Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 46 trang )

Trường kinh tế quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong các doanh nghiêp sản xuất nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng. Chính vì thế, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý. Giá thành
sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm nó đồng nghĩa với việc lãng phí hay
tiết kiệm lao động xã hội, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá.
Thực tế đã chứng minh: Sự tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó nhân tố giá
thành sản phẩm là vũ khí quan trọng trong quá trình cạnh tranh, từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tính toán chính xác chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng
của mình, giảm chi phí tới mức thấp nhất, có giá thành nhỏ nhất để thu được
lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
đầy đủ, chính xác, hợp lý thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả,
cải tiến tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
Để Công ty có thể tồn tại, đứng vững và phát triển phải giảm thiểu tối
đa chi phí không hợp lý, không cần thiết từ đó giảm giá thành sản phẩm xây
lắp. Kế toán về tập hợp chi phí và tính giá thành là một trong những công cụ
để quản lý tốt nhất về chi phí và giá thành tại Công ty.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra cũng nhằm mục đích mang
lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt được mục đích, chỉ có thể thực
hiện trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác, kịp thời phù hợp với thị trường.
Xuất phát từ đó, có thể nói công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, là sự cần thiết khách quan, là yêu cầu
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
1
Trường kinh tế quốc dân
cấp bách trong nền kinh tế thị trường và là điều kiện tiên quyết để một doanh


nghiệp tồn tại và phát triển.
Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh ở
Công ty, tôi nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên tôi quyết định chọn đề tài:" Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Xây dựng Phúc Hưng " để làm chuyên đề thực
tập chuyên ngành".
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên đề
thực tập, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn,
đặc biệt là Thầy giáo: PGS.TS Nguyễn Văn Công. Vì thời gian thực tập có
hạn nên không tránh đươc những thiếu sót nhất định, nên tôi rất mong nhận đ-
ược sự góp ý bổ sung của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Đề tài được hoàn thành bằng phương pháp tổng hợp, phân tích từ những
lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học tại trường
cùng với những số liệu báo cáo tìm hiểu tại công ty để đánh giá tình hình
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại Công
ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng. Để từ đó có một số những nhận xét và đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng
Ngoài lời nói đầu, và kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề thực tập
được kết cấu gồm 02 phần:
Phần I: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng
Phần II : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
2
Trường kinh tế quốc dân
PHẦN I
THƯC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG
PHÚC HƯNG
I/ Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng
1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Phúc
Hưng
Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng thành lập năm 2003 theo Giấy
phép kinh doanh số 27-02-000.059 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An
cấp.
Trụ sở Công ty tại số 28 - Đường An Dương Vương – Phường Trường
Thi – Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An.
Quá trình phát triển của Công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Vốn điều lệ 1.200 1.800 2.500
Tổng tài sản 11.000 15.000 19.000
Tổng doanh thu 12.600 14.700 15.200
Tổng lợi nhuận 796 980 1.094
Các khoản đóng góp cho Nhà nước 574 688 76
Số lượng lao động 36 43 51
Từ khi thành lập Công ty tổ chức thi công nhiều hạng mục công trình
xây dựng của các tổ chức khác nhau như : tư nhân, tập thể, nhà nước trên
nhiều địa bàn góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước. Hiện nay, địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu vẫn là các huyện,
thị trong tỉnh. Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng ngày càng phát triển và
mở rộng quy mô thị trường của mình.
Công ty được thành lập và đi vào hoạt động với chức năng, nhiệm vụ
kinh doanh chính là :
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
3
Trường kinh tế quốc dân

- Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV
- Lắp đặt thiết bị cơ điện nước
- Trang thiết bị nội thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình
Trong quá trình hoạt động của mình chất lượng công trình của Công ty
không ngừng được nâng cao đảm bảo về kỹ thuật, thẩm mỹ công trình đáp
ứng yêu cầu của khách hàng trong thời kỳ đổi mới CNH - HĐH đất nước; xây
dựng các công trình đúng tiến độ, an toàn.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Công thương
Bến Thuỷ và Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi
nhánh Nghệ An.
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
Đứng đầu là Giám đốc Công ty điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, đại diện pháp nhân của Công ty trước Pháp luật và chịu sự kiểm tra
kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Giúp việc cho Giám đốc là
01 Phó giám đốc có trách nhiệm phụ trách kỹ thuật và chất lượng công trình.
Các phòng ban chức năng bao gồm :
+ Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công
ty Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tổ chức công tác hạch toán kế
toán trong toàn đơn vị. Lập định mức tiền lương, tính toán và theo dõi việc
thực hiện định mức tiền lương; lập báo cáo tài chính, phân tích và đa ra các
dự báo tài chính và kế hoạch phát triển, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kinh tế kỹ thuật: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển
khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thực hiện các hợp đồng kinh tế
và theo dõi tiến độ thực hiện của các hợp đồng kinh tế. Lập các hồ sơ dự thầu
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
4
Trường kinh tế quốc dân

và chịu trách nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu.Chịu trách nhiệm toàn
bộ về công tác theo dõi giám sát thi công, nghiệm thu kỹ thuật. Lập các định
mức tiêu hao trên cơ sở các bản vẽ thi công.
+ Phòng vật tư và thiết bị: Chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư, và
thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty khái quát ở sơ đồ sau :
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc
Hưng
Lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các tổ, đội sản xuất.
Mỗi tổ đội có nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để
hoàn các công đoạn quá trình thi công.
Mỗi phòng ban có một vị trí, chức năng riêng nhưng lại có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
5
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG KINH TẾ –
KỸ THUẬT
PHÒNG VẬT TƯ –
THIẾT BỊ
CÁC TỔ ĐỘI SẢN XUẤT
Trường kinh tế quốc dân
Nhìn chung, bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty khá gọn nhẹ, linh hoạt
giúp giám đốc nhanh chóng thu thập được các thông tin từ các phòng ban và
nhân viên của Công ty. Mỗi cá nhân, mỗi bộ phận đảm nhận những nhiệm vụ

cụ thể trong mối quan hệ với bộ phận chức năng khác, đồng thời cũng có điều
kiện phát huy tính chủ động, linh hoạt của mình.
3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, và đặc biệt thực hiện cơ chế khoán
theo từng bộ phận nên bộ máy kế toán của Công ty cũng phải phù hợp với đặc
điểm đó. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân
tán (Sơ đồ 2). Công việc kế toán, một phần được thực hiện tại đội thi công,
còn lại là được thực hiện tại phòng kế toán tại Công ty.
Trong đó :
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ phân công, hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán. Thực hiện tổ chức lập báo cáo theo yêu
cầu quản lý của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan nhà
nước về thông tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ trên sổ chi tiết của các kế toán phần hành
tập hợp và phân bổ các khoản chi phí tổng hợp các số liệu liên quan để ghi sổ
tổng hợp và lập báo cáo tài chính theo qui định của Nhà nước.
- Kế toán TSCĐ, NVL và CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình TSCĐ,
hao mòn TSCĐ,chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị
TSCĐ hiện có,phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư và xác định chi phí nguyên vật
liệu, CCDC xuất dùng cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán tín dụng và thanh
toán: Có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương khác, theo dõi
tình hình thanh toán lương của cán bộ công nhân viên trong công ty;, tình
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
6
Trường kinh tế quốc dân
hình biến động của tài khoản tiền gửi ngân hàng và tình hình thanh toán với
khách hàng và người bán, lập báo cáo thuế GTGT hàng tháng và theo dõi tình
hình nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ tiến hành
nhập, xuất quỹ và ghi vào số quỹ. Theo dõi tình hình vay và thanh toán nợ
vay của công ty với ngân hàng, theo dõi tình hình biến động của tài khoản
tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc
Hưng
Trong đó:
- Các kế toán đội: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phi phát sinh và theo
công đoạn đảm nhận và theo các công trình, hạnh mục công trình mà đội quản
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
BẢO HIẺM XÃ HỘI, KẾ
TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TSCĐ,
NVL & CCDC
Bộ phận kế toán Đội
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
VÀ TIỀN GỬI NGÂN
HÀNG
Trường kinh tế quốc dân
lý sao cho chi phí của các công trình, hạnh mục công trình không được vượt
quá giá khoán.
Cuối kỳ, kế toán đội thực hiện thanh toán bù trừ với Công ty về các
khoản phải trả, phải thu với kế toán Công ty.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức

theo sơ đồ sau:
4- Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức kế toán Nhật ký chung giúp cho công ty theo dõi được kịp
thời toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đảm bảo số liệu đầy đủ.
Ở các đội do hạch toán phụ thuộc nên không tổ chức ghi chép trên sổ
sách kế toán mà chủ yếu phản ánh trên chứng từ gốc và các bảng kê như:
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng kê chứng từ xuất kho,
bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền,...
Ở phòng tài chính kế toán có các chứng từ bảng kê như : bảng phân bổ
vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,
bảng trích khấu hao tài sản cố định...; Các loại sổ sách ghi chép bao gồm : sổ
nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 621,622,623,627,154. Trong
đó, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 623,627,154 được mở theo từng tiểu khoản.
Các sổ chi tiết và sổ cái được mở theo từng quý. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi
tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng có thể khái quát bằng sơ đồ sau :
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
8
Trường kinh tế quốc dân
Sơ đồ 3 : Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi định kỳ.
: Đối chiếu.

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
9
Phiếu chi,
phiếu xuất kho
Sổ nhật ký chung
Tờ kê và bảng phân bổ
Bảng cân đối
Số phát sinh
Bảng tính giá
thành sản phẩm
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
621,622,623,627,154
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Trường kinh tế quốc dân
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bộ phận kế toán
đội tiến hành phản ánh vào các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng
chấm công,… Định kỳ bộ phận kế toán đội giao nộp về phòng tài chính kế
toán công ty toàn bộ số chứng từ này.
Tại phòng tài chính kế toán công ty, kế toán căn cứ vào số chứng từ
gốc đó để lập các bảng kê, bảng phân bổ như : Bảng kê vật tư xuất kho, tờ kê
thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích
khấu hao tài sản cố định rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất
cho từng tài khoản 621,622,623,627,154. Sau đó toàn bộ chứng từ này được
chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
5- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do đặc thù là đơn vị xây lắp nên quá trình để hoàn thành một sản phẩm
dài hay ngắn tuỳ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ của từng công trình, từng
hạng mục công trình. Đối với một số công trình đặc biệt Công ty được UBND

Tỉnh chỉ định thầu, còn lại các công trình khác Công ty tự thực hiện đấu thầu
sau đó Công ty sẽ giao khoán cho các đội chuẩn bị máy móc, phương tiện và
nhân công để tiến hành san lấp và giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình
thi công. Từ các loại nguyên vật liệu như : cát, đá, sỏi, xi măng, gạch,… dưới
sự tác động của máy móc và bàn tay con người sau một thời gian tiến hành
tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau đó qua giai đoạn hoàn thiện dưới sự tác động
của sức lao động kết hợp với các loại máy móc như : máy mài, máy cắt,… sản
phẩm xây lắp thô sẽ được hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh.
Trong quá trình thi công, Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Sở Xây dựng về an toàn lao động và chất lượng công trình. Sau khi công
trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty có thể
khái quát bằng sơ đồ sau :
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
10
Trường kinh tế quốc dân
Sơ đồ 4 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Xây
dựng Phúc Hưng.
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng.
1. Đặc điểm chi chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất công ty phải bỏ ra các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm như : Gạch, xi măng, cát, sỏi... sử dụng trực tiếp thi công công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân công trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sử dụng mày thi công: Là các khoản chi liên quan đến sử dụng
máy thi công bao gồm: tiền mua xăng, dầu, sửa chữa, khấu hao, và tiền lương
của công nhân trực tiếp sử dụng máy...

+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ chung cho sản xuất
nhưng mang tính chất chung cho toàn đội quản lý bao gồm tiền lương nhân
viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là những khoản chi phí quản lý chung
của các phòng ban bộ phận quản lý toàn công ty
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
11
Máy
ủi,
máy
xúc,
máy
đầm
Mặt
bằng
xây
dựng
Xi
măng
cát,
đá,
sắt
Gạch,
cát,
xi
măng
Máy
trộn
Máy
trộn

vữa

tông
cốt
thép
Khối
xây
Sản
phẩm
xây
lắp
thô
Sản
phẩm
xây
lắp
Trường kinh tế quốc dân
Chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí
đã được xác định (căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho
từng công trình hạng mục công trình, từng đối tượng hạch toán có liên quan).
Đối với những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì tiến
hành phân bổ hợp lý.
2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp
như : tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản
xuất kéo dài, loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng;
đồng thời để đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng
cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, cung cấp số liệu cho việc
tính giá thành sản phẩm... nên ở Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình, hạng

mục công trình theo từng hợp đồng kinh tế.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành đều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công
trình, hạng mục công trình đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp
cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập
hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng công trình (Thông
thường Công ty sử dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân
công trực tiếp).
Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ sản xuất, xây dựng. Đây là cơ sở tiền
đề quan trọng cho việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ tổ chức
hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên sổ sách kế
toán...
3. Trình tự và nội dung kế toán chi phí sản xuất Công ty TNHH Xây
dựng Phúc Hưng
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
12
Trường kinh tế quốc dân
Để đảm bảo tính chủ động cho các đội trong quá trình thi công, tại
Công ty đang áp dụng cơ chế khoán chi phí cho các tổ đội theo công trình.
Khi Công ty trúng thầu một công trình, hạng mục công trình Công ty sẽ
khoán lại cho các đội dựa trên cơ sở dự toán, đây là các đơn vị nhận khoán
nội bộ. Giữa Công ty và các đội sẽ có hợp đồng giao khoán nội bộ. Như vậy,
tại các đội kế toán đội thực hiện công việc tập hợp chi phí, khi đội bàn giao
công trình hoàn thành căn cứ vào giá thành thực tế của đội Công ty sẽ tổng
hợp tính toán phân bổ, và lập bảng giá thành thực tế công trình, hạng mục
công trình hoàn thành. Công ty và các đơn vị trực thuộc sẽ thực hiện thanh
toán bù trừ qua TK 136, 336, cụ thể như sau:
- Tại Công ty:
+ Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán để thực hiện khối lượng xây lắp,
căn cứ vào hợp đồng khoán nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 136 - phải thu nội bộ (1362)
Có TK 152, 153, 111, 112
+ Khi nhận khối lượng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ hoàn thành
bàn giao, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất KD dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
- Tại các đội:
+ Khi nhận vốn ứng trước của đơn vị giao khoán để thực hiện khối
lượng xây lắp theo hợp đồng nhận khoán nội bộ, ghi:
Nợ TK 111,112,152,153
Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3362)
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
13
Trường kinh tế quốc dân
+ Khi thực hiện khối lượng xây lắp kế toán ghi giống như doanh nghiệp
độc lập, đến khi công trình hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp đã thực
hiện cho đơn vị giao khoán, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3362)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331)
a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Trong xây lắp, chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy việc hạch toán
chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác
định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính
xác của giá thành công trình xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một căn cứ
góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công
ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau :
- Nguyên vật liệu chính : Xi măng, cát, đá,sỏi,gạch, sắt, thép các loại...

- Nguyên vật liệu phụ : Sơn, bột bả, phụ gia bê tông dây điện, tấm đan,
con tiện, nẹp khuôn,…
- Nhiên liệu : Xăng, dầu, khí đốt sử dụng cho máy thi công
- Công cụ, dụng cụ : Búa, đục, thước thép, bu lông,…
- Vật liệu khác : Van, cút nước,…
Để tiến hành mua vật tư, đội phải viết giấy đề nghị tạm ứng kèm kế
hoạch mua vật tư và phiếu báo giá trình lên lãnh đạo Công ty xét duyệt.
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi, kế toán tiền mặt và kế
toán thanh toán lập các bảng kê phân loại ghi có, ghi nợ và ghi sổ chi tiết tiền
mặt, sổ chi tiết tiền tạm ứng; kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chung và ghi sổ
cái các tài khoản 136, 336, 111,112.
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
14
Trường kinh tế quốc dân
Sau khi nhận tiền tạm ứng, các đội tiến hành mua vật tư và làm thủ tục
nhập kho nếu không đưa vào sử dụng ngay cho thi công; căn cứ vào hoá đơn
GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp thủ kho và cán bộ phụ trách
cung ứng kiểm tra vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại kế toán lập phiếu nhập kho, thủ kho ghi ghi số lượng thực nhập và
phiếu và cán bộ cung tiêu kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ hoá đơn, phiếu
nhập kho phát sinh trong một tháng sẽ được liệt kê vào bảng kê hoá đơn
chứng từ và bảng kê phiếu nhập kho của tháng đó.
Tại phòng tài chính - kế toán Công ty, kế toán nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ sử dụng các tài khoản 136, 336 để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa
Công ty và các đội và sử dụng các tài khoản 152, 153 để phản ánh giá vật tư
nhập kho, phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi giá thực tế vật tư và hạch
toán vào tài khoản 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Tại Công ty, vật tư được cung cấp cho các công trình theo tiến độ thi
công, mỗi giai đoạn căn cứ vào dự toán công trình và nhu cầu vật tư thực tế
phù hợp với tiến độ thi công, lập phiếu đề nghị cung ứng vật tư với đội trư-

ởng. Căn cứ vào yêu cầu của các công trường cụ thể, đội trưởng xem xét,
duyệt yêu cầu và tiến hành cung cấp vật tư đáp ứng tiến độ thi công công
trình. Đối với các vật liệu quan trọng, chủ chốt như: sắt, thép, xi măng, gạch...
thì làm thủ tục nhập kho, đối với các vật liệu khác như: cát, sỏi… thì được
xuất thẳng đến chân công trình.
Vật tư phục vụ cho sản xuất, thi công các công trình do các đội tự mua
ngoài. Trị giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh.
Khi số vật tư phục vụ cho quá trình thi công được xuất trực tiếp cho các
công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp trực tiếp những chi phí
này cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Những vật tư xuất dùng
chung cho các công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp chung cho
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
15
Trường kinh tế quốc dân
các công trình, hạng mục công trình, đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các
công trình, hạng mục công trình liên quan.
Đối với những CCDC có giá trị nhỏ thì tính 100% giá trị vào chi phí sản
xuất của công trình sử dụng đầu tiên trong kỳ. Nếu là CCDC có giá trị lớn thì
căn cứ vào thời gian sử dụng và mức độ sử dụng thực tế để xác định số phân
bổ cho các công trình, hạng mục công trình sử dụng. Riêng đối với ván
khuôn, là một CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nên Công ty theo
dõi qua TK1422 “Chi phí chờ kết chuyển”, nội dung của tài khoản này chỉ
phản ánh tình hình sử dụng ván khuôn. Ván khuôn thường được phân bổ từ
20% - 50% giá trị ban đầu vào CPSX của công trình sử dụng trong kỳ tuỳ
thuộc vào thời gian sử dụng và mức độ sử dụng thực tế.
Khối lượng vật tư ngoài việc sử dụng trực tiếp cho thi công công trình
còn được sử dụng phục vụ xe ô tô tải và quản lý tại Công ty.
Vật tư sử dụng cho xe ô tô tải thường là : xăng, dầu, phụ tùng thay thế,
… Vật tư phục vụ cho quản lý tại Công ty như : giấy bút, mực in, văn phòng
phẩm, dụng cụ,… Thông thường đối với các loại vật tư này Công ty mua về

và đưa vào sử dụng ngay mà không nhập qua kho công trình. Việc hạch toán
căn cứ vào các hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan khác.
Cuối tháng, kế toán tập hợp phiếu xuất kho, phiếu mua hàng và các
chứng từ khác liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng
công trình, hạng mục công trình, trên bảng kê ghi tên công trình, tên đơn vị và
số thứ tự bảng kê.
Tất cả số liệu trên sổ "Báo cáo chi tiết TK 621 theo từng công trình"
sau đó được ghi vào biểu theo dõi giá thành công trình theo tháng tổng hợp
chi phí phát sinh trong tháng của các công trình được ghi ở tổng hợp giá thành
các công trình, hạng muc công trình.
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
16
Trường kinh tế quốc dân
Biểu: 1
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 12 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
HG/2006B
0083918
Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH vật liệu xây dựng Bình Sơn
Địa chỉ: Phường Hồng Sơn - TP Vinh.
Số tài khoản : ……………………………………………………………...
Điện thoại: …………….. MS : …………………………………………...
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Bảy
Tên đơn vị: Công Ty TNHH Xây Dựng Phúc Hưng
Địa chỉ: Phường Trường Thi - TP Vinh – Nghệ An.
Số tài khoản : …………………………………………………………….
Hình thức thanh toán:...... Tiền mặt. .... MS

ST Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng PC_30 Tấn 140 748.000 104.720.000
Cát vàng Khối 300 50.000 15.000.000
Đá dăm Khối 80 130.000 10.400.000
thép Φ8
Tấn 35.000 8300 290.500.000
Cộng tiền hàng: 420.620.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 42.062.000
Tổng cộng thanh toán 462.682.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu hai triệu, sáu trăm tám hai ngàn đồng./
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
17
Trường kinh tế quốc dân
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 12 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL

HG/2006B
0083919
Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH vật liệu xây dựng Bình Sơn
Địa chỉ: Phường Hồng Sơn - TP Vinh.
Số tài khoản : ……………………………………………………………...
Điện thoại: …………….. MS : …………………………………………...
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Bảy
Tên đơn vị: Công Ty TNHH Xây Dựng Phúc Hưng
Địa chỉ: Phường Trường Thi - TP Vinh – Nghệ An.
Số tài khoản : …………………………………………………………….
Hình thức thanh toán:...... Tiền mặt. .... MS
ST
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Gạch chỉ Viên 250.000 350 87.500.000
Cộng tiền hàng: 87.500.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.750.000
Tổng cộng thanh toán 96.250.000
Số tiền bằng chữ: Chín mươi sáu triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng./
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 3:
Vò ThÞ H¹nh Chuyªn ®Ò thùc tËp
18

×