Tải bản đầy đủ (.docx) (207 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp xây dựng dân dụng và công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.22 MB, 207 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế, Việt Nam cần phải xứng đáng với tầm cỡ
quốc tế, xây dựng đất nước Việt Nam to lớn và vững mạnh hơn. Vì thế lực lượng trẻ xây
dựng đất nước, đặc biệt là sinh viên không những nắm vững kiến thức cơ bản đã học
được mà còn phải nắm bắt thực tế xã hội.
Sau 3 năm miệt mài học tập dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 2. Hôm nay em đã hoàn tất chương trình lý thuyết các
môn cơ sở và các môn học chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp bậc cao
đẳng. Để trang bị thêm kiến thức thực tế chuẩn bị làm đề tài tốt nghiệp cũng như nắm bắt
các thủ tục, tiếp cận thực tế công việc tại xí nghiệp, công trường…em và các bạn cần phải
tiếp cận thực tế tại công trường và đó là mục đích của việc thực tập lần này
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của hai thầy:
NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
TRẦN VĂN LÒNG
Đã giúp đỡ em rất nhiều trong đợt thực tập lần này.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo, quản lý dự án thuộc Công ty TNHH Việt Thuận Thành và
các các bộ kỹ thuật đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và giúp em nắm bắt được các thủ tục
trong quá trình xây dựng cũng như tiếp cận thực tế tại công trường.
Vì thời gian thực tập có hạn nên việc tìm hiểu và nắm bắt công việc của em còn nhiều
hạn chế nên sẽ còn nhiều thiếu sót. Mong ban lãnh đạo công ty cũng như các thầy cô
trong trường sẽ hướng dẫn thêm cho em.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực tập:
NGUYỄN VĂN THỌ
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 1
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP


Sinh viên thực tập : ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1
Giáo viên hướng dấn : ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KS. TRẦN VĂN LÒNG
Chủ đầu tư : Công ty TNHH Việt Thuận Thành
Ban quản lý dự án : Công ty TNHH Việt Thuận Thành
Đơn vị tư vấn thiết kế : Công ty TNHH NEWCITY
: Công ty TNHH ONG VÀ ONG.
: Công ty CỔ PHẦN TƯ VẤN KTXD KIẾN AN.
Đơn vị thi công : Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 1 Việt Quang (CC1)
Công trình : Cao ốc Việt Thuận Thành V_Tower
Hạng mục : Văn phòng công ty cao cấp
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 2
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1. Công trình:
Công trình Cao ốc Việt Thuận Thành V_Tower là một công trình hiện đại được
kiến tạo trở thành cao ốc văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế với tính năng của
một tòa nhà thông minh, đảm bảo tiêu chí vừa độc lập riêng biệt, vừa liên hệ khắng
khít với nhau trong một tổng thể hài hòa. V_Tower là một trong số rất ít những cao ốc
văn phòng có sân đáp máy bay trực thăng, một tiện ích sẽ phổ biến trong tương lai.
Công trình được xây dựng tại 131 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh,
TP. Hồ Chí Minh với diện tích đất là 1.106m
2
và quy mô 26 tầng + 4 hầm.
Công tác xây dựng công trình:
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 3
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG

KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
• Thi công dầm sàn phần thân từ tầng 14
• Chống thấm, chống nứt vệ sinh và thoát nước tầng hầm,
• Lắp đặt hệ thống điện, nước, cứu hỏa, thông gió….
2. Giải pháp kiến trúc xây dựng.
 Hệ thống móng:
Móng cọc khoan nhồi đường kính cọc Ø1200mm
 Hệ thống cột:
Kết cấu BTCT M400 đổ bê tông thương phẩm.
Kích thước thay đổi tùy theo từng vị trí cột.
 Hệ thống dầm - sàn:
Dầm có hệ thống cáp dự ứng lực trước căng sau (DUL), kết cấu BTCT đá
1x2 M400 đổ bằng bê tông thương phẩm.
Sàn dày 300mm có hệ thống cáp dự ứng lực được trải đều trong sàn, kết cấu
BTCT đá 1x2 M400 đổ bằng bê tông thương phẩm.
 Hệ thống cầu thang:
Kết cấu cầu thang BTCT đá 1x2 M400 đổ bằng bê tông thương phẩm chung
với dầm – sàn. Bề dày bản thang 100mm.
 Hệ thống cấp điện:
Điện cấp cho chiếu sáng, phục vụ thi công được cung cấp từ mạng điện khu
đô thị thuộc mạng điện thành phố.
 Hệ thống cấp thoát nước:
Nước phục vụ vệ sinh thép được lấy từ giếng khoan chứa trong bể 2m
3
.
Nước phục vụ thi công lấy trong mạng lưới cấp nước đô thị.
Hệ thống thoát nước sử dụng chung với hệ thống thoát nước đô thị bảo đảm
vệ sinh môi trường.
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU:

Tạo điều kiện cho sinh viên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp tiếp cận với
thực tế công tác thi công nơi công trường, bước đầu làm quen dần vai trò của một
KTV xây dựng. Tiếp cận với thực tế để có cái nhìn tổng quan hơn về những kiến thức
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 4
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
lý thuyết đã trang bị ở trường, từ đó có thể kết hợp được một cách hài hòa giữa lý
thuyết và thực tế thi công, tạo nền tảng vững chắc hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp.
II. NHIỆM VỤ:
1. Làm quen với công việc tại công trình
• Lập biện pháp kỹ thuật thi công.
• Tổ chức thi công theo đội và tiến độ thi công trên công trường cho từng
hạng mục và toàn công trình.
• Theo dõi chất lượng công trình.
2. Nắm được các thủ tục chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng đến nghiệm thu bàn
giao và bảo hành công trình sau xây dựng trong cơ chế thị trường hôm nay.
3. Thu thập tài liệu và chọn đề tài làm đồ án tốt nghiệp trên cơ sở các tài liệu kỹ
thuật công trình nơi thực tập.
III. THỜI GIAN THỰC TẬP:
Thời gian thực tập gồm 8 tuần:
• Từ tuần 1 đến tuần thứ 7: Thực tập tại công trình
• Tuần 8: ghi chép thu nhập số liệu viết báo cáo và kiểm tra vấn đáp.
Trong thời gian thực tập sinh viên phải báo cáo công việc làm cụ thể cho giáo
viên hướng dẫn và bộ môn theo dõi và các buổi sáng thứ 6 hàng tuần tại trường.
I. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG:
Được tiến hành theo 4 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Chuẩn bị thi công công trình ( nhận cột mốc, giải phóng mặt
bằng, che chắn, biển báo, bố trí tổng mặt bằng thi công, chuẩn bị thiết bị, vật
tư, nhân lực….).

• Giai đoạn 2: Công tác đào đất, thi công cọc khoan nhồi và tường vây
• Giai đoạn 3: Thi công phần hầm theo phương pháp semi-topdown. Riêng
phần thân vừa thi công sàn vừa kết hợp bố trí mạng lưới điện, nước, thông
gió và xây tường nhà vệ sinh bằng gạch bê tông block.
• Giai đoạn 4: Các công tác hoàn thiện công trình: điện nước, cống rãnh, cây
xanh và các hạng mục phụ khác.
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 5
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
Nguyên tắc chung:
• Xây dựng phần hầm theo phương pháp semi-topdown, phần thân BTCT từ
dưới lên.
• Các công tác hoàn thiện từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong.
• Lắp đặt các trang thiết bị nội thất theo tiến độ hoàn thiện
• Dọn dẹp bàn giao công trình từ trên xuống dưới.
II. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG:
Để thi công một công trình, đặc biệt đây là khu nhà ở có qui mô lớn đạt
được hiệu quả cao nhất, việc đưa ra một giải pháp bố trí tổng mặt bằng hợp lý sẽ
giúp những người làm công tác quản lý và trực tiếp thi công được dễ dàng, tiết
kiệm mọi mặt.
Trước tiên phải khảo sát kỹ mặt bằng thi công, đặt láng trại, ban chỉ huy
công trường đầu hướng gió, có thể bao quát toàn bộ công trường nhưng không làm
ảnh hưởng đến quá trình thi công cũng như quá trình xe ra vào vận chuyển vật tư.
Phần điện nước phục vụ cho thi công cũng như sinh hoạt tại công trường là yếu tố
vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với công trình này có số lượng máy móc và công
nhân tường đối. Hộp điện phân phối tổng quát sẽ được đặt một góc trong láng trại
và được bảo quản cẩn thận, các đường dây điện dẫn đến nơi thi công đi dọc theo
các tuyến đường nội bộ, được chống đỡ cẩn thận, chiểu cao >5m đảm bảo an toàn
trong lúc thi công. Hệ thống cấp nước sinh hoạt và thi công là mạng lưới nước

thành phố, sử dụng ống nhựa dẻo để cấp cũng như thoát nước đến tận nơi. Hệ
thống cấp nước sẽ có thêm máy bơm để đưa nước đi mọi chỗ thi công thuộc phạm
vi công trường.
Ngoài ra, đối với khu vực lân cận xung quanh công trường, ta phải che chắn
cẩn thận, càng lên cao thì phải có lưới bao che xung quanh công trình để không
gây ảnh hưởng, ô nhiễm trong suốt quá trình thi công cũng như đảm bảo an toàn
cho những người dân sống gần khu vực thi công và công nhân trong phạm vi công
trường.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG:
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 6
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
1.Định vị công trình :
 Là xác định tim trục công trình trên thực địa,đưa chúng từ bản vẽ thiết kế
vào đúng vị trí trên thực địa. Công tác này đòi hỏi chính xác khi thi công
các cấu kiện sau này.
 Trước khi định vị công trình cần phải:
+ Nghiên cứu kĩ bản vẽ định vị công trình đã được phê duyệt.
+ Nhận bàn giao mốc đất ở hiện trường.
+ Nhận bàn giao cốt chuẩn và mốc chuẩn.
 Công tác trắc đạc công trình:
• Công tác trắc đạc đóng vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho việc thi công xây
dựng được chính xác hình dạng, kích thước về hình học của công trình, đảm bảo
độ thẳng đứng, độ nghiêng kết cấu, xác định đươc vị trí tim trục của công trình,
của các cấu kiện và hệ thống kỹ thuật, đường ống, loại trừ tối thiểu những sai sót
cho công tác thi công. Công tác trắc đạc phải tuân thủ theo TCVN 3972-85.
• Định vị công trình: Sau khi nhận bàn giao về mặt bằng, mốc và cốt của khu vực.
Dựa vào bản vẽ mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy.
• Định vị vị trí và cốt cao ± 0,000 của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt

bằng khu vực, sau đó làm văn bản xác nhận với Ban quản lý dự án trên cơ sở tác
giả thiết kế chịu trách nhiệm về giải pháp kỹ thuật vị trí, cốt cao ± 0,000. Định vị
công trình trong phạm vi đất theo thiết kế.
• Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộ công tác trắc
đạc.Tiến hành đặt mốc quan trắc cho công trình. Các quan trắc này nhằm theo dõi
ảnh hưởng của quá trình thi công đến biến dạng của bản thân công trình.
• Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng
trong công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư. Thiết bị đo phải được kiểm
định hiệu chỉnh, phải trong thời hạn sử dụng cho phép.
• Công trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công
trình ít nhất l3 mét. Khi thi công dựa vào cột mốc triển khai đo chi tiết các trục
định vị của nhà.
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 7
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
• Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai
đoạn thi công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí, kịp thời có
giải pháp giải quyết.
A. PHẦN HẦM:
Phần hầm của công trình gồm có 4 tầng hầm được thi công bằng phương pháp
semi – topdown nên có thể chia thành 3 giai đoạn thi công tầng hầm như sau:
 Giai đoạn 1: Thi công cọc Barrette, tường vây
 Giai đoạn 2: Thi công cọc khoan nhồi
 Giai đoạn 3: Thi công 4 tầng hầm theo phương pháp semi - topdown.
• Bước 1: Phương án chống tạm theo phương đứng là dùng các cột chống
tạm bằng thép hình chữ I đặt trước vào các cọc khoan nhồi tại các vị trí thể hiện
trên bản vẽ. Các cột này được thi công ngay trong giai đoạn thi công cọc khoan
nhồi.
• Bước 2: Thi công tầng 1(cốt -0.050)

+Thi công đào đất tầng 1.
+Thi công cốt pha tầng 1.
+Thi công chờ cốt thép cột – vách hầm 1.
+ Thi công cốt thép và bê tông dầm – sàn tầng 1.
+Thi công giằng chắn ngang tầng 1.
• Bước 3: Thi công tầng hầm 1 (cốt -3.650)
+Thi công đào đất hầm 1.
+Thi công cốt pha hầm 1.
+Thi công chờ cốt thép cột – vách hầm 2.
+ Thi công cốt thép và bê tông dầm – sàn – cột - vách hầm 1.
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 8
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
+Thi công giằng chắn ngang hầm 1.
• Bước 4: Thi công tầng hầm 2 (cốt -7.250)
+Thi công đào đất hầm 2.
+Thi công cốt pha hầm 2.
+Thi công chờ cốt thép cột – vách hầm 3.
+ Thi công cốt thép và bê tông dầm – sàn – cột - vách hầm 2.
+Thi công giằng chắn ngang hầm 2.
• Bước 5: Thi công tầng hầm 3 (cốt -10.850)
+Thi công đào đất hầm 3.
+Thi công cốt pha hầm 3.
+Thi công chờ cốt thép cột – vách hầm 4.
+ Thi công cốt thép và bê tông dầm – sàn – cột - vách hầm 3.
+Thi công giằng chắn ngang hầm 3.
• Bước 6: Thi công tầng hầm 4 (cốt -14.450)
+Thi công đào đất hầm 4.
+Thi công giằng chắn ngang hầm 4.

+Thi công cốt pha hầm 4.
+ Thi công cốt thép và bê tông móng – cột - vách hầm 4.
+Thi công lấp lỗ kỹ thuật và các hạng mục còn lại.
I. THI CÔNG TƯỜNG BARETTE TRONG ĐẤT:
1. Chuẩn bị các công tác:
Công tác chuẩn bị: Trước khi tiến hành đào phải định vị và thi công tường dẫn
bằng bê tông, sau đó mới tiến hành đào.
Công tác đào: Lấy đất bằng phương pháp đào và dùng gầu ngoạm ( gầu chữ
nhật). Gầu được đưa xuống hố theo cần khoan, lấy đất bằng phương pháp cưỡng
bức.
Công tác bê tông: Tường trong đất thi công khi đổ bê tông có 2 bộ ống Tremie
do đặc thù về hình dạng của mỗi đoạn tường. Trước khi đổ bê tông một đoạn tường
cần ráp ván khuôn tường để thi công hoàn chỉnh đoạn đó. Khi đào xong đoạn
tường tiếp theo mới tháo ván khuôn ra để thi công đoạn tiếp theo.
Công tác chống thấm: Khi thi công tường trong đất thì công tác chống thấm là
vô cùng quan trọng. Các đoạn tường thi công ở các thời điểm khác nhau phải được
liên kết và chống thấm bằng gioăng cao su.
2. Trình tự các bước thi công:
a. Đào hố cho panen (barrette) đầu tiên
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 9
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
+Bc 1: Dùng gầu đào thích hợp đào một phần hố đến chiều sâu thiết kế.
Chú y đào đến đâu phải kịp thời cung cấp dung dịch bentonite đến đó, cho đầy
hố đào để giữ cho thành hố đào khỏi bị sụt lở.
+B ớc 2: Đào phần hố bên cạnh, cách phần hố đầu tiên một dải đất. Làm
nh vậy, để khi cung cấp dung dịch bentonite vào hố sẽ không làm sụt lở thành
hố cũ.
+B ớc 3: Đào nốt phần đất còn lại (đào trong dung dịch bentonite) để

hoàn thành một hố cho panen đầu tiên theo thiết kế.
THI C ễNG O T
b. Hạ lồng cốt thép, đặt gioăng chống thấm và đổ bê tông cho panen
(barrette) đầu tiên.
+B ớc 4: H lồng cốt thép vào hố đào sẵn, trong dung dịch bentonite. Sau
đó đặt gioăng chống thấm(Nhờ có bộ ghá lắp bằng thép chuyên dụng) vào vị trí.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 10
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
+B ớc 5: Đổ bê tông theo phơng pháp vữa dâng, thu hồi dung dịch
bentonite về trạm xử lí. ống đổ bê tông phải luôn luôn chìm trong bê tông tơi
một đoạn khoảng 3m để tránh cho bê tông bị phân tầng, bị rỗ.
+B ớc 6: Hoàn thành đổ bê tông cho toàn bộ panen (barrette) thứ nhất.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 11
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 12
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
HẠ LỒNG THÉP VÀO HỐ VÀ ĐỔ BÊ TÔNG TƯỜNG BARRETTE THỨ NHẤT
ĐỔ BÊ TÔNG TƯỜNG BARRETTE
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 13
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
c. Đào hố cho panen (barrrette) tiếp theo và tháo bộ giá lắp gioăng
chống thấm

+B ớc 7: Đào một phần hố sâu đến cốt thiết kế đáy panen (đào trong dung
dịch bentonite). Phải đào cách panen đầu tiên (sau khI bê tông của panen đó đã
ninh kết đợc

8 giờ) một dải đất.
+B ớc 8: Đào tiếp đến sát panen số 1.
+B ớc 9: Gỡ bộ giá lắp gioăng chống thấm bằng gầu đào khỏi cạnh của
panen số 1, nhng gioăng chống thấm vẫn nằm tại chỗ tiếp giáp giữa 2 panen.
THO B GI GIONG
d. Hạ lồng cốt thép, đặt gioăng chống thấm và đổ bê tông cho panen
(barrette) thứ hai.
+B ớc 10: Hạ lồng cốt thép vào hố đào chứa đầy dung dịch bentonite. Đặt
toàn bộ ghá và gioăng chống thấm vào vị trí.
+B ớc 11: Đổ bê tông cho panen (barrette) thứ hai bằng phơng pháp vữa
dâng nh panen số 1.
+B ớc 12: Tiếp tục đào hố cho panen thứ ba ở phía bên kia của panen số 1.
Thực hiện việc hạ lồng cốt thép, đặt bộ ghá cùng với gioăng chống thấm và đổ
bê tông cho panen thứ 3 giống nh đã thực hiện cho các panen trớc.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 14
MSSV: 0901059
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. NGUYỄN MẠNH TƯỜNG
KTV XÂY DỰNG KS. TRẦN VĂN LÒNG
TiÕp tôc theo qui tr×nh thi c«ng nh vËy ®Ó hoµn thµnh toµn bé bøc têng
theo thiÕt kÕ.
T IẾP TỤC ĐÀO HẠ LỒNG THÉP VÀ ĐỔ BÊ TÔNG CÁC CỌC BARRETTE
TIẾP THEO CHO ĐẾN KHI HOÀN THÀNH TOÀN BỘ BỨC TƯỜNG
II. THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI:
SVTH: ĐẶNG NGỌC SƠN - LỚP 10CX1 Trang 15
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG

KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
1. Cụng tỏc chun b:
a. nh v cụng trỡnh
Đây là một công tác hết sức quan trọng và công trình phải xác định vị trí của
các trục, tim của toàn công trờng và vị trí chính xác của các giao điểm, của các trục
đó trên cơ sở đó và hồ sơ thiết kế ta xác định vị trí tim cốt của từng cọc.
Sai số theo ISO 7976 1: 1989 (E): Đo bằng máy kinh vĩ và thớc đo thép,
chiều dài cần đo 20 ữ 30 m là 15 mm.
b. Giỏc múng
Tiến hành đồng thời với quá trình định vị công trình. Xác định chính xác giao
điểm của các trục. Tiến hành tơng tự để xác định giao điểm của các trục và đa các
trục ra ngoài phạm vi thi công móng. Tiến hành cố định các mốc bằng cột bê tông
chôn sâu xuống đất.
c. Xỏc nh tim cc
Vị trí tim cọc từng trụ sẽ đợc xác định trên cơ sở toạ độ của cọc và hệ mốc
thiết kế đợc giao bằng hệ máy trắc đạc.
Vị trí tim cọc sẽ đợc kiểm tra lại ngay sau khi hạ xong ống vách và đảm bảo sự
sai số cho phép về sự lệch tim.
Căn cứ vào các trục đã xác định khi khi giác vuông ta tiến hành định vị các tim
cọc bằng phơng pháp hình học đơn giản.
Chú ý:
Mốc gửi rất có thể bị thất lạc nên đánh dấu gửi vào các công trình lân cận
nếu có thể.
d. Kim tra cụng tỏc chun b
Kiểm tra vị trí hố khoan, thiết bị phục vụ thi công, khả năng làm việc của máy
móc, hệ thống cung cấp nớc, điện, thoát nớc, nguyên vật liệu
2. Thi cụng cc nhi
Khi công tác chuẩn bị đã hoàn tất, ta tiến hành thi công cọc khoan nhồi. Trình tự
tiến hành nh sau:
- Hạ ống vách.

- Khoan tạo lỗ.
- Nạo vét hố khoan.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 16
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
- Hạ lồng thép.
- Hạ ống Tramie.
- Thổi rửa.
- Đổ bê tông.
- Rút ống vách.
- Kiểm tra chất lợng cọc.
KHI QUT QU TRèNH THI CễNG CC
Cụ thể nh sau:
2.1. H ng vỏch Casine.
2.1.1. Tác dụng của ống vách
- Giữ cho phần vách khoan ở trên không bị sập lụt.
- Ngăn không cho lớp đất trên chiu vào hố khoan.
2.1.2. Cấu tạo của ống vách
- ống thép dày 15 mm, có đờng kính trong 1,2 m.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 17
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
- Chiều dài ống là 6 m.
Sau khi định xong vị trí của cọc thông qua ống vách, quá trình hạ mang ống
vách đợc thực hiện nhờ thiết bị rung ICE 416.
Khi hạ ống vách đầu tiên, thời gian rung đến độ sâu 6 m đầu tiên là 10 phút, quá
trình rung sẽ ảnh hởng đến khu vực lân cận.
Để khắc phục hiện tợng trên trớc khi hạ ống vách ta dùng máy đào thuỷ lực đào

sẵn một hố tại vị trí hạ cọc (Với chiều sâu từ 1m 3m) với mục đích bóc bỏ lớp
đất mặt để giảm thời gian rung.
Sau khi thực hiện công đoạn trên thì thời gian rung xuống còn 2 3 phút. Sau
đó lấp đất trả lại mặt bằng hố khoan.
Trong quá trình hạ ống vách, việc kiểm tra độ thẳng đứng của nó đợc thực hiện
liên tục bằng cách điều chỉnh vị trí của búa rung thông qua cẩu, ống vách đợc cắm
xuống độ sâu, đỉnh cách mặt đất 0,6 m.
2.1.3. Rung hạ ống Casine
Từ hai mốc kiểm tra trớc chỉnh cho ống Casine vào đúng tim. Thả phanh cho
ống vách cắm vào đất sau đó phanh giữ lại. Đặt hai quả rọi vuông góc với nhau,
ngắm kiểm tra độ thẳng đứng, cho búa rung ở chế độ nhẹ, thả phanh từ từ cho vách
đi xuống, vách có thể bị nghiêng, xê dịch ngang. Dùng cẩu lái cho vách thẳng đứng
và đi hết đoạn dẫn hớng 2,5 cm.
Lúc này tăng cho máy hoạt đông ở chế độ nhanh, thả chùng cáp để Casine đi
xuống với tốc độ lớn nhất. Vách đợc hạ xuống khi đỉnh cách mặt đất 0,6 m thì
dừng lại.
Sau khi hạ ống hàn thép chống tụt ống và chống nghiêng theo TCVN 2737
95 thì sai số của hai ống tâm theo hai phơng là < 30 mm.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 18
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
H NG VCH CASINE
2.2. Khoan to l:
2.2.1. Khoan lòng vách
- Quá trình này thực hiện sau khi đặt ống vách tạm.
- Khoan đến độ sâu đến độ sâu > 4m thì bắt đầu bơm.
- Cần khoan có dạng ăng ten có thể kéo đến độ sâu cần thiết.
- Khoan trong hố với dung dịch Bentonit.
Bentonit là loại vữa sét thiên nhiên, khi hoà tan vào nớc sẽ tạo ra dung dịch có

tính đẳng hớng. Khi một hố đào đợc đổ đầy dung dịch Bentonit, áp lực của nớc
ngầm làm cho dung dịch Bentonit có xu hớng rò rỉ ra đất xung quanh, nhng nhờ có
các hạt sét lơ lửng trong đó nên quá trình rò rỉ nhanh chóng dừng lại, hình thành
một lớp vách bao quanh hố đào. Dới áp lực thuỷ tĩnh của Bentonit trong hố khoan
mà thành hố đợc giữ ổn định. Do đó thành hố khoan không bị sụt lở, đảm bảo cho
quá trình thi công.
Khi khoan qua chiều sâu của vách chống tạm, việc giữ thành hố khoan nhờ vào
dung dịch vữa sét Bentonit, phải tuân thủ chặt chẽ kỹ thuật khoan để đảm bảo mức
tối thiểu khả năng sập thành vách hố khoan.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 19
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
Quy trình khoan có thể chia thành các thao tác sau:
- Hạ mũi khoan
- Khi hạ mũi khoan chạm đáy hố khoan thì cho máy quay.
- Trong quá trình khoan có thể nâng hạ cần khoan v i lần để giảm bớt ma sát
với thành hố khoan và tạo điều kiện cho đất đợc đầy gầu.
- Trong quá trình khoan cần điều chỉnh hệ thống xi lanh để cần khoan luôn ở
vị trí đờng thẳng.
2.2.2. Tiến hành khoan
Khoảng cách giữa hai cọc là > 3d = 3,6m, khoan trớc ba lỗ để kiểm tra.
Yêu cầu đối với hai lỗ khoan cạnh nhau.
- Hai hố khoan cạnh nhau phải khoan cách nhau 1 3 ngày để khỏi ảnh hởng
đến bê tông cọc.
- Bán kính ảnh hởng của hố khoan là 6m. Khoan hố sau phải cách hố khoan tr-
ớc là 3d = 3,6m và 6m.
2.2.3. Bentonite
Vữa sét Bentonite phải đợc cung cấp vào hố khoan liên tục ngay từ khi bắt đầu
khoan đợc khoảng 0,5m.

2.2.4. Yêu cầu đối với dung dịch vữa sét Bentonite
- Dung trọng: 1,05 1,15
- Độ nhớt lớn nhất trên 32-40 giây.
- Không có hàm lợng cát.
- Độ tách nớc nhỏ hơn 30 cm
3
.
- Độ dày lớp vách dẻo nhỏ hơn 3mm.
Dung dich Bentonite đợc lấy tên theo đất, đa về bể chứa thu hồi. Khi đất đầy
gàu thì rút cần khoan lên với tốc độ hạn chế 0,5m/giây để tránh hiệu ứng Piton gây
sập thành hố.
Khi đạt đến độ sâu thiết kế dừng 30 phút, hạ thớc dây đo độ sâu hố khoan với
mục đích kiểm tra chiều dày lớp mùn khoan dới đáy hố khoan.
2.2.5. Cấu tạo thớc dây:
- Đầu dây buộc một quả thép nặng 1kg.
- Dây đợc làm bằng chất liệu bền nhanh khô ít thấm nớc, vách đợc chia đến
đơn vị cm, đánh đáu rõ ràng.
2.2.6. Hố khoan đạt tiêu chuẩn:
- Đúng đờng kính d = 1,2m.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 20
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
- Đúng chiều sâu thiết kế:
- Độ nghiêng hố khoan (1%). Sơ đồ vận hành máy khoan và thứ tự cọc khoan
theo trình tự số đã đánh dấu trên mặt bằng thi công. (Xem bản vẽ).
2.2.7. Rút cần khoan
- Khi đất đá đã nạp đầy gầu khoan thì từ từ rút cần khoan lên với tốc độ khoảng
0,5m/s. Không đợc rút cần khoan quá nhanh vì nh vậy sẽ tạo hiện tợng pitton trong
lòng hố khoan. Điều này cần hết sức tránh nếu không nó sẽ gây sập hố khoan.

- Đất lấy lên đợc đổ vào đúng nơi qui định. Cần bố trí phơng tiện vận chuyển
đến nơi qui định, không đợc để bừa bãi trên công trờng. Nớc theo đất lấy từ hố
khoan đợc thu về bể lắng tạm qua hệ thống rãnh tạm kích thớc 0,5m x 0,3 m.
- Các công đoạn trên đợc thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi đạt độ
sâu thiết kế.
- Khi đã đạt chiều sâu thiết kế và đợc sự đồng ý của kỹ s giám sát khoan cho kết
thúc lỗ khoan thì dùng gầu vét chuyên dụng để vét lắng cặn theo tiêu chuẩn của hồ
sơ mời thầu.
2.3. Nạo vét hố khoan
2.3.1. Phơng pháp xử lý cặn lắng
Việc xử lý cặn lắng chia làm 2 bớc:
- B ớc 1: khi khoan xong 20 đến 30 phút chờ bùn lắng dùng cồn xử lý cặn lắng
sau đó đa bùn đất cặn lắng lên, gầu vét thả xuống quay và nhấc lên nhẹ nhàng tránh
khuâý động.
- B ớc 2: Trớc khi thả cốt thép và trớc khi đổ bê tông dùng ống dẫn khí D50mm
đặt trong lòng ống bơm hút thổi khí nén xuống hố khoan với công suất 10m3/phút,
áp suất p = 7 at. Bơm hút bùn và cặn lắng lên đa ra hố thải. Khi hút cặn lắng dung
dịch bentonite sẽ đợc bổ sung thêm.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 21
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
2.3.2. Kiểm tra chiều sâu và chiều rộng hố khoan
a. Kiểm tra chiều sâu lỗ khoan
Việc kiểm tra chiều sâu lỗ khoan căn cứ vào theo dõi chiều sâu của cần
khoan. Sau khi khoan xong khoảng 30' đợi bùn lắng kiểm tra lại chiều sâu bằng rọi
chì nặng 0,5 kg đi kèm theo máy khoan.
Sau khi hút cặn lắng trớc khi đổ bê tông kiểm tra lại chiều sâu lỗ khoan một
lần nữa.
Chiều sâu khoan sẽ phải đợc tính thêm chiều sâu tầng hầm vì sẽ tiến hành

khoan từ vị trí cốt đất hiện trạng
b. Kiểm tra chiều rộng lỗ khoan
Việc kiểm tra độ rộng lỗ khoan đợc xác định bằng thiết bị đo sóng siêu âm
để kiểm tra vách lỗ và tính toán khối lợng bê tông cho mỗi lỗ khoan.
c. Kiểm tra Caster dới đáy cọc 5m
Dùng phơng pháp thông thờng: Khoan lấy mẫu, đờn kính khoảng 100mm để
xác định cấu tạo đá và Caster.
2.4. Hạ lồng thép:
2.4.1. Gia công lồng thép
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 22
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
- Cốt thép chỉ đợc dùng theo đúng yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ. Có chứng chỉ của
thí nghiệm đảm bảo chất lợng trớc khi gia công.
- Việc gia công cốt thép đợc tiến hành tại xởng và đảm bảo đúng kích thớc, hình
dáng, chủng loại theo yêu cầu kỹ thuật.
- Thép chủ nối với nhau bằng liên kết hàn (bằng hàn điện)
- Việc liên kết giữa cốt chủ và cốt đai dùng giá đỡ buộc thép cách nhau 2m theo
chiều dọc đợc định vị chính xác đỡ cốt chủ. Thép đai (sau khi uốn) đợc lồng thủ
công, dàn cự ly theo yêu cầu của thiết kế.
- Ngoài việc tuân thủ gia công cốt thép theo thiết kế phải bố trí thêm ống siêu
âm thép và thép định vị ống siêu âm bằng thép 16 hàn.
- Nối ống siêu âm bằng ống măng sông dài 150 -200 mm, hàn ngoài đảm bảo
kín nớc.
- Để định vị lớp bảo vệ của bê tông cốt thép chúng tôi sẽ đúc các hình vành
khăn bằng bê tông có kích thớc D = 25 cm; d = 3 cm; dầy 4 cm sau đó lồng vào
thanh thép định vị để trợt lồng thép xuống.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 23
MSSV: 0901059

BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
GIA CễNG LNG THẫP
2.4.2. Hạ lồng thép:
- Dùng máy cơ sở SD 307 cẩu nâng lồng cốt thép lên theo phơng thẳng đứng
rồi từ từ hạ xuống lòng hố khoan. Cốt thép nằm ở đúng giữa hố khoan nhờ có 4
thanh thép phụ 25 để neo giữ, 4 thanh thép này đợc hàn tạm vào ống vách chống
và có mấu để treo.
- Hạ từng đoạn lồng đã gia công và nghiệm thu đến khi đầu trên lồng thép cách
miệng ống vách 120cm thì dừng lại. Dùng thép I 10 luồn qua lồng thép và gác hai
đầu ống lên miệng vách. Tiếp tục cẩu lắp đoạn lồng tiếp theo nh đẫ làm với đoạn tr-
ớc. Điều chỉnh các cây thép chủ tiếp xúc với nhau và thực hiện liên kết theo chỉ
định của thiết kế.
- Sau khi kiểm tra liên kết thì rút thép đỡ lồng thép ra và cần cẩu tiếp tục hạ lồng
thép xuống theo phơng thẳng đứng.
- Công tác hạ lồng thép đợc thực hiện đến khi đủ độ sâu thiết kế.
- Trong quá trình hạ lồng cốt thép tuyệt đối tránh để lồng thép va vào thành vách
gây sụt lở.
- Các mối hàn cốt thép cần đảm bảo chắc chắn để quá trình hạ lồng thép không
bị tuột mối hàn gây xô lệch và làm lở vách đào.
- Để tránh đẩy nổi cốt thép khi thi công đổ Bê tông cần đặt 3 thanh sắt hình
(thép chữ I) tạo thành tam giác đều hàn vào ống vách để kìm giữ lồng thép.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 24
MSSV: 0901059
BO CO THC TP GVHD: ThS. NGUYN MNH TNG
KTV XY DNG KS. TRN VN LềNG
THI CễNG H LNG THẫP
2.5. Hạ ống Tremie:
ng Tremie có tác dụng thổi rửa hố khoan và đổ bê tông sau này, mỗi đoạn ống
dài 3m đợc nối với nhau bằng các ren vuông. Đáy ống cuối cùng hình vát, đờng

kính ống là 254mm. Nh vậy dùng 16 đoạn ống Tremie cho mỗi đoạn, đoạn trên
cùng làm le ra tì vào tấm thép kê bắc ngang qua miệng vách casine.
SVTH: NG NGC SN - LP 10CX1 Trang 25
MSSV: 0901059

×