chương trình để thực hiện được mục đích, mục tiêu và chuẩn đầu
ra đó và để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như thị trường lao động.

18


II. Xác định mục
đích và mục tiêu

Các bước phát triển

I. Phân tích
nhu cầu

III. Thiết kế

chương trình giáo dục

IV. Thực thi

V. Đánh giá

Chúng ta không thể tách rời từng bước riêng rẽ hoặc không xem xét
đến tác động hữu cơ của các bước khác. Chẳng hạn, khi bắt đầu thiết kế một
chương trình giáo dục cho một khoá học nào đó người ta thường phải đánh
giá chương trình giáo dục hiện hành (bước đánh giá chương trình giáo dục),
sau đó kết hợp với việc phân tích tình hình cụ thể - các điều kiện dạy và học
trong và ngoài trường, nhu cầu đào tạo của người học và của xã hội v..v..
(bước phân tích tình hình) để đưa ra mục tiêu đào tạo của khoá học. Tiếp đến,

trên cơ sở của mục tiêu đào tạo mới xác định nội dung đào tạo, lựa chọn các
phương pháp giảng dạy, phương tiện hỗ trợ giảng dạy, phương pháp kiểm tra,
thi thích hợp để đánh giá kết quả học tập. Tiếp đến cần tiến hành thử nghiệm
(tryout) chương trình ở quy mô nhỏ xem nó có thực sự đạt yêu cầu hay cần
phải điều chỉnh gì thêm nữa. Toàn bộ công đoạn trên được xem như giai đoạn
thiết kế chương trình giáo dục. Kết quả của giai đoạn thiết kế chương trình
giáo dục sẽ là một bản chương trình giáo dục cụ thể, nó cho biết mục tiêu đào

19


tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, các điều kiện và phương tiện hỗ
trợ đào tạo, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập cũng như việc
phân phối thời gian đào tạo.
Sau khi thiết kế xong chương trình giáo dục có thể đưa nó vào thực thi
(implementation), tiếp đến là bước đánh giá (evaluation). Tuy nhiên, việc
đánh giá chương trình giáo dục không phải chỉ chờ đến giai đoạn cuối cùng
này mà cần được thực hiện trong mọi bước. Chẳng hạn, ngay trong khi thực
thi có thể chương trình sẽ tự bộc lộ những nhược điểm của nó, hay qua ý kiến
đóng góp của người học, người dạy có thể biết phải hoàn thiện nó như thế
nào. Sau đó khi khoá đào tạo kết thúc (thực thi xong một chu kỳ đào tạo) thì
việc đánh giá tổng kết cả một chu kỳ này phải được đề ra. Người dạy, người
xây dựng và quản lý phải luôn tự đánh giá chương trình giáo dục ở mọi bước
qua mỗi buổi học, mỗi năm, mỗi khoá học để rồi vào năm học mới kết hợp
với bước phân tích tình hình, điều kiện mới sẽ lại hoàn thiện hoặc xây dựng
lại mục tiêu đào tạo. Rồi dựa trên mục tiêu đào tạo mới, tình hình mới lại thiết
kế lại hoặc hoàn chỉnh hơn chương trình giáo dục. Cứ như vậy chương trình
giáo dục sẽ liên tục được hoàn thiện và phát triển không ngừng cùng với quá
trình đào tạo.
Như vậy khái niệm “phát triển chương trình giáo dục” xem việc xây

dựng chương trình là một quá trình chứ không phải là một trạng thái hoặc một
giai đoạn tách biệt của quá trình đào tạo. Đặc điểm của cách nhìn nhận này là
luôn phải tìm kiếm các thông tin phản hồi ở tất cả các bước về chương trình
giáo dục để kịp thời điều chỉnh từng bước của quá trình xây dựng và hoàn
thiện chương trình nhằm không ngừng đáp ứng tốt hơn với yêu cầu ngày càng
cao về chất lượng đào tạo của xã hội.
- Một chương trình giáo dục có chất lượng tốt thì đòi hỏi mọi bước
trong chu trình phát triển đều tốt, bước này làm tốt là cơ sở để thực hiện tốt
bước tiếp theo. Xác định mục đích, mục tiêu, chuẩn đầu ra sẽ quyết định chất

20


lượng chương trình. Kiểm tra đánh giá quyết định chất lượng việc thực thi
chương trình. Vì vậy làm tốt 2 bước này sẽ quyết định chất lượng cả quá trình
phát triển chương trình giáo dục.
III. Vai trò của nhà quản lý trong phát triển chương trình giáo dục
- Trước hết, tự bản thân người quản lý phải nhận thức được tầm quan
trọng của phát triển chương trình giáo dục đối với sự tồn tại phát triển của
đơn vị mình cũng như ảnh hưởng của nó đến chất lượng đầu ra của quá trình
đào tạo, có như vậy mới luôn có ý thức chú trọng phát triển chương trình giáo
dục.
- Nhà quản lý có trách nhiệm huy động các chuyên gia và tạo ra các
chuyên gia cho quá trình phát triển chương trình giáo dục ở đơn vị mình. Bất
cứ hoạt động nào trong nhà trường cũng luôn đòi hỏi có một đội ngũ chuyên
nghiệp để thực hiện, có như vậy chất lượng đội ngũ mới được đảm bảo. Bên
cạnh đó, nhà quản lý phải tạo điều kiện giúp giáo viên biết cách phát triển
chương trình giáo dục, bằng cách hướng dẫn giáo viên, cho giáo viên tham
gia bồi dưỡng, tạo cơ hội cho giáo viên được thể hiện mình…
- Nhà quản lý có trách nhiệm huy động sức mạnh tập thể và tạo điều

kiện để phát huy sức mạnh tập thể trong quá trình phát triển chương trình giáo
dục: Phát triển chương trình giáo dục là một hoạt động tập thể. Sự hợp tác này
cần thiết trong toàn bộ quá trình phát triển và bao trùm toàn bộ các hoạt động
của chương trình giáo dục. Trong hoạt động phát triển chương trình giáo dục
của một cơ sở đào tạo thì giáo viên, người quản lý, cán bộ đánh giá chuyên
trách và cả sinh viên cùng với cha mẹ họ cần hợp tác để xác định những gì
cần thiết kế và đánh giá trong chương trình giáo dục. Họ hợp tác để thu thập
và xử lí dữ liệu. Các kết luận đánh giá không phải do một người, hay nhóm
người thực hiện riêng rẽ, và cũng không đánh giá từng bộ phận của chương
trình giáo dục. Thông thường chương trình giáo dục được đánh giá một cách
tổng thể và là quyết định của cả thập thể những người có liên quan.

21


- Nhà quản lý cần phải có cái nhìn tổng thể bao quát toàn bộ quá trình
đào tạo, đồng thời đảm bảo độ mềm dẻo cao khi soạn thảo chương trình, đó là
nhà quản lý phải để cho người trực tiếp điều phối thực thi chương trình và
người dạy có được quyền chủ động điều chỉnh trong phạm vi nhất định cho
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục và khép kín,
trong đó các bước đều có mối quan hệ tác động đến các bước khác. Một
chương trình giáo dục có chất lượng tốt thì đòi hỏi mọi bước trong chu trình
phát triển đều tốt. Như vậy nhà quản lý có vai trò đảm bảo sự phối hợp ăn
khớp giữa các bước trong quá trình thực hiện. Cần xây dựng cơ chế phối hợp,
quy định rõ trách nhiệm của những người thực hiện trong quá trình phát triển
chương trình giáo dục.
Trước nhu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nước nhà, để đáp
ứng nhu cầu dạy học ở các vùng miền khác nhau theo hướng phân hóa và để
quá trình phát triển giáo dục đạt được kết quả mong muốn, các nhà quản lý

cần triển khai theo các bước sau:
- Xác định rõ các lĩnh vực và cách thức phát triển chương trình.
- Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn trường đóng, đặc điểm của học sinh,
nhu cầu học tập của học sinhqua đó xác định lĩnh vực có thể phát triển
chương trình.
- Tổ chức phát triển chương trình về lĩnh vực đã xác định.
- Lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch năm học, chi tiết tới từng tuần.
- Tổ chức để giáo viên tích hợp vào kế hoạch dạy môn học.
- Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm cho kỳ sau, năm sau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Bài giảng: Những quan
điểm giáo dục hiện đại.
22


2. Nguyễn Đức Chính- Tập bài giảng: Phát triển chương trình giáo
dục.

23



×