Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng trường thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.62 KB, 49 trang )

Viện Đại Học Hà Nội
LI NểI U
Xõy dng c bn (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân
(KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của
đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng
cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên
cạnh đó đầu tư XDCB ln là một “lỗ hổng” lớn làm thất thốt nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong
giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống cơng
cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trị tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm
sốt các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và
phạm vi cơng tác kế tốn ngày càng mở rộng, vai trị và vị trí của cơng tác kinh tế ngày
càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp
XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối
ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch
tốn địi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi.
Mặt khác, các cơng trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do
vậy, giá trị dự toán được tính tốn một cách chính xác và sát xao. Điều này khơng cho
phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính
tốn được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch tốn
chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp
tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm - biện
pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu
(NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí của doanh nghip, ch cn mt bin
Học viên: LÃ Thị Lý



1

Báo c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Viện Đại Học Hà Nội
ng nh v chi phớ NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh
hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt cơng tác kế tốn NVL cũng là một vấn đề
đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào
các cơng trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu
nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Cơng ty. Vì vậy điều tất yếu là Cơng ty phải
quan tâm đến khâu hạch tốn chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Cơng ty, đặc
biệt là các anh chị trong phịng kế tốn Cơng ty, em đã được làm quen và tìm hiểu cơng
tác thực tế tại Cơng ty. Em nhận thấy kế tốn vật liệu trong Cơng ty giữ vai trị đặc biệt
quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần
thực hành kế toán vật liệu trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “ Kế tốn
ngun vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ”.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ
giáo cũng như các anh chị trong ban lãnh đạo và phòng kế tốn Cơng ty, nhưng do nhận
thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này khơng tránh khỏi những thiếu sót và
những hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp cho
đề tài này hồn thiện hơn.

Häc viªn: L· Thị Lý


2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Đại Học Hà Nội

TNG QUAN V CễNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG THỌ
1. TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY.

1.1 Quỏ trỡnh hình thành và phỏt triển của Công ty TNHH Xây dựng Trường
Thọ.
Công ty TNHH Xây dựng Trường Thọ được thành lập ngày 12/03/2001 theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0102035704 của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Tờn cụng ty : Cụng ty TNHH Xõy dựng Trường Thọ
Tên giao dịch : Trường Thọ Construction – LTD
Tên viết tắt : Công ty Xây dựng Trường Thọ
Văn phịng giao dịch : Số 26/61 Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô - Cầu Giấy - Hà Nội.
Địa chỉ: Thị Trấn Gia Bình- Gia Bình- Bắc Ninh.
Điện thoại : 0466.638.016

Fax: 0437.877.164

Tài khoản ngân hàng: 0641100158006 tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, CN:
Điện Biên Phủ - Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: ông Trần Bá Tuân - Giám đốc công ty
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
Cụng ty TNHH xây dựng Trường Thọ là công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực
xây dựng như:
- Xõy dựng cụng trỡnh dõn dụng

- Xõy dựng cụng trỡnh cụng nghiệp
- Xõy dựng cụng trỡnh giao thụng
- Xõy dựng cụng trỡnh thuỷ lợi: đê, đập, hồ chứa nước, trạm bơm và trạm thuỷ
điện (đắp đập cao 40m trở xuống, tràn xả lũ, cống dưới đê, đập và trạm bơm máy
16.000 m3/h)
- Thi công cơ giới, san lấp mặt bằng công trỡnh
- Xõy dựng cụng trỡnh đường dây điện và và trạm biến áp đến 35KV
- Xõy dựng cụng trỡnh cấp thoỏt nước dân sinh v nc sch
Học viên: LÃ Thị Lý

3

Báo cáo thực tập tèt nghiÖp


Viện Đại Học Hà Nội
- Khoan phỏ ỏ bng c giới và thủ công
- Khoan phụt vữa, gia cố nền múng và chống thấm cỏc cụng trỡnh thuỷ lợi
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xõy dựng
Hiện nay, số cán bộ công nhân viên trong công ty là 297 người, trong đó nhân viên
quản lý là 45 người.
Gần 10 năm qua với sự quản lý xuất sắc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Cơng ty và sự
nhiệt tình đồng lịng của tập thể cán bộ cơng nhân viên đã đưa tồn Cơng ty ngày một
phát triển, tạo lập được vị trí và uy tín trong nghành, đáp ứng được nhu cầu của con
người. Công ty ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, đời sống công nhân được nâng
cao. Việc thực hiện các kế hoạch đề ra của Công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu
quả sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương, góp phần tạo
cơng ăn việc làm, ổn định đời sống cho người lao động.
1.3 Tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng
Trường Thọ:

Sơ đồ 1-3: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở Cụng ty:
Error: Reference source not found
GIÁM ĐỐC

PGĐ
vật tư
Chức năng, nhiệm vụ của các phũng ban

PGĐ phụ trách
kỹ thuật

PGĐ phụ trách
kinh doanh

Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất trong doanh nghiệp, cú trỏch
nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quyết định tất cả các vần đề liên quan đền hoạt động hàng ngày của Công ty.
Phũng
Phũng
Phũng
Phũng
Phũng
Phũng
Phũng
tài
các
quản lý của Công ty. Tuyển dụng lao động kỹ
kinh tế Bổ, miễn nhiệm kế chức năng tổ
kỹ
vật

dự
chớnh
hợp
thuật
chức

ỏn
thuật phổ thông cho phù hoạch từng thời kỳ kinh doanh của Công ty và luật lao động.
hợp với
hành
kế
đồng
tổng
thiết
chớnh
toỏn
- Đưa ra các phương án phân chia lợi nhuận hoặc sử lý cc b
khon l.
hp

Học viên: LÃ Thị Lý

4

Báo cáo thực tËp tèt nghiÖp


Viện Đại Học Hà Nội
- Khi cụng ty khụng thanh toán được các khoản nợ và các khoản tài sản đến hạn
trả thỡ thụng bỏo tỡnh hỡnh tài chính của Công ty cho tất cả các thành viên và chủ nợ

được biết và kiến nghị biện pháp khắc phục cho Cơng ty.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh:
Là người đựơc giám đốc Công ty giao trách nhiệm về kế hoạch đó xõy dựng của
cơng ty và là người thay mặt Giám đốc gặp gỡ trao đổi với các đối tác làm ăn của
Cụng ty. Tạo dựng nên các mối quan hệ cho Công ty để đẩy nhanh nhất hiều quả của
việc kinh doanh.
Phó Giám đốc vật tư:
Là người được Giám đốc công ty giao nhiệm vụ phụ trách về vật tư, thiết bị. Chịu
trách nhiệm về toàn bộ vật tư của Công ty. Liên hệ với nhà cung cấp để đảm bảo về
vật tư cho doanh nghiệp. Kiểm tra giám sát việc nhập- xuất - tồn kho vật tư trong Cơng
ty.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kỹ thuật thi cụng của cỏc cụng trỡnh, chị
đạo các đội, các công trỡnh, cỏc bộ phận kỹ thuật, thiết kế biện phỏp thi cụng để đảm
bảo an tồn cho máy móc, thiết bị, bộ phận công trỡnh, xột duyệt cho phộp thi cụng
theo cỏc biện phỏp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đó được phê
duyệt.
Phũng kinh tế hợp đồng : Cú nhiệm vụ
- Ký kết các hợp đồng nhân danh Công ty như :
- Hợp đồng kinh tế
- Hợp đồng công nợ
- Mua sắm thiết bị tài sản cố định
- Ký kết hợp đồng liên doanh tạo quan hệ hợp tác với đối tác làm ăn.
Phũng kỹ thuật : Cú nhiệm vụ
- Xây dựng các định mức tiêu hao vật tư
- Quản lý việc thực hiện cỏc quy trỡnh cụng nghệ
- Cỏc nghiờn cứu thử nghiệm, triển khai mặt hàng mới.
- Đọc và bóc tách bản vẽ kỹ thuật.
Häc viên: LÃ Thị Lý


5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Đại Học Hà Nội
Phng k hoch tng hp: Cỳ nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch cho các đội xây dựng.
- Lập kế hoạch hoạt động cho các phũng ban khỏc
Phũng tài chớnh kế toỏn : Cú nhiệm vụ
- Giúp cho giám đốc về việc thống kế kế toán tài chính.
Phũng vật tư thiết bị: Cú nhiệm vụ
- Quản lý và phõn loại cỏc loại vật tư thiết bị của công ty
- Theo dừi việc nhập -xuất - tồn kho của cỏc loại thiết bị.
Phũng dự ỏn: Cú nhiệm vụ
- Lập và theo dừi cỏc dự ỏn của Cụng ty
- Búc tỏch dự ỏn
1.4 Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bờ tụng tươi thương phẩm

Đá 1

Đá 2

Cỏt

SLIP

Phụ gia
Nước


Xi
măng

Bê tơng tươi

Quy trình sản xuất: Kích thước đá phụ thuộc vào từng yêu cầu của từng cơng trình
cơng ty sẽ chọn loại đá, cát theo tỷ lệ quy định. Cho đá, cát vào trong máy trộn, tại đây
thêm nước và xi măng theo tỷ lệ quy định. Tuỳ thuộc vào từng cơng trình mà cơng ty
6
Học viên: LÃ Thị Lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Đại Học Hà Nội
cho thờm cht ph gia: cht làm đông cứng nhanh,... qua máng trộn công ty sẽ tạo ra
sản phẩm bê tơng tươi.
1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 2007-2010
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu qua các năm của công ty xây dựng Trường Thọ như
sau: Bảng 1-1:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12

Năm

2006
Chỉ tiờu
Tổng doanh Thu
25.632.831.431
Doanh thu thuần
25.632.831.431
Giỏ vốn hàng bỏn
22.251.354.251
Lợi nhuận gộp
3.381.477.180
Chi phớ bỏn hàng
965.254.231
Chi phớ quản lý doanh nghiệp
1.521.222.122
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
895.000.827
SXKD
Thu nhập từ hoạt động tài chính
0
lợi nhuận trước thuế
895.000.827
thuế thu nhập doanh nghiệp phải
250.600.231

nộp
Lợi nhuận sau thuế
644.400.596
Tổng tài sản
20.245.021.242

2007
28.624.150.525
28.624.150.525
24.556.212.125
4.067.938.400
986.123.451
1.756.122.521
1.325.692.428
0
1.325.692.428
371.193.880
954.498.548
25.365.255.454

Trong đó :
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
13
14

15.252.456.252

19.255.564.556

Tài sản cố định

Nguồn vốn chủ sở hữu

4.992.564.990
12.565.562.000

6.109.690.898
15.266.255.254

2.023.400

2.532.300

Thu nhập bỡnh quõn /thỏng/
người

1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH Trường Thọ.
1.6.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH Xây dựng Trường Thọ.
Sơ đồ 1-6: Bộ máy kế toán tại Cụng ty TNHH Xõy dng Trng Th
Học viên: LÃ Thị Lý

7

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Viện Đại Học Hà Nội
Error: Reference source not found
K toỏn trưởng
1.6.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế tốn của Cơng ty
TNHH Xây dựng Trường Thọ.

Kế tốnKế
trưởng:

Kế
Thủ
Kế
Kế
toỏn
quỹ
Là người phụ trách chung cơng việc kế toỏn của Cụng toỏnChịu trách nhiệm trước
ty.
toỏn
toỏn
TM NVL TLtổng
TGNH
Giám đốc công ty và Nhà CCDCvề tổ chứcBHXHtác kế tốn tài chính, hướng dẫn, kiểm
nước
công
hợp
tra, tỡnh hỡnh thực hiện cỏc chế độ kế toán của Nhà nước.
Kế toỏn NVL-CCDC:

Kế toán các đội xây
dựng
Chấp hành đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục về chứng từ, sổ sách nhập - xuất nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ, tính tốn và phản ánh kịp thời, chính xác những nghiệp vụ phát
sinh. Tăng cường quản lý vật liệu để đảm bảo vật liệu được an toàn, đầy đủ, khơng
tham ụ lóng phớ.
Kế tốn tiền lương;

Tổ chức hạch toán ban đầu về lao động tiền lương, tổ chức ghi chép ban đầu, ghi sổ
kế toán, báo cáo phân tích thơng tin về lao động tiền lương về phũng giỏm đốc. Trích
bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế trong chi phớ, từ đó tính lương phải trả cho các bộ
phận, cho các đội sản xuất.
Kế toỏn tiền mặt - Tiền gửi ngõn hàng:
Phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số liệu và tỡnh hỡnh biến động, giám sát chặt chẽ
thu – chi quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ.
Kế toỏn tổng hợp:
Tập hợp các loại chứng từ, tập hợp các chi phí để tính giá thành cho từng cơng trỡnh,
hạng mục cụng trỡnh và kế toỏn nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thủ quỹ:
Cú nhiệm vụ giữ và theo dừi quỹ tiền mặt hàng ngày.
- Các nhân viên kinh tế, các xưởng, đội xõy dựng cú nhiệm vụ thu thập và theo dừi
PĐ phụ từ
cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh ở từng xưởng, từng đội đó từ đó cung cấp các chứng trỏch kỹ
thuật
số liệu làm cơ sở cho những bộ phận kế tốn có liên quan đến phũng kế toỏn.
Häc viên: LÃ Thị Lý

8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Đại Học Hà Nội
1.7. Hỡnh thc k toỏn n vị áp dụng.
Hỡnh thức kế tốn cơng ty đang áp dụng là hỡnh thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1-7: Sơ đồ hạch toán theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ
gốc

Sổ quỹ

Sổ thẻ kế
toỏn chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Chứng từ ghi
sổ
Sổ Cỏi

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Ghi chỳ:

Bỏo cỏo tài chớnh
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu cuối tháng
Ghi hàng ngày


- Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, phân loại các chứng từ
cùng loại, lập chứng từ ghi sổ.
- Những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Cuối
ngày chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu, chi cho kế toán lập chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.

Häc viªn: LÃ Thị Lý

9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Đại Học Hà Nội
- Nhng chng t gc no liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng
thời được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ vào sổ cái
lập bảng cân đối tài khoản.
- Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối tài khoản với sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và bảng tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đối chiếu kiểm tra số liệu chính xác, căn cứ vào bảng cân đối các tài khoản
và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
1.8. Hình thức kế tốn áp dụng ở Cơng ty TNHH Xây dựng Trường Thọ.
Hình thức kế tốn cơng ty sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Cụng ty tớnh kỳ kế toỏn theo q, niờn độ
kế tốn theo năm tài chính hiện hành. Công ty sử dụng phương pháp tỡnh giỏ hàng
xuất kho theo phương pháp bỡnh quõn sau mỗi lần nhập và phương pháp tính khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
1.9. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác kế tốn:

1.9.1.Những thuận lợi trong cụng tỏc kế toỏn:
- Cỏn bộ kế toỏn trực tiếp theo dừi, phản ỏnh ghi chộp tất cả cỏc tỡnh hỡnh
nhập xuất, tồn kho vật tư, tổng hợp các chi phí về nhân cơng, giờ lao động và các chi
phí khác có liên quan đến từng công trỡnh, từng hạng mục cụng trỡnh đang tiến hành
xây lắp từ đó ln phản ánh đúng, chi tiết thực tế phát sinh tạo được độ chính xác, trung
thực của số liệu.
- Các tài khoản kế tốn sử dụng ít, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo phản ánh đầy
đủ các thông tin, số liệu phù hợp với đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp. Công ty đó bỏ
qua các tài khoản trung gian như: TK155, TK632 từ chi phí sản xuất được tập hợp kết
chuyển sang TK911 mang lại sự linh hoạt vẫn đảm bảo dễ hiểu.
- Trang thiết bị, công cụ sử dụng cho công tác kế tốn đầy đủ, phù hợp với
cơng việc của Cơng ty. Phũng kế toỏn đó được trang bị máy kế tốn vào cụng tỏc kế
toỏn giỳp cụng việc hồn thành một cỏch nhanh chúng, kịp thời giảm nhẹ cụng vic cho
k ton vin.

Học viên: LÃ Thị Lý

10

Báo cáo thực tËp tèt nghiÖp


Viện Đại Học Hà Nội
- Nhõn viờn k toỏn c đào tạo chính quy, năng nổ có khả năng nhạy bén
trong công việc là điều kiện để thực hiện tốt cơng việc kế tốn.
1.9.2. Những khó khăn trong cơng tác kế tốn:
- Tuy cán bộ nhân viên kế tốn có năng lực làm việc cao nhưng khối lượng
công việc nhiều, đôi khi do sức ép công việc khiến cho kế tốn có lúc làm gộp các
chứng từ.
- Cỏc cụng trỡnh thường ở địa điểm xa, công tác đi lại xây lắp tốn kém, các chi

phí phát sinh trong ngày có không được cập nhật đúng thời gian.
- Công ty thành lập chưa lâu nên thị trường vẫn cũn hạn chế, cụng trỡnh mang
giỏ trị nhỏ.

PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG THỌ
2. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty
xây dựng Trường Thọ.
2.1.1 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng Trường
Thọ.
Thủ tc nhp
Nhp kho do mua ngoi
Học viên: LÃ Thị Lý

11

Báo c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Viện Đại Học Hà Nội
Cn c vo chng t, hoỏ đơn mua vật tư công ty tiến hành làm thủ tục nhập kho theo
quy định.NVL của doanh nghiệp đều mua từ các xí nghiệp, doanh nghiệp khác trong
khu vực lân cận nên chi phí vận chuyển NVL được bên bán tính vào giá ghi trên hố
đơn. Khi NVL được vận chuyển đến nhà máy trước hết phải thông báo cho các thành
viên tham gia kiểm nghiệm vật tư nhập kho, những người có trách nhiệm mua và nhập
kho NVL, các thành viên trong ban kiểm nghiệm vật tư phải ký vào biờn bản kiểm
nghiờm vật tư, các chứng từ liên quan cần thiết để đảm bảo đúng đủ cả về số lượng và
chất lượng vật tư nhập kho.
Sau khi đó kiểm tra về số lượng và chất lượng vật tư thủ kho lập phiếu nhập kho. Định

kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho ghi số lượng vật tư đó vào thẻ kho.
Tại phũng kế toỏn, kế toỏn vật tư vào sổ chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ số
thành tiền, số lượng, đơn giá của vật tư nhập kho.
Thủ tục xuất:
Để theo dừi chặt chẽ số lượng nguyên vật liệu xuất kho cho các bộ phận trong đơn vị
làm căn cứ hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra số việc sử
dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư, vỡ vậy tất cả cỏc nguyờn vật liệu xuất kho
phải đúng quy cách, số lượng sản phẩm và thời gian ghi trong phiếu, chỉ được xuất kho
vật tư cho người có đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo quy định.
Phiếu xuất kho phải ghi rừ họ tờn người nhận, địa chỉ ( bộ phận), lý do xuất kho
nguyờn vật liệu …. Sau khi xuất kho, người nhận vật tư và thủ kho phải ký vào phiếu
xuất kho.
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi số lượng vật liệu xuất kho vào thẻ kho. Kế
toán vật tư vào sổ chi tiết nguyên vật liệu xuất dụng. kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cỏi cỏc tại khoản cú liờn quan.
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều
loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công dng, tớnh nng lý húa

Học viên: LÃ Thị Lý

12

Báo cáo thùc tËp tèt nghiÖp


Viện Đại Học Hà Nội
khỏc nhau. Khi t chc hch toán chi tiết đối với từng loại nguyờn vật liệu phục vụ cho
kế tốn quản trị, doanh nghiệp đó phõn loại nguyờn vật liệu như sau:
- Nguyờn vật liệu chớnh : Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể

chính của sản phẩm được sản xuất ra như xi măng, sắt thép, gạch, cát…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ như
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
dụng cụ hoạt động được bỡnh thường như: vôi, ve, đinh, ốc…tuy là ngun vật liệu phụ
nhưng cơng ty vẫn có những u cầu quản lý nghiờm ngặt như
- Nhiờn liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trỡnh sản xuất như xăng, dầu … phục vụ cho phương tiện vận tải.
- Phụ tựng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng
để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
- Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
cơng cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho cơng tác xây dựng cơ bản như Giáo, bay, bàn
xoa, xẻng phục vụ cho công tác xây dựng.
- Vật liệu khỏc: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trỡnh sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn hay
phế liệu thu hồi đựoc từ việc thanh lý tài sản cố định.
2.1.3 Tính giá ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
Tại cụng ty TNHH Xõy dựng Trường Thọ nguyên vật liệu xuất kho được tính giá theo
phương pháp đơn giá bỡnh quõn sau mỗi lần nhập ( bỡnh qũn liờn hồn).
Giá thực tế tồn kho trước khi nhập + Giá thực tế của lần nhập đó
Đơn giá =
bình quân

Số lượng thực tế tồn kho
+
Số lượng thực tế của lần
trước khi nhập
nhập đó
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho ta lại tính đơn giá bỡnh quõn, giỏ đơn vị
xuất kho là giá bỡnh quõn của lần nhập ngay trước đó.
2.1.4 Quản lý và nhiệm vụ kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH xây dng

Trng Th.
Học viên: LÃ Thị Lý

13

Báo cáo thực tập tốt nghiÖp


Viện Đại Học Hà Nội
Nguyn vt liu l i tng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được
sản xuất ra như xi măng, sắt thép, gạch, cát…Do đặc điểm các loại vật liệu chính của
cơng ty là các loại vật liệu dùng cho xây dựng nên yêu cầu quản lý chặt chẽ ở tất cả cỏc
khõu :
- Khõu thu mua: Để quá trỡnh sản xuất kinh doanh được tiến hành bỡnh
thường thỡ doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu được
thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù
hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó
chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khõu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyờn vật liệu phải quan tõm tới việc
tổ chức tốt kho tàng, bến bói, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt
đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyờn vật liệu.
- Khõu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trỡnh chuyển húa của nguyờn vật liệu,
hạn chế nguyờn vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đũi hỏi
đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức
dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất khụng
bị đỡnh trệ, giỏn đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tỡnh trạng
ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Khõu sử dụng: Quản lý ở khõu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý,

tiết kiệm trờn cơ sở định mức, dự tốn chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao nguyên vật
liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần
phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tỡnh hỡnh xuất dựng và sử dụng nguyờn vật
liệu trong quỏ trỡnh sản xuất.
2.1.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
Hiện tại cụng ty TNHH Xõy dựng Trường Thọ đang sử dụng phương pháp ghi sổ kế
toán chi tiết là phương pháp hạch toán th song song.
Nguyn tc hch ton:
Học viên: LÃ Thị Lý

14

Báo c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Viện Đại Học Hà Nội
- kho: Ghi chp, theo dừi về mặt số lượng (hiện vật) của từng loại nguyên vật
liệu.
- Ở phũng kế toỏn: Ghi chộp, theo dừi cả về mặt số lượng và giá trị từng loại
vật tư nguyên vật liệu
Trỡnh tự ghi sổ :
Sơ đồ 2-5
Phiếu nhập kho

Thẻ
kho

Bảng tổng
hợp nhập
- xuất tồn kho

NVL

sổ chi tiết NVL

Sổ kế toỏn
tổng hợp

Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu, kiểm tra

- Ở kho: Hàng ngày việc hạch toán nguyên vật liệu đều được thực hiện
trên thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại nguyên vật liệu. Hàng ngày thủ kho căn
cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi số lượng thực nhập, thực xuất để ghi vào thẻ
kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hũm thẻ theo loại vật tư để tiện cho việc
theo dừi, kiểm tra đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ
thẻ kho với số tồn trên thực tế. Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển
những chứng từ nhập , xuất kho cho phũng kế toỏn, kốm theo giấy giao nhận chứng từ
nhập kho.
- Ở phũng kế toỏn: Kế toỏn mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyờn vật liệu cho
từng loại nguyờn vật liệu cho đúng với thẻ kho của thủ kho để theo di v mt giỏ tr
Học viên: LÃ Thị Lý

15

Báo c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Viện Đại Học Hà Nội

v s lng. Hng ngy khi nhận các chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng
từ, tính thành tiền, phân loại chứng từ. Từ những chứng từ nhận được kế toán vào sổ
chi tiết nguyên vật liệu.Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho và
sổ chi tiết. Mặt khác kế toán tổng hợp chứng từ vào bảng tổng hợp nhâp - xuất - tồn,
đối chiếu số liệu trên sổ cái các tài khoản.
2.2 Thực trạng công tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH xây dựng
Trường Thọ.
2.2.1 Chứng từ và sổ sách kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây
dựng Trường Thọ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng
chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính,
các chứng từ kế tốn về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-VT);
- Hoỏ đơn (GTGT)- Mẫu 01 GTKT- 3LL
- Hoá đơn bán hàng - Mẫu 02 GTTT -3LL
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,
nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý,
hợp phỏp của chứng từ về cỏc nghiệp vụ kinh tế tài chớnh phỏt sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT);
- Biờn bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);
- Phiếu báo vật tư cũn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
Sổ sách sử dng:
- Th kho.
Học viên: LÃ Thị Lý


16

Báo cáo thực tập tèt nghiÖp


Viện Đại Học Hà Nội
- S chi tit vt liu, dụng cụ.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ.
2.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi chép vào sổ kế tốn ngun vật liệu
tại Cơng ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
Ngày 12/12/2009 theo hoá đơn GTGT số 562542 ngày 12/12/2009 công ty mua xi măng
Phúc Sơn của công ty xi măng Phúc Sơn với số lượng 1000 tấn với đơn giá (chưa
VAT) : 685 600đ , thuế VAT 5% tiền hàng đó thanh toỏn bằng chuyển khoản.
Bảng 2-1

HOÁ ĐƠN GTGT

Mẫu số 01 GTKT – 3LL-01
PT/2009B

Liờn 2 (Giao cho khỏch hàng)

số : 6818667

Ngày 12 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Phúc Sơn
Địa chỉ: Phú Tứ - Kinh Môn - Hải Dương
MST: 0500719123
Người mua hàng: Lê Huy Độ

Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Xây dựng Trường Thọ.
Địa chỉ: Số 26/61 Phùng Chí Kiên – Nghĩa Đô - Cầu Giấy – Hà Nội.
Số TK: 0641100158006
Hỡnh thức thanh toỏn: Chuyển khoản.
STT

Tờn hàng

01



Xi măng PS

hàng

ĐVT

MST: 0900178500

số lượng Đơn giá

Thành tiền

001
Tấn
1000
685 600
685 600 000
Cộng tiền hàng

685 600 000
Số
Thuế suõt GTGT : 5% Tiền thuế GTGT
34 280 000
Tổng cộng tiền thanh toỏn
719 880 000
tiền(bằng chữ): Bẩy trăm mười chớn triệu, tám trăm tám mươi nghín đồng chẵn.
Ngày 12 thỏng 12 nm 2009
Ngi mua hng
Học viên: LÃ Thị Lý

Ngi bán hàng

Giám đốc
17

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Viện Đại Học Hà Nội
(ký, h tn)

(ký, h tn)

(Ký, úng dấu, họ tờn)

Hoá đơn GTGT sử dụng cho các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ, để xác
nhận số lượng, số tiền bán ra cho người mua và số thuế GTGT được khấu trừ tính cho
số hàng hố đó mua.
Hoá đơn GTGT do người bán lập khi bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu

tiền. Mỗi hoá đơn được lập cho những hàng hố có cùng thuế suất thuế suất thuế giá trị
gia tăng.
Xi măng Phúc Sơn được vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật tư của doanh
nghiệp để tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng. Biên bản kiểm nghiệm vật tư được
lập.

Bảng 2-2

Cụng ty TNHH Xõy dựng Trường Thọ

Mẫu số 04 - VT

Ban kiểm nghiệm vật tư

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

BIÊN BẢN NGHỆM THU XI MĂNG
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 424/HĐKT ngày 20/09/2009
Căn cứ theo hố đơn số 6818667 ngày 12/12/2009 của cơng ty xi măng Phúc Sơn
Ban kiểm nghiệm, gồm cú:
1. Bà Tô Thị Tiếp - Trưởng ban
2. Bà Nguyễn Thị Lý - Uỷ Viờn
3, Ông Vũ Văn Định – Uỷ Viên
Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số Xi măng mà công ty xi măng Phúc Sơn đó giao cho
cụng ty và thống nhất đưa ra quyết định như sau:
kết quả kiểm nghiệm
STT Tn hng Mú hng

01


Xi mng

Học viên: LÃ Thị Lý

001

n v
tớnh
Tn

s lượng

SL đúng

theo HĐ

quy cỏch

1000

18

1000

SL sai
quy cỏch
0

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp



Viện Đại Học Hà Nội
ớ KIN CA BAN KIM NGHIM VẬT TƯ: số vật tư trên đó đạt số lượng và
chất lượng đúng theo hợp đồng, đủ tiờu chuẩn nhập kho.
Ngày 12 tháng 12 năm 2009
Thủ kho

Cán bộ kiểm nghiệm

(ký, họ tờn)

(ký, họ tờn)

Trưởng ban
(ký, họ tờn)

Số vật tư trên đó được cơng ty TNHH Xõy dựng Trường Thọ nhập kho theo phiếu nhập
kho số 253

Bảng 2-3
Đơn vị: CTY TNHH Trường Thọ
Kho :Cụng ty

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2009
Số : 253

Mẫu số :01 – VT
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Nợ Tk : 152- 1

Cú TK 112

Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Hải
Địa chỉ : Công ty xi măng Phúc Sơn
Theo hố đơn số 6818667 ngày 12/12/2009 của cơng ty xi mng Phỳc Sn
Nhp ti kho: cng ty

Học viên: LÃ Thị Lý

19

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Viện Đại Học Hà Nội
s lng
STT

Tn nhón hiu,
quy cỏch vt tư

Mã số

ĐVT

chứng thực
từ

1
01


2
Xi măng PS

3

4

001

Tấn

Đơn giá

Thành tiền

8

9

nhập

6

7
1000 1000

685 600

Cộng tiền hàng


685 600 000
685 600 000

Tổng cộng tiền thanh toỏn
685 600 000
Tổng số tiền(bằng chữ): Sáu trăm tám mươi năm triệu, sáu mươi nghín đồng chẵn.
Ngày 12 tháng 12 năm 2009
Người giao hàng
(ký, họ tờn)

Thủ kho
(ký, họ tờn)

Người lập phiếu
(Ký, họ tờn)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tờn)

* Tỏc dụng : Phiếu nhập kho dùng để xác định số lượng, giá trị NVL nhập kho
làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho và kế toán ghi sổ kế toán, thanh toán tiền hàng, xác
định trách nhiệm với người có liên quan.
* Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường
hợp nhập kho vật tư mua ngoài, tự sản xuất, th ngồi gia cơng chế biến, nhận góp cổ
phần, nhận liên doanh hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê. Khi lập Phiếu nhập kho
phải ghi rừ số phiếu nhập và ngày, thỏng, năm lập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản
phẩm hàng hoá, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho hoặc tên kho nhập.
* Nội dung, kết cấu :
- Cột 1, 2, 3, 4 : ghi số thứ tự, tờn nhãn hiệu, quy cách vật tư; mã số; đơnvị tính; số

lượng nhập theo chứng từ, số lượng nhập theo thực tế; đơn giá vật tư,
Cụ thể: xi măng có đơn vị tính là tấn.
- Cột 5, 6 : Ghi số lượng của chứng từ và số lượng thực nhập của xi măng.
Cụ thể: nhập kho 1000 tấn
- Cột 7 : Ghi đơn giá vật tư nhập kho
Cụ thể : đơn giá nhập kho của xi măng: 685 600đ
- Cột 8 : ghi giá trị của vật tư nhập kho của xi măng là :
Cột 8 = cột 7 x cột 6 = 1000 x 685 600 = 685 600 000
20
Học viên: LÃ Thị Lý
Báo c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Viện Đại Học Hà Nội

Ngy 18/12/2009 xut kho 500 tn xi măng Phúc sơn cho sản xuất bê tông tươi.
Bảng 2-5
Đơn vị: Công ty TNHH Xõy dựng Trường Thọ
Kho : công ty

Mẫu số :01 – VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số : 250
Nợ TK 621(1)
Có TK 152(1)

PHIẾU XUẤT KHO
Họ tên người nhận hàng: Lê Thị Thuận
Bộ phận : Đội số 2
Lý do xuất kho: xuất kho cho sản xuất bờ tụng tươi ở đội số 2

Kho xuất:

kho cụng ty

Tờn nhãn
STT

hiệu, quy
cách vật tư

1
01

2
Xi măng PS

kho nhập: kho 2


số

số lượng

Đơn
vị

chứng

tính


từ

3

4

001

5

tấn

thực

Đơn giá

Thành tiền

7

8 = 6x7

xuất
6

500 500

685 335 342 667 500

cộng


342 667 500

Số tiền (bằng chữ) : Ba trăm bốn mươi hai triệu sáu trăm sáu mươi bẩy nghỡn
năm trăm đồng .

Ngày 18 tháng 12 năm 2009

Người nhận hàng

Thủ kho

Người lập phiếu

(ký, họ tờn)

(ký, họ tờn)

(ký, họ tờn)

Giám đốc
(ký, họ tờn, đóng dấu

* Tỏc dụng: : Phiếu xuất kho dùng để theo dừi chặt chẽ số lượng vật tư xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị. Phiếu xuất kho là căn cứ để th kho xut kho v
Học viên: LÃ Thị Lý

21

Báo cáo thùc tËp tèt nghiÖp



Viện Đại Học Hà Nội
ghi vo Th kho v sau đó chuyển cho kế tốn vật tư ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho là
căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng,
thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
* Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ
vật tư, sản phẩm, hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch tốn chi phí
hoặc cùng một mục đích sử dụng. Khi lập Phiếu xuất kho phải ghi rừ: tờn, địa chỉ của
đơn vị, số và ngày, tháng, năm lập phiếu, lý do sử dụng và kho xuất vật tư.
* Nội dung, kết cấu:
- Cột (1, 2, 3, 4): ghi số thứ tự, tờn nhón hiệu quy cỏch phẩm chất vật tư, mó số vật
tư, đơn vị tính vật tư xuất kho.
- Cột (5, 6) : Ghi số lượng của chứng từ và số lượng thực xuất
- Cột (7) : Ghi đơn giá vật tư xuất kho : đơn vị áp dụng giá thực tế xuất kho theo
phương phỏp đơn giá bỡnh quõn sau mỗi lần nhập.
- Cột (8 ): ghi giá trị của vật tư xuất kho
Cột (8 ) = cột (7) x cột (6)
Cụ thể:
Cột (1): số thứ tự vật tư: 01
Cột (2): tên nhãn hiệu quy cách, vật tư: xi măng.
Cột (3): mã hàng của vật tư: 001
Cột (4): đơn vị tính của xi măng: tấn
Cột (5), (6): số lượng chứng từ và số lượng thực xuất: 500
Cột (7): đơn giá: 685 335
Cột (8) = cột (7) x cột (6) = 500 x 685 335 = 342 667 500
Bảng 2-8
Cụng ty TNHH Xây dựng Trường Thọ.
Địa chỉ: Thị Trấn Gia Bình – Gia Bình – Bắc Ninh.


Mẫu số S12-DN
QĐ s 15/2006/Q-BTC

TH KHO
Học viên: LÃ Thị Lý

22

Báo cáo thực tập tèt nghiÖp


Viện Đại Học Hà Nội
Ngy 23 thỏng 12 nm 2009
Tờn vật tư : Xi măng PS
Đơn vị tớnh: Tấn
Mó số: 152(1)
SH chứng từ
STT Ngày,
tháng Nhập Xuõt
A

B

C

D

Số lượng

Ký xỏc

nhận của

Diễn Giải

Nhập

Xuất

Tồn

kế toỏn

E

1

2

3

G

Tồn đầu tháng

142

1

12/12


253

Nhập xi măng

1000

1142

3

14/12

256

Nhập xi măng

800

1942

4

18/12

5

20/12

6


22/12

254

Xuất xi măng

680

1162

7

23/12

259

Xuất xi măng

890

272

2070

272

250
260

Xuất xi măng

Nhập xi măng

Tồn cuối tháng

500
400

2200

1442
1842

Ngày 23 tháng 12 năm 2009
Thủ kho
(ký, họ tờn)

Kế toán trưởng
(ký,họ tờn)

Giám đốc
(ký, họ tờn, đúng dấu)

- Tác dụng: dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu.
- Căn cứ lập: hàng ngày, căn cứ vào “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho” của
TK 152 để lập.
- Phương pháp ghi:
+ Từ cột A – cột G: ghi số thứ tự; ngày, tháng; số hiệu chứng từ nhập, xuất; số
lượng nhập, xuất, tồn và ký xác nhận của kế toán.
Cột A: ghi số thứ tự.
Cột B: ghi ngày, tháng.

Häc viªn: L· Thị Lý

23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Đại Học Hà Nội
Ct C: ghi s hiu chng từ nhập.
Cột D: ghi số hiệu chứng từ xuất.
Cột (1): ghi số lượng nguyên vật liệu nhập.
Cột (2): ghi số lượng nguyên vật liệu xuất.
Cột (3): ghi số lượng nguyên vật liệu tồn.
Cột G: chữ ký xác nhận của kế toán.
Cụ thể:
- Tồn đầu kỳ: 142 tấn.
- Căn cứ vào số hiệu chứng từ ghi sổ nhập kho số 253: 1.000 tấn
- Căn cứ vào số hiệu chứng từ ghi sổ nhập kho số 256: 800 tấn
- Căn cứ vào số hiệu chứng từ ghi sổ xuất kho số 250: 500 tấn
- Căn cứ vào số hiệu chứng từ ghi sổ nhập kho số 260: 400 tấn
- Căn cứ vào số hiệu chứng từ ghi sổ xuất kho số 254: 680 tấn
- Căn cứ vào số hiệu chứng từ ghi sổ xuất kho số 259: 890 tấn
Tồn cuối tháng = tồn đầu tháng + nhập trong tháng – xuất trong tháng
= 142
=

+

2200 -


2070

272 tấn.

Giá thực tế của xi măng cuối tháng 11 đầu tháng 12 năm 2009
số dư đầu tháng 12 năm 2009 là: 142 tấn, giá thực tế là :660 000 đ/tấn
1, Ngày 12/12/2009 Nhập kho 1000 tấn xi măng Phúc sơn
Đơn giá nhập : 685 800 đ/tấn ( giá chưa VAT)
Vậy giá nhập kho là : 685 800 000đ
2, Ngày 14/12/2009 nhập kho 800 tấn xi măng Phúc Sn
24
Học viên: LÃ Thị Lý

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Đại Học Hà Nội
n giỏ 689 250/ tn (giỏ chưa VAT)
Vậy giá nhập kho là : 551 400 000đ
3, ngày 18/12/2009 xuất kho 500 tấn xi măng Phúc sơn cho sản xuất bê tông tươi.
4, Ngày 20/12/2009 Nhập kho 400 tấn xi măng Phúc Sơn
Đơn giá nhập kho : 675 900đ (đơn giá chưa VAT)
5, Ngày 22/12/09 Xuất kho 680 tấn xi măng Phúc sơn cho công trỡnh A78
6, Ngày 23/12/2009 Xuất kho 890 tấn xi măng Phúc Sơn cho cụng trỡnh A79

Cụng ty TNHH Xây dựng Trường Thọ
Địa chỉ: Thị Trấn Gia Bình – Gia Bình – Bắc Ninh.

Mẫu số :S10- DN
QĐsố15/2006/QĐ-BTC


SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Thỏng 12/2009
Tài khoản: 152

Kho: công ty

Loại vật tư: Xi Măng PS
Đơn vị tính: Tấn, 1000đ
Chứng từ Diễn

Tk

SH NT

giải

ĐƯ

A

C

D

ĐG

B




12/12

Nhập

Xuất

Tồn

Ghi

SL TT
1

SL TT

SL TT

chỳ

2

4

6

7=1x6

8


142

93,720,000

3=1x2

660,00

đầu kỳ
253

Nhập

5=1x4

0
112

685,80

1000

685,800,000

1142

779,520,064

800


551,400,000

1942

1,330,920,570

0
256

14/12

Nhập

331

689,25
0

Häc viên: LÃ Thị Lý

25

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×