Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.36 KB, 102 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản là hoạt động hình thành
nên năng lực sản xuất trong các ngành, các lĩnh vực khác bao gồm xây dựng mới,
mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hoá các công trình hiện có.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế quốc dân, ngành xây
dựng cơ bản không ngừng phát triển, ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo rao bộ
xơng sống cho nền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi cơ chế quản lý và cơ chế tài
chính trong đó có công tác kế toán ngày càng phải đợc hoàn thiện ở cả tầm vĩ mô
và vi mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, cũng nh tất cả các doanh nghiệp khác,
hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp xây lắp. Muốn
tồn tại và phát triển, doanh nghiệp xây lắp phải tìm cách tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Để làm đợc điều này, doanh nghiệp phải biết chính xác giá thành
sản phẩm, cơ cấu chi phí trong giá thành để còn phân tích, tìm ra các biện pháp
nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiêu quả các nguồn lực của mình. Muốn vậy doanh
nghiệp phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm xây lắp. Từ đó có thể thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp xây lắp
thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Mặt khác, hiện nay trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu t trong xây dựng cơ
bản còn cao do nhiều nguyên nhân; cả khách quan và chủ quan. Do đó, công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp xây lắp
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Nhận thức tầm quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp, trong thời gian
thực tập tại Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ đợc sự giúp đỡ, h-
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15


Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
ớng dẫn tận tình của Th.S Trơng Anh Dũng và các cán bộ kế toán trong phòng Tài
chính - Kế toán của công ty, em đã lựa chọn viết chuyên đề thực tập cho mình với
đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ. Mục tiêu
của em khi viết đề tài này là tìm hiểu và góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây dựng và
Phát triển Công nghệ. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề của em
gồm có những nội dung chính sau:
Chơng I: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ.
Chơng II: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công
nghệ.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Chơng i
khái quát chung về Hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty đầu t xây dựng và phát triển
công nghệ
1. Giới thiệu chung
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Đầu t Xây dựng và Phát
triển Công nghệ
Tên doanh nghiệp: Công ty đầu t xây dựng và phát
triển công nghệ
Tên giao dịch: Investment - contruction and
technology Development company
Tên viết tắt: I.C.D

Trụ sở giao dịch: Số 9 đờng Giải Phóng, Phờng Đồng Tâm
Quận Hai Bà Trng - Hà Nội
Điện thoại: 8696387 - 8691623 - 8694917
Fax: 84- 4 - 8696387
Cơ quan sáng lập: Bộ giáo dục và đào tạo
Xí nghiệp Liên hợp xây dựng của Bộ Giáo dục và Đào tạo đợc thành lập
trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị đó là Xí nghiệp Thiết kế và xây dựng trờng Đại học
Xây dựng và Xí nghiệp xây dựng trờng học Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Thông
báo số 167/TB ngày 3-6-1993 của Văn Phòng Chính Phủ và Quyết định số
1251/GD-ĐT ngày 11-6-1993 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Và đợc đổi
tên thành Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ theo quyết định
4441QĐ - BGD&ĐT - TCCB ngày 06 tháng 08 năm 2004 của Bộ trởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, có trụ sở tại số 9 Đờng Giải Phóng - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội,
trực thuộc quản lý trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ thuộc sở hữu Nhà nớc, là
đơn vị hạch toán độc lập có t cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng. Phạm vi
hoạt động trên cả nớc và hợp tác với nớc ngoài theo chức năng nhiệm vụ của công
ty, có giấy phép hành nghề xây dựng số 221 (ngày 20 - 9 -1993) của Bộ Xây dựng
và giấy phép đăng ký kinh doanh số 1008870 do Trọng tài kinh tế Nhà nớc Thành
phố Hà Nội cấp ngày 19 - 6 - 1993, trong đó quy định rõ ngành nghề kinh doanh
của Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ nh sau:
- T vấn xây dựng: Lập dự án, khảo sát thiết kế công trình, thiết kế qui
hoạch, giám sát công trình xây dựng và thẩm định thiết kế các công trình công
nghiệp và dân dụng.
- Lập dự án: Nghiên cứu, thiết kế chế tạo, đo lờng và kiểm định các thiết bị
công nghiệp và dân dụng.
- Thi công xây dựng công trình hạ tầng: Cầu, hầm, đờng, giao thông, thuỷ
lợi, mở luồng cảng sông biển.

- Xây dựng và lắp đặt thiết bị trạm biến áp, đờng dây tải điện đến 35kv đ-
ờng cáp điện ngầm đến 110kv, thiết bị điện công nghiệp, dân dụng và điện.
- Xây lắp các trạm, hầm chứa, đờng ống và thiết bị gas, xăng dầu.
- Đầu t kinh doanh phát triển nhà.
- Tổ chức đào tạo nghề, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học, thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, chuyển giao công nghệ
Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ đợc thành lập trong bối
cảnh nền kinh tế đang thực hiện đổi mới cơ chế quản lý chuyển từ sản xuất tập
trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý và điều tiết của Nhà nớc, Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công
nghệ đã gặp không ít khó khăn. Trớc hết, đó là việc cha ổn định về tổ chức, cơ sở
nghèo nàn, không đồng bộ cho lao động sản xuất xây dựng ở quy mô lớn, cụ thể
là máy móc thiết bị phục vụ cho công tác xây lắp còn thiếu và hầu hết đã cũ,
đội ngũ lao động thiếu về số lợng, cha đủ ngành nghề cần thiết cho việc thực
hiện mọi loại công tác. Vốn sản xuất kinh doanh còn thiếu so với yêu cầu của
thi công xây lắp các công trình có quy mô lớn, đặc biệt là thiếu vốn lao động.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển
Công nghệ đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất, tìm kiếm các hợp đồng
nhận thầu thi công các công trình xây dựng, tổ chức sắp xếp lại lao động, xây dựng
lại cơ sở vật chất, cải tạo chỗ ăn, chỗ ở và làm việc cho cán bộ công nhân viên. Nhờ
vậy mà số lợng công trình cũng nh tổng doanh thu, lợi nhuận của Công ty Đầu t
Xây dựng và Phát triển Công nghệ đã không ngừng tăng lên qua các năm, các
khoản phải nộp ngân sách đều đợc thực hiện đầy đủ.
Có thể nhìn vào một số chỉ tiêu chủ yếu trong bảng dới đây để phần nào
thấy đợc kết quả mà Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ đã đạt đợc.
Kết quả kinh doanh của Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ
Đơn vị tính: đồng
STT

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng doanh thu 26.036.838.646 26.606.737.908 32.216.178.129
2 Tổng chi phí 25.360.097.302 25.812.393.164 31.242.053.166
3 Tổng lợi nhuận 784.822.737 794.344.744 974.124.963
4 Số lao động 105 105 110
Kết cấu vốn của Công ty Đầu t xây dựng và Phát triển công nghệ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Tổng tài sản ngắn hạn 10.862.548.799 16.423.661.344 14.456.732.765
Tổng tài sản dài hạn 12.259.861.378 12.160.572.624 12.861.380.174
Nợ phải trả 6.674.053.057 11.859.113.202 10.051.371.620
Nguồn vốn chủ sở hữu 16.448.357.120 16.725.120.766 17.266.741.319
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ xuất kinh doanh
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp khác, Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển
Công nghệ để hoàn thành một công trình thì cần phải trải qua một quy trình công
nghệ bao gồm các bớc thực hiện: Khảo sát và thăm dò, thiết kế, thi công phần
móng công trình, thi công phần khung công trình, xây thô công trình, lắp đặt hệ
thống điện nớc và các thiết bị, hoàn thiện công trình, kiểm tra và nghiệm thu và
sau đó bàn giao công trình.
Mỗi công trình có một chỉ huy công trình chịu trách nhiệm về tổ chức sản
xuất thi công, đảm bảo đúng tiến độ, đúng kỹ thuật, khi có nhu cầu chỉ huy công
trờng phải báo lên Công ty xin vật t, lao động, máy thi công. Khi đợc Công ty
giao, chỉ huy công trờng có trách nhiệm quản lý, phân phối cho các sản xuất, đảm
bảo sử dụng vật t, lao động, máy thi công tiết kiệm, đúng mục đích.
Vật t chuyển đến công trờng phải nhập kho công trờng (nh xi măng, sắt
thép,...), có thể đổ ngay trên bề mặt công trờng (đá, cát,...). Lực lợng công nhân
lao động tại các công trờng đợc tổ chức thành các tổ sản xuất (tổ nề, tổ beton, tổ
cơ giới,...).

1.3. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu t Xây dựng và
Phát triển Công nghệ
Mô hình tổ chức của Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ đợc
thiết kế dựa trên các quy định về chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà nớc, với điều kiện
hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Mô hình tổ chức của Công ty Đầu t xâydựng
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Khảo sát và
thăm dò
Thiết
kế
Thi công phần
móng công trình
Thi công phần
khung công trình
Xây thô
công trình
Lắp đặt hệ
thống điện
nước và các
thiết bị
Hoàn thiện
công trình
Kiểm tra
và nghiệm
thu
Bàn giao công
trình
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
và Phát triển công nghệ đợc chia thành hai bộ phận chính: Bộ máy quản lý chung

và bộ phận sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Bộ phận sản xuất kinh doanh
Bao gồm các Xí nghiệp xây lắp, Xí nghiệp sản xuất phụ và Xí nghiệp dịch
vụ... Các đơn vị này đợc Công ty giao vốn, nhà xởng, máy móc và độc lập điều
phối các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo sự phân công của Công ty,
bao gồm từ việc mua vật t đến tổ chức lao động và máy móc cho sản xuất thi công
theo sự phân công của Công ty, phân phối thu nhập cho ngời lao động. Các đơn vị
hạch toán nội bộ nhng không có t cách pháp nhân nên mọi quan hệ thanh toán qua
Ngân hàng, nộp thuế, BHXH, BHYT, KPCĐ của các đơn vị này đều phải thông
qua Công ty. Cụ thể quan hệ sản xuất quản lý của Công ty Đầu t Xây dựng và Phát
triển Công nghệ với Xí nghiệp trực thuộc nh sau:
Đối với xí nghiệp xây lắp: Công ty ký hoặc uỷ quyền cho Xí nghiệp xây
lắp ký hợp đồng thầu với bên A. Việc thi công đợc công ty giao cho Xí nghiệp xây
lắp thông qua Hợp đồng kinh tế giao khoán nội bộ quy định rõ dự toán chi phí
công trình, phơng án thi công, thời gian khởi công và hoàn thành.
Đối với xí nghiệp dịch vụ và Xí nghiệp sản xuất phụ: Công ty thu 9% trên
doanh thu số báo cáo định kỳ do Xí nghiệp gửi lên. Trờng hợp khách hàng thanh
toán bằng tiền gửi Ngân hàng qua tài khoản của Công ty thì Công ty chỉ rút 9% số
tiền đó, 9% Công ty giữ lại sẽ đợc khấu trừ vào khoản cuối kỳ Xí nghiệp phải nộp
lên Công ty.
Mỗi xí nghiệp thành viên có một bộ máy điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh tại đơn vị bao gồm: Giám đốc, một số cán bộ giúp việc chức năng
cho Giám đốc do Giám đốc chọ có thông qua Tổng Giám đốc. Xí nghiệp xây lắp
đợc Công ty giao máy móc, lao động, tiền cho hoạt động sản xuất, trực tiếp quản
lý hoạt động sản xuất thi công các công trình và hạch toán trung
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây lắp
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây lắp
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Chức năng cụ thể của từng bộ phận trong Xí nghiệp xây lắp nh sau:

+ Bộ phận tổ chức: Có một cán bộ làm nhiệm vụ theo dõi cán bộ công nhân
của Xí nghiệp (về lơng, bậc thợ, BHXH, BHYT,...)
+ Bộ phận kế hoạch: Gồm hai ngời cán bộ ký thuật và cán bộ vật t. Cán bộ
kỹ thuật theo dõi, đôn đốc tiến độ thi công của công trình và căn cứ vào dự toán
để lên kế hoạch, định mức, tham mu cho giám đốc và vật t, lao động, máy thi
công trong từng giai đoạn, từng công việc nhất định cho từng công trình. Từ đó,
khi chỉ huy công trình gửi các yêu cầu lên giám đốc mới có cơ sở để ra quyết định
mua vật t, điều động các tổ sản xuất hay máy móc thi cong. Cán bộ kỹ thuật kiêm
thủ quỹ Xí nghiệp xây lắp. Cán bộ vật t chuyên lo cung ứng vật t cho tất cả các
công trình.
+ Bộ phận tài chính kế toán bao gồm: Kế toán tổng hợp, kế toán vật t, kế
toán tiền lơng kiêm chi phí sản xuất và máy thi công.
1.3.2 Bộ máy quản lý chung
Sau đây là mô hình sơ cấu tổ chức của Công ty Đầu t Xây dựng và Phát
triển Công nghệ:
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Giám đốc xí nghiệp xây lắp
Bộ phận tổ chức hành
chính
Bộ phận kế hoạch
Bộ phận TC-KT
Chỉ huy công trường Chỉ huy công trường
Tổ cơ giới
Tổ sản xuất Tổ sản xuất
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Sơ đồ: Mô hình tổ chức quản lý ở công ty đầu t xây dựng và phát
triển công nghệ
Ghi chú: Quan hệ chức năng tham mu
Quan hệ chỉ đạo
Bộ máy quản lý chung

Gồm có: Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các bộ phận giúp việc
Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh ở các phòng nghiệp
vụ. Theo quan hệ phân cấp quản lý, bộ máy quản lý chung thực hiện các chức
năng sau:
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Xí nghiệp sản
xuất phụ và dịch
vụ VLXD
Các xư
ởng
Dịch
vụ
VLXD

nghiệp
1

nghiệp
2

nghiệp
3

nghiệp
4

nghiệp
5
Các
đội

công
trình
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch kỹ
thuật và hiện trường
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Tổng Giám đốc
Các
đội
công
trình
Các
đội
công
trình
Các
đội
công
trình
Các
đội
công
trình

Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
- Chỉ đạo phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu t Xây
dựng và Phát triển Công nghệ về thi công xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh
doanh cung ứng vật t.
- Thiết lập các quan hệ đối ngoại, liên kết kinh tế với các cơ quan và tổ chức
kinh tế trong và ngoài nớc.
- Xác định kết quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban nh sau:
* Tổng giám đốc: Là ngời duy nhất đại diện pháp nhân của Công ty, có
quyền hạn ký hợp đồng kinh tế, trực tiếp chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh tế tài chính toàn Công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
việc sử dụng, phát huy và bảo toàn phát triển vốn. Chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh, trực tiếp ký duyệt, điều tiết phân phối vốn, thanh quyết toán mọi
chứng từ chi tiêu của Công ty.
* Phó tổng giám đốc kỹ thuật:
+ Giúp tổng giám đốc về kỹ thuật toàn Công ty, chịu trách nhiệm về mặt kỹ
thuật trong quá trình thi công xây dựng.
+ Chỉ đạo và giám sát quá trình sản xuất theo quy định và trình tự xây dựng
cơ bản, chỉ đạo công tác lập hồ sơ quyết toán công trình.
+ Ký các văn bản, tài liệu khi Tổng giám đốc uỷ quyền và ký các hồ sơ bàn
giao nghiệm thu kỹ thuật công trình.
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra chất lợng các hồ đấu thầu do Công ty liên
hợp chủ trì.
* Phó tổng giám đốc kinh doanh:
+ Giúp cho Tổng giám đốc về sản xuất kinh doanh, công tác đầu t mua sắm
trang thiết bị trong toàn Công ty.
+ Giúp giám đốc các xí nghiệp trực thuộc trong việc tiếp thị và mở rộng thị
trờng xây dựng và tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp sản xuất.
+ Ký các văn bản, tài liệu liên quan đến chức năng của mình khi Tổng giám

đốc uỷ quyền.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
* Phòng kinh tế kỹ thuật và hiện trờng:
Gồm có 4 ngời: Trởng phòng, phó phòng và hai nhân viên; có nhiệm vụ:
+ Xây dựng chiến lợc phát triển năng lực sản xuất và các định mức kinh tế -
kỹ thuật trong Công ty.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài hạn) của Công ty và
giao cho các Xí nghiệp trực thuộc.
+ Đại diện cho Xí nghiệp tham gia hợp đồng, nghiệm thu các phần việc, bộ
phận hay hạng mục công trình hoàn thành.
+ Khai thác các hợp đồng kinh tế cho Công ty, giao và theo dõi việc thực
hiện các hợp đồng đã ký (về tiến độ, kỹ thuật, thanh quyết toán) ở các Xí nghiệp
trực thuộc.
+ Giải quyết các vấn đề kỹ thuật xây dựng, công nghệ sản xuất các sản
phẩm phụ... nảy sinh tại các công trình trọng điểm. Thẩm định hồ sơ thiết kế, dự
toán các công trình này.
* Phòng tổ chức - hành chính:
+ Quản lý vấn đề nhân sự trong Công ty (chính sách tiền lơng, tuyển lao
động, giữ hồ sơ cán bộ công nhân viên), vấn đề hồ sơ theo dõi tài sản của Công ty,
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (lu trữ tài liệu tài chính- kế
toán).
+ Quản trị chung trong Công ty (lễ tân, tạp vụ, lập phơng án trang bị sửa
chữa nhà cửa, tài sản dùng chung trong Công ty).
* Phòng tài chính - kế toán:
Gồm có 6 ngời: Trởng phòng, phó phòng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán
thanh toán, kế toán tiền lơng và BHXH, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
và thủ quỹ. Có nhiệm vụ:
+ Xây dựng quy chế tài chính trong Công ty và thực hiện công tác tín dụng
đối với Xí nghiệp trực thuộc.

+ Tổ chức và kiểm tra định kỳ công tác kế toán ở đơn vị.
+ Kế toán tổng hợp và quyết toán năm tài chính trong Công ty, giao dịch
với cơ quan quản lý nhà nớc về tài chính - tín dụng.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty đầu t xây
dựng và phát triển công nghệ
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý mà tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty Đầu tãây dựng và Phát triển Công nghệ đợc chia
thành hai cấp, thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ: mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty đầu t
xây dựng và phát triển công nghệ
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 6 ngời tơng ứng với từng bộ
phận trong bộ máy kế toán của Công ty và các cán bộ kế toán ở các Xí nghiệp trực
thuộc. Đội ngũ kế toán trung thực và có khả năng, ngoài cán bộ có trình độ đại
học ra, các cán bộ còn lại cũng đợc đào tạo theo các lớp bồi dỡng nghiệp vụ. Sự
phân công của từng cán bộ nh sau:
Kế toán trởng: Thay mặt nhà nớc giám sát tài chính, các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức hớng dẫn pháp lệnh kế toán thống kê và điều
lệ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của phòng tài chính - kế toán.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền lư
ơng và
BHXH

Kế toán
chi phí và
tính giá
thành sản
phẩm
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
kiêm
phó
phòng
Kế toán ở các xí nghiệp
trực thuộc
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ giúp việc cho kế toán
trởng, đồng thời làm công tác kế toán tổng hợp tất cả các mặt (vật liệu, tài sản cố
định) phát sinh trong Công ty, thanh toán với các Xí nghiệp trực thuộc, lập báo cáo
kế toán (Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối tài khoản,...). Thanh toán với các Xí
nghiệp trực thuộc, phụ trách các TK 111, 112, 131, 141,...
Thủ quỹ: Bảo quản quỹ tiền mặt, trả lơng, bảo hiểm cho công nhân viên
trong Công ty căn cứ vào phiếu thu, chi, chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành
thu hoặc chi tiền mặt, đối chiếu kế toán tiền mặt bảo đảm tính hợp lý khi hạch
toán thực tế là trên sổ
Kế toán chi phí và tính giá thành: tập hợp mọi chi phí phát sinh của từng
công trình và từng xí nghiệp rồi tính giá theo từng kỳ.
Kế toán ở Công ty Đầu t xây dựng và Phát triển công nghệ chủ yếu theo dõi
khoản chi phí chung của toàn Công ty, tổng hợp kết quả của các Xí nghiệp trong
kỳ, là pháp nhân đại diện cho Xí nghiệp trực thuộc trong quan hệ với Ngân sách

nhà nớc, với khách hàng qua Ngân hàng,...
Kế toán ở các Xí nghiệp trực thuộc hạch toán tơng đối đầy đủ từ tập hợp,
phân loại chứng từ đến vào sổ kế toán (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), cuối kỳ tính giá
thành, xác định kết quả và lập báo cáo gửi lên Công ty. Xí nghiệp sản xuất phụ và
Xí nghiệp dịch vụ gửi bảng cân đối tài khoản, còn Xí nghiệp xây lắp gửi bảng kết
quả.
Nhiệm vụ của cán bộ kế toán ở Xí nghiệp trực thuộc:
Kế toán tổng hợp: gửi sổ đăng ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết
chi phí sản xuất từng công trình. Định kỳ hàng quý tính giá thành cho từng công
trình hoàn thành và lập báo cáo khối lợng xây lắp hoàn thành trong quý gửi lên
Công ty.
Kế toán vật t: tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu vật t nhập, xuất,
tồn kho. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật t. Giữ sổ chi tiết 152,
153, 621
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Kế toán tiền lơng kiêm chi phí sản xuất chung : phản ánh các khoản phải
trả và tình hình đã trả cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp; phản ánh tiền
thởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của cán bộ công nhân
viên. Giữ sổ chi tiết tài khoản 334, 338, 622, 623.
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.1. Chế độ chứng từ
Tại Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ, hệ thống chứng từ sử
dụng trong các phần hành kế toán chủ yếu đợc lập và sử dụng mẫu theo Quyết
định 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20 - 3- 2006. Mặc dù các chứng từ và sổ
sách do Công ty tự lập để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình nhng
các chứng từ sổ sách đợc lập theo mẫu và không có sự khác biệt gì so với mẫu của
chế độ ban hành.
2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ là một doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh với quy mô vừa, vì vậy để phù hợp với đặc thù doanh nghiệp,
Công ty sử dụng các tài khoản tổng hợp và các tài khoản ngoài bảng theo quy định
do Bộ Tài Chính ban hành và quy định theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ban
hành ngày 20 - 3 - 2006 .
2.2.3. Vận dụng hệ thống sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ và
yêu cầu quản lý, Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ - Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã lựa chọn và áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" đối với toàn công
ty. Định kỳ lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
cái của các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TSCĐ, vật t, sổ chi tiết thanh toán cho
ngời mua, ngời bán, với Ngân sách Nhà nớc, thanh toán nội bộ, sổ chi tiết chi phí
sản xuất, kinh doanh, sổ theo dõi hợp đồng...
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Sơ đồ: Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo
Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ sử dụng Báo cáo tài chính
trong công tác kế toán tại đơn vị, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
- Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ, mẫu số B03 DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09-DN.
- Bảng cân đối tài khoản.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo
kế toán
Ghi chỳ:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
2.2.5. Các chế độ kế toán khác
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên.
- Công ty hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Thẻ song song.
- Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
- Chứng từ ghi sổ đợc Công ty lập vào cuối tháng.
* Hạch toán chi tiêt vật t theo phơng pháp thẻ song song: Do Công ty có ít
chủng loại vật liệu khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít nên đã áp dụng hạch toán
vật t theo phơng pháp thẻ song song
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy đinh cho từng danh điểm vật liệu theo
từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu thủ kho
phải kiểm tra tính hợp lý - hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế nhập xuất
vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho. Thu
kho phải thờng xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế
còn lại để đảm bảo sổ sách và hiện vật phải khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ

sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo
từng nguyên vật liệu về phòng kế toán
- Phòng kế toán: Sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập -
xuất - tồn nguyên vật liêu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh điểm
vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với thẻ kho.
Số lợng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho
ghi trên thẻ kho
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán tổng hợp, kế
toán nguyên vật liệu phải tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết vật liệu vào bảng
kê tổng hợp nhập - xuất - tồn theo từng nhóm từng loại nguyên vật liệu
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Sơ đồ: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Ghi chỳ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu chi tiết
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Chơng II

Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty đầu t xây dựng và phát triển công nghệ
1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Tại Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ chi phí sản xuất xây
lắp đợc phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí, bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí sản xuất chung
Sản phẩm xây lắp của công ty là các công trình xây dựng. Đối tợng đợc
công ty sử dụng ký kết hợp đồng là các công trình lớn và công ty có khả năng
hoặc bên chủ đầu t yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục
công trình
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất: Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện
cụ thể, Công ty áp dụng cả hai phơng pháp: Tập hợp trực tiếp và phân bổ gián tiếp
chi phí. Cụ thể là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đợc tập hợp trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất
chung nếu liên quan đến một công trình, hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó; nếu liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình thì phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp
1.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất
trong thi công đồng thời tính chính xác giá thành công trình xây dựng, từ đó tìm ra

biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí này, công ty sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
tình
Tại Công ty, khi có công trình phòng Kỹ thuật và an toàn lao động căn cứ
vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính khối l-
ợng xây lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng
cơ bản và định mức nội bộ theo tiến độ để yêu cầu cấp vật t cho thi công công
trình.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn nguyên vật liệu cho đội thi công.
Đối với những loại nguyên vật liệu chính (sắt thép, xi măng, ...) đều do Công ty
trực tiếp ký kết hợp đồng với ngời bán. Sau đó đến kỳ lĩnh, các đội cử ngời đi lĩnh
nguyên vật liệu về công trờng. Đối với nguyên vật liệu phụ (nh ve, sơn, đinh, thép
ly...) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng. Xét về tổng thể thì lợng vật t do đội mua
chiếm không quá 10% tổng chi phí nguyên vật liệu mỗi công trình.
1.2.1.1. Khi đội sản xuất trực tiếp mua nguyên vật liệu:
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua nguyên vật liệu lập giấy đề nghị tạm
ứng kèm theo phiếu bao giá gửi lên giám đốc (Biểu 2.1 Trang 20) Kế toán căn
cứ vào giấy đề nghị tạm ứng lập phiếu chi (Biểu 2.2 Trang 21).
Biểu 2.1:
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Công ty Đầu t xây dựng và
phát triển công nghệ
Số 9 Giải Phòng - Hà Nội
Mẫu số 03 - TT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ - CĐKT
Ngày 01/11/1985 của Bộ Tài chính
Giấy Đề nghị tạm ứng
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2005

Số:151
Kính gửi : Giám đốc Công ty Đầu t xây dựng và phát triển công nghệ
Tên tôi là: Nguyễn Văn Thành
Địa chỉ: Tổ tổng hợp - Công trình nhà học Trờng Đại học s phạm Thái
Nguyên
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 2.960.000đ
(Hai triệu chín trăm sáu mơi nghìn đồng chẵn)
Lý do xin tạm ứng: Mua que hàn cho công trình nhà học Trờng Đại học s
phạm Thái Nguyên.
Thời hạn thanh toán: Ngày 10 tháng 12 năm 2005.
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách bộ phận Ngời đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.2
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Công ty Đầu t xây dựng và
phát triển công nghệ
Số 9 Giải Phòng - Hà Nội
Mẫu số 02 - TT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ - CĐKT
Ngày 01/11/1985 của Bộ tài chính
Phiếu chi
Ngày 02 tháng 12 năm 20005
Quyển số:.....
Số:...........
Nợ: 141....
Có: 111.....
Họ và tên ngời nhận tiền: Nguyễn Văn Thành
Địa chỉ: Tổ tổng hợp - Công trình nhà học Trờng Đại học s phạm Thái Nguyên
Lý do chi: Mua que hàn cho công trình nhà học Trờng Đại học s phạm Thái

Nguyên.
Số tiền: 2.960.000 (Hai triệu chín trăm sáu mơi nghìn đồng chẵn)
Kèm theo: ........Chứng từ gốc.
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu chín trăm sáu mơi ngàn đồng chẵn.
Ngày 02 tháng 12 năm 2005
Thủ quỹ Ngời nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Phiếu chi đợc thành lập 3 liên: Liên 1: lu. Liên 2: ngời đề nghị tạm ứng giữ,
Liên 3: chuyển cho thủ quỹ ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy
đề nghị tạm ứng và phiếu chi là cơ sổ để kế toán vào Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK 111, 141. Sau đó căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để
ghi vào Sổ cái TK 111, 141.
Khi giao tiền tạm ứng kế toán công ty ghi:
Nợ TK 141 - Chi tiền anh Thành tổ tổng hợp: 2.960.000đ
Có TK 111 - Tiền mặt 2.960.000đ
Tại đội sản xuất khi mua nguyên vật liệu về đến công trình: Thủ kho, công
trình, đội trởng cùng nhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật t về số l-
ợng, chất lợng, chủng loại và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn mua
hàng (Biểu 2.3 Trang 23) ghi vào Bảng theo dõi chi tiết vật t. Bảng này đợc lập
cho từng công trình (Biểu 2.2 Trang 21.
Sau khi đã ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật t, kế toán đội đa hoá đơn lên
công ty thanh toán. Kế toán công ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy
đề nghị tạm ứng, lập giấy thanh toán tiền tạm ứng, sau đó căn cứ và các chứng từ
này để ghi Chứng từ ghi sổ (Biểu 2.6 Trang 27) theo định khoản:

Nợ TK 621 - Chi tiết nhà học Trờng ĐHSPTN: 2.960.000đ
Có TK 141 - Chi tiền anh Thành tổ tổng hợp: 2.960.000đ
Biểu 2.3:
Mẫu số : 01GTKT - 3LL
Ký hiệu : AA/02
Số
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Chơng Dơng
Địa chỉ: 522 đờng Giải Phóng quận Hai Bà Trng - Hà Nội
Số tài khoản: 0021000521658 Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Mã số thuế: 0101066254
Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty Đầu t Xây dựng và Phát triển Công nghệ
Địa chỉ: số 9 - Giải Phóng - Hai Bà Trng - Hà Nội
Hành thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế: 0100105743
Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền (đ)
Que hàn Kg 100 29.600 2.960.000
Cộng tiền hàng: 2.960.000
Thuế suất GTGT 0%: 0
Tổng cộng tiền thanh toán
2.960.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu chín trăm sáu mơi nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị

(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Biểu 2.4
Bảng theo dõi chi tiết vật t
Công trình: Nhà học Trờng Đại học S phạm Thái Nguyên
(Tháng 12 năm 2005)
STT
Chứng từ
Tên vật t
Đơn
vị
Số lợng Đơn vị bán Đơn giá Thành tiền

nhận
SH NT
1 EK 842 04/12 Oxy Bình 10 Cty đầu t và
TM Long Hải
119.381,5 1.193.815
2 BM
013
10/12 Que hàn Kg 100 Cty Chơng D-
ơng
29.600 2.960.000
3 EV
601
30/12 Bê tông m 3 100 Cty BT & XD
Thịnh Liệt
850.000 85.000.000
Tổng cộng 89.153.815

Ngời lập phiếu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 141, 621 (Biểu 2.5 Trang 25) .
Biểu 2.5
Sổ chi tiết TK 621
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Công trình: Nhà học Trờng Đại học S phạm Thái Nguyên
Quý IV năm 2005
Đơn vị tính : Đồng
NT ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải
Số
hiệu
TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
06/10 CH 015 06/10 TT tiền mua đất cát, đá
CT nhà học trờng
ĐHSPTN
112 15.663.000
06/11 AA 705 06/11 TT tiền mua bê tông CT
nhà học trờng ĐHSPTN
112 23.200.000
04/12 EK 842 04/12 TT tiền mua quy hàn CT
nhà học trờng ĐHSPTN
141 23.200.000
10/12 BM 013 10/12 TT tiền mua que hàn CT
nhà học trờng ĐHSPTN

141 2.960.000
30/12 EV 601 30/12 TT tiền mua que hàn CT
nhà học trờng ĐHSPTN
112 85.000.000
31/12 31/12 K/c CPNVTTT CT nhà học
trờng ĐHSPTN
154.1
128.016..815
Cộng quý IV
128.016..815 128.016..815
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ (Biểu 2.6 Trang 27 ) để ghi vào sổ
cái TK 141, 621 (Biểu 2.7 Trang 28)
1.2.2.2 Khi Nguyên vật liệu do công ty chịu trách nhiệm mua
Sau khi ký hợp đồng mua nguyên vật liệu công ty thông báo cho đội sản
xuất. Đến thời hạn các đội cử ngời đi lĩnh nguyên vật liệu về công trờng. Khi vật
liệu về đến chân công trình, ngời bán và nhân viên đội căn cứ vào hợp đồng mua
bán đã ký kết cùng lập biên bản giao nhận hàng hoá, đồng thời nhân viên kế toán
đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật t và mang biên bản giao nhận hàng hoá thanh
toán với ngời bán.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán Ngân hàng lập giấy uỷ nhiệm
chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay Ngân hàng, kế toán Ngân hàng lập
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15

×