Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ việt nam giai đoạn hậu khủng hoảng , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.02 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

HỒ PHÚ HIỂN

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HẬU
KHỦNG HOẢNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.30.12

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009

123doc


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẨU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - NGÂN
HÀNG
1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ...................................................................................3
1.2 Mục tiêu Chính sách tiền tệ ....................................................................................4


1.2.1 Ổn định giá cả, ổn định giá trị đồng tiền ...............................................................4
1.2.2 Tạo nền tảng tài chính ổn định ..............................................................................4
1.2.3 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tồn dụng nhân cơng .........................................5
1.2.4 Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ .....................................................6
1.3 Nội dung chính sách tiền tệ .....................................................................................6
1.3.1 Chính sách cung ứng và điều hịa tiền tệ...............................................................6
1.3.2 Chính sách tín dụng ...............................................................................................6
1.3.2.1 Tín dụng đối với nền kinh tế ...............................................................................6
1.3.2.2 Tín dụng đối với ngân sách nhà nước ................................................................6
1.3.3 Chính sách quản lý ngoại hối ................................................................................7
1.4 Những cơng cụ thực thi chính sách tiền tệ.............................................................9
1.4.1 Trực tiếp ................................................................................................................9
1.4.1.1 Dự trữ bắt buộc...................................................................................................9
1.4.1.2 Hạn mức tín dụng ...............................................................................................9
1.4.2 Gián tiếp ................................................................................................................10
1.4.2.1 Lãi suất ...............................................................................................................10
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái ....................................................................................................11
1.4.2.3 Nghiệp vụ thị trường mở.....................................................................................12
1.4.3 Các công cụ khác...................................................................................................13

123doc


1.5 Khái quát chính sách tiền tệ của một số nước trên thế giới đối phó với
khủng hoảng tài chính 1997. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam14
1.5.1 Một số nét cơ bản về CSTT ở các nước đối phó với khủng hoảng.......................14
1.5.1.1 Thái Lan và Hàn Quốc với sự hỗ trợ của IMF...................................................15
1.5.1.2 Malaysia và các biện pháp kiểm soát vốn ..........................................................27
1.5.2 Bài học kinh nghiệm về điều hành CSTT trong giai đoạn hậu khủng khoảng đối
với Việt Nam .........................................................................................................18

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................20

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG
2.1 Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam trước khủng hoảng .............21
2.1.1 Về cung ứng tiền tệ và kiểm soát lạm phát ...........................................................21
2.1.1.1Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán M2. .............................................................21
2.1.1.2Mối tương quan giữa cung tiền và tỷ lệ lạm phát .................................................21
2.1.2 Thực trạng chính sách tín dụng .............................................................................23
2.1.3 Thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ..............................................................24
2.1.4 Thực trạng sử dụng các công cụ của CSTT ..........................................................25
2.1.4.1Hạn mức tín dụng ..................................................................................................25
2.1.4.2Dự trữ bắt buộc .....................................................................................................25
2.1.4.3Lãi suất ..................................................................................................................26
2.1.4.4Nghiệp vụ thị trường mở .......................................................................................28
2.1.4.5Tỷ giá hối đoái.......................................................................................................29
2.2 Khủng hoảng tài chính cuối năm 2007, đầu năm 2008..........................................30
2.2.1 Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ Việt nam cuối năm 2007, đầu
năm 2008 ...............................................................................................................31
2.2.2 Tác động của khủng hoảng tài chính đến nền kinh tế Việt Nam ..........................32
2.2.2.1Đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế ........................................................................32
2.2.2.2Đối với hệ thống tài chính – ngân hàng ................................................................32
2.2.2.3 Đối với hoạt động xuất khẩu.............................................................................33
2.2.2.4Đối với vốn đầu tư của nước ngoài kể cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ....34

123doc


2.2.2.5Hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) sẽ gặp khó khăn, bất lợi cho các

nhà đầu tư..............................................................................................................35
2.2.2.6Đối với thị trường bất động sản (BĐS) .................................................................35
2.2.2.7Đối với thị trường hàng hoá và dịch vụ ................................................................36
2.2.3 Các triển vọng kinh tế của Việt nam giai đoạn hậu khủng hoảng.........................37
2.2.3.1 Các tín hiệu khả quan ...........................................................................................37
2.2.3.2 Các gói kích hoạt kinh tế đang dần đi vào hiệu lực .............................................37
2.2.3.3Tái cấu trúc nền kinh tế.........................................................................38
2.2.3.4Tạo thế cân đối mới...............................................................................40
2.3 Các chính sách tiền tệ Việt nam giai đoạn hậu khủng hoảng ...............................41
2.3.1 Các giải pháp và chính sách chung .......................................................................42
2.3.1.1Nhấn mạnh 8 giải pháp để bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế .......................42
2.3.1.2Thực hiện 5 chính sách nhằm ngăn chặn nền kinh tế trượt dốc, duy trì kinh tế tăng
trưởng và bảo đảm phúc lợi xã hội .......................................................................43
2.3.2 Các giải pháp và chính sách cụ thể........................................................................44
2.3.2.1Cung ứng tiền tệ và kiềm chế lạm phát .................................................................44
2.3.2.2Chính sách tín dụng...............................................................................................47
2.3.2.3Chính sách quản lý ngoại hối................................................................................48
2.4 Đánh giá hiệu quả chính sách tiền tệ trong thời gian qua.....................................49
2.4.1 Những thành tựu đạt được.....................................................................................49
2.4.1.1Thực hiện khá tốt mục tiêu tăng trưởng kinh tế ....................................................49
2.4.1.2Chính sách tài chính – tín dụng ngày càng hồn thiện.........................................50
2.4.1.3Chính sách ngoại hối có nhiều cải thiện đáng kể .................................................51
2.4.1.4Các cơng cụ gián tiếp đã dần thay thế các công cụ trực tiếp ...............................52
2.4.2 Các vấn đề tồn tại ..................................................................................................49
2.4.2.1Điều hành CSTT để kiềm chế lạm phát chưa hiệu quả .........................................54
2.4.2.2Việc huy động và sử dụng vốn trung, dài hạn còn nhiều bất cập .........................55
2.4.2.3Chính sách quản lý ngoại hối vẫn cịn nhiều hạn chế...........................................56
2.4.2.4Việc sử dụng một số cơng cụ của CSTT chưa đạt hiệu quả cao ...........................57
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên......................................................................58
2.4.3.1Cơ chế quản lý nhà nước vẫn còn nhiều bất cập ..................................................58

2.4.3.2Năng lực điều hành CSTT của NHNN ở tầm vĩ mô chưa thật sự linh hoạt, thích
ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế ...................................................59

123doc


2.4.3.3Năng lực kinh doanh của NHTM chưa cao...........................................................61
2.4.3.4Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh tốn cịn q lớn.......................62

TĨM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................63
CHƯƠNG 3
HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HẬU
KHỦNG HOẢNG
3.1 Lựa chọn mục tiêu của CSTT Việt nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế ................66
3.2 Nâng cao năng lực điều hành CSTT của NHNN........................................................67
3.3 Phát triển thị trường tiền tệ .........................................................................................68
3.4 Hoàn thiện hệ thống thơng tin ....................................................................................69
3.5 Tiếp tục hồn thiện khung pháp lý..............................................................................70
3.6 Cần đảm bảo sự phù hợp về mục tiêu và biện pháp của các chính sách vĩ mơ ..........71
3.7 Phải có cơ chế giám sát và quản lý thận trọng hoạt động của các ngân hàng ............72
3.8 Phát triển thị trường vốn và tạo sự gắn kết giữa thị trường tiền tệ với thị trường chứng
khoán (TTCK) ............................................................................................................73
3.9 Hịan thiện chính sách quản lý ngoại hối ....................................................................75
3.10

Hồn thiện các cơng cụ của CSTT ........................................................................78

TĨM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................82
KẾT LUẬN ............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................84


123doc


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU , CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

CSTT

Chính sách tiền tệ

2

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

3

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

4


GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

5



Nghị định

6

NH

Ngân hàng

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

10

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

11

NHTMQD

Ngân hàng thương mại quốc doanh

12

NHTƯ

Ngân hàng trung ương

13

NVTTM

Nghiệp vụ thị trường mở

14


ODA

Tài trợ phát triển chính thức

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

VND

Đồng Việt Nam

17

USD

Đơ la Mỹ

18

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

123doc



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
STT

HÌNH

TRANG

1

Hình 2.1 : Cơ cấu M2

21

2

Hình 2.2 : Tỷ lệ tăng tổng phương tiện thanh tốn và tỷ lệ lạm
phát hàng năm
Hình 2.3 : Tỷ lệ tăng vốn huy động và cho vay.

22

3
4
5
6


STT

Hình 2.4 : Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu của
NHNN đối với các NHTM.
Hình 2.5: Tổng doanh số giao dịch trên thị trường mở chính thức
khai trương đến nay
Hình 2.6 :Diễn biến tín dụng - M2(1/2007 - 1/2008)

BẢNG BIỂU

23
28
29
46

TRANG

1

Bảng 2.1: Kết quả giao dịch NVTTM năm 2008.

45

2

Bảng 2.2 :Kết quả giao dịch NVTTM năm 2008 theo từng quý

45

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng

PHẦN MỞ ĐẨU
1. Đặt vấn đề
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Trong
thời gian qua, việc thực thi CSTT của Chính phủ đã đóng góp tích cực cho sự ổn
định thị trường tài chính, kiểm sốt lạm phát và hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế.
Đồng thời, CSTT cũng đã có những bước đổi mới nhất định phù hợp với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc quốc tế hoá thương mại hàng hoá, đầu tư và
dịch vụ khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập đã tạo điều kiện cho Việt Nam khuếch
trương các hoạt động sản xuất và tiếp thị trên toàn thế giới. Qua đó, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường
quốc tế, thu hút đầu tư và chuyển giao cơng nghệ... Tuy nhiên, trong q trình
hội nhập này, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đứng trước nhiều thách thức. Cuộc
khủng hoảng tài chính cuối năm 2007, đầu năm 2008 đã bộc lộ nhiều vấn đề về
chính sách tiền tệ Việt Nam trước, trong và sau cuộc khủng hoảng. Vì vậy, tơi đã
chọn đề tài “GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG” cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trường và chính sách tiền tệ
Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng nhằm mục đích:
-


Phân tích những nguyện nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
nói chung và tại Việt Nam nói riêng.

-

Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện CSTT trước, trong và sau cuộc
khủng hoảng để rút ra những thành tựu và tồn tại trong việc thực hiện
CSTT trong giai đoạn này.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện CSTT trong giai đoạn hậu khủng
hoảng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

-

Các vấn đề chủ yếu của CSTT nói chung và vai trị chính sách tiền tệ
trước, trong và sau khủng hoảng.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 1/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng

-

Định hướng hoàn thiện các CSTT trong giai đoạn hậu khủng hoảng
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng để phân tích đánh giá, kết hợp với

phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê để rút ra
những vấn đề chung nhất, những chỉ tiêu mang tính định lượng và định tính.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia ngành NH ;
chuyên gia kinh tế và thông qua các hội thảo khoa học để tiếp thu, bổ sung và
hoàn chỉnh các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính
sách tài chính tiền tệ hiện nay.

5. Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương
-

Chương 1: Lý luật cơ bản về chính sách tiền tiền tệ - ngân hàng.

-

Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam.

-

Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn hậu
khủng hoảng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


Trang 2/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG
1.1

Khái niệm chính sách tiền tệ
Theo điều 2 của Luật ngân hàng Nhà nướcViệt Nam thì :”Chính sách tiền

tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước nhằm ổn định
giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân”. Với chính
sách này “Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động của ngân hàng, động viên
các nguồn lực trong nước, đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài, tạo
nguồn vốn để phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó giữ vững định hướng XHCN, giữ
vững chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo điều 3 của Luật ngân hàng Nhà nướcViệt Nam : Quốc hội quyết
định việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, chính phủ thực hiện việc xây
dựng chính sách tiền tệ quốc gia trình Quốc hội phê duyệt, đồng thời tổ chức việc
thực hiện chính sách tiền tệ thơng qua các cơ quan chức năng.
Ngân hàng nhà nước là cơ quan chức năng của chính phủ, giúp chính phủ
soạn thảo để đề ra chính sách tiền tệ quốc gia trình quốc hội và là người trực tiếp

điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là cơ quan của chính phủ giúp
tư vấn cho chính phủ trong các chính sách tiền tệ.
Mục đích của chính sách tiền tệ là nhằm điều tiết lượng tiền trong lưu
thông, sự điều tiết này thể hiện qua 2 hướng :
*/ Hướng chính sách mở rộng tiền tệ : chính sách này nhằm làm tăng khối
lượng tiền của nền kinh tế và vì thế sẽ làm tăng tiêu dùng, mở rộng đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện vực dậy nền kinh tế đang bị suy thoái,
tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn đề về xã hội.
*/ Hướng chính sách thắt chặt tiền tệ : chính sách này nhằm hạn chế cung
tiền cho nền kinh tế nhằm ngăn chặn lạm phát.
Việc điều tiết lượng cung tiền như thế nào để cho nền kinh tế phát triển
một cách nhịp nhàng luôn là vấn đề nan giải của mỗi quốc gia, thiếu hày thừa
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 3/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
tiền ln có tác động tiêu cực của nó. Tuy nhiên, trong thực tế điều hành chính
sách tiền tệ tùy vào từng thời kỳ phát triển kinh tế, tùy vào hoàn cảnh cụ thể của
kinh tế xã hội mà sử dụng chính sách thắt chặt hay mở rộng tiền tệ. Đây cũng là
vấn đề mang tính nhạy cảm của các nhà điều hành chính sách tiền tệ
1.2
1.2.1


Mục tiêu Chính sách tiền tệ
Ổn định giá cả, ổn định giá trị đồng tiền
Như ta đã biết giá cả của hàng hóa thể hiện sức mua của đồng tiền quốc

gia, chính vì vậy ổn định giá cả cũng chính là cơ sở bền vững để ổn định sức mua
của đồng tiền.
Một nền kinh tế với giá cả ổn định, lạm phát thấp sẽ làm cho mức tăng thu
nhập của người dân thực tế sẽ dương, đời sống người lao động sẽ tốt hơn, đồng
thời chi phí sử dụng vốn vay cũng thấp hơn sẽ kích thích đầu tư. Bên cạnh đó là
uy tín của chính phủ sẽ tăng lên, nhân dân sẽ tin tưởng vào đường lối, chính sách
của nhà nước và đây là cơ sở để giữ vững ổn định xã hội. Thực chất của mục tiêu
này là kiểm soát được lạm phát làm cơ sở để bảo vệ giá trị đối nội và đối ngoại
của đồng tiền, đây là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ.
1.2.2

Tạo nền tảng tài chính ổn định
Một nền kinh tế muốn tăng trưởng cao, bền vững cần phải có một nền tảng

tài chính ổn định để hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tín
dụng (TCTD) có thể hoạt động có hiệu quả. Nền tảng tài chính ổn định được hiểu
là bằng chính sách tiền tệ ngân hàng trung ương phải ổn định hoạt động của hệ
thống tài chính trong nước một cách gián tiếp, bao gồm cả thu thập thông tin,
hướng dẫn, ngăn ngừa rủi ro cho các tổ chức tài chính theo hướng quản lý các
hoạt động của nó phù hợp với các mục tiêu của nền kinh tế. Bởi vì bản thân hệ
thống tài chính cũng có những mục tiêu riêng của nó và nhiều khi những mục
tiêu này lại trái ngược với những mục tiêu chung của nền kinh tế. Vì vậy mục
tiêu của chính sách tiền tệ là phải hướng đến giải quyết hài hòa giữa các mục tiêu
để phục vụ cho lợi ích chung mà khơng làm hạn chế khả năng phát triển của hệ
thống tài chính.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 4/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
1.2.3

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tồn dụng nhân cơng
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất trong ba mục

tiêu của CSTT. Vì NHTƯ là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh tốn trong nền
kinh tế quốc dân nên nó đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
này.
Thông thường, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, NHTƯ thực hiện
CSTT mở rộng, với một mức cầu tiền không thay đổi, khi cung tiền tệ tăng lên,
lãi suất trên thị trường sẽ giảm, làm gia tăng đầu tư, tổng cầu và giá trị sản lượng.
Tạo việc làm là một đòi hỏi bức xúc và thường trực của xã hội. Việc làm
nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu tùy thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế.
Thơng thường, tăng trưởng kinh tế cao thì thất nghiệp thấp vì có nhiều cơ hội
nghề nghiệp được mở ra để hấp thu lao động. Tuy nhiên khi tăng trưởng kinh tế
đạt được do kết quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật thì việc làm khơng tăng mà có
thể giảm, dẫn đến thất nghiệp tăng hoặc có khi do những tác động bất lợi trong
nền kinh tế làm giảm tổng cầu, sức mua của xã hội giảm.
Trước tình hình đó, NHTƯ phải sử dụng các cơng cụ của CSTT để góp

phần tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời, chống suy thoái
kinh tế theo chu kỳ, tạo thế tăng trưởng liên tục và ổn định, khống chế tỷ lệ thất
nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và ổn định các điều kiện kinh tế
vĩ mô.
Sự phối hợp giữa ba mục tiêu của CSTT là rất quan trọng bởi vì khơng
phải cùng một lúc cả ba mục tiêu đó đều thực hiện mà có khi giữa chúng có sự
mâu thuẫn. Khi tổng cầu cao, tăng trưởng kinh tế và lạm phát đều cao nhưng thất
nghiệp thấp, tình trạng này người ta gọi là nền kinh tế phát triển q “nóng”, nếu
khơng được điều chỉnh rất dễ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Khi khủng hoảng
kinh tế xảy ra thì tăng trưởng kinh tế sẽ giảm và thất nghiệp tăng. Do vậy, tùy
tình hình kinh tế ở mỗi thời kỳ mà NHTƯ phải chọn lấy mục tiêu ưu tiên. Điều
quan trọng là phải luôn nắm bắt được thực tế diễn biến của quá trình thực hiện
các mục tiêu để kịp thời điều chỉnh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 5/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
1.2.4

Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ
Ngồi việc thực hiện các mục tiêu cuối cùng nêu trên, NHTƯ còn phải xác


định các mục tiêu trung gian của CSTT. NHTƯ sử dụng các mục tiêu trung gian
để nhanh chóng xét đốn tình hình thực hiện các hoạt động của mình nhằm phục
vụ cho các mục tiêu cuối cùng, hơn là chờ cho đến khi nhìn được kết quả. Đây
phải là những mục tiêu mang tính định lượng, có thể đo lường, kiểm soát và đoán
trước được tác động của chúng đối với việc thực hiện các mục tiêu cuối cùng của
CSTT. Các mục tiêu trung gian của CSTT thường là kiểm soát các khối tiền tệ
M1, M2, M3, lãi suất, mức tăng trưởng tín dụng hoặc lạm phát dự báo….
1.3
1.3.1

Nội dung chính sách tiền tệ
Chính sách cung ứng và điều hịa tiền tệ
Đây là chính sách nhằm duy trì một sự cân đối giữa tổng cung và tổng cầu

về tiền tệ trong nền kinh tế. Từ đó tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô như :
giá cả, tổng cầu, lãi suất, thu nhập, sản lượng… Chính vì vậy mà khi ngân hàng
trung ương điều tiết cung ứng tiền cũng có nghĩa là bắt đầu tiến hành điều tiết
nền kinh tế. Ảnh hưởng của cung ứng tiền đến nền kinh tế thể hiện qua hai chính
sách thắt chặt tiền tệ hoặc mở rộng tiền tệ.
Chính sách mở rộng tiền tệ làm cho tiền tệ trở nên dồi dào hơn với chi phí
thấp, người tiêu dùng và nhà sản xuất khơng mấy khó khăn để có tiền. Điều này
kích thích họ tiêu dùng cho cuộc sống và tiêu dùng cho đầu tư nhiều hơn. Sự gia
tăng trong tiêu dùng và đầu tư làm sản xuất được mở rộng, sản xuất được mở
rộng sẽ thu hút nhân công nhiều hơn, giảm thất nghiệp và gia tăng thu nhập quốc
dân, nền kinh tế sẽ tăng trưởng. Tuy nhiên áp lực của chính sách này là lạm phát
có xu hướng tăng. Ngược lại, chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho chi phí để có
tiền trở nên cao hơn và tiền tệ trở nên khan hiếm hơn, người tiêu dùng và nhà sản
xuất phải giảm tiêu dùng và đầu tư. Tiêu dùng giảm kéo theo tổng cầu giảm và
giá cả hạ, tổng cầu giảm làm cho sản xuất bị thu hẹp lại, thất nghiệp tăng, thu
nhập quốc dân giảm, nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng suy thối.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 6/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
Chính sách cung ứng tiền hợp lý khi nó cung ứng đủ phương tiện thanh
tốn cho nền kinh tế, làm cho việc lưu thơng, trao đổi được thuận lợi, dễ dàng,
tăng trưởng kinh tế cao, đi đôi với tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp chấp nhận được.
1.3.2

Chính sách tín dụng

1.3.2.1Tín dụng đối với nền kinh tế
Đây là chính sách nhằm tạo cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, đóng vai trị
là địn bẩy cho sự phát triển của nền sản xuất. Ngân hàng trung ương sẽ tạo ra
một sân chơi cho các ngân hàng thương mại hoạt động, cung cấp tín dụng qua
con đường tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại. Trong trường hợp này
ngân hàng trung ương đóng vai trò như là người cho vay cuối cùng. Tuy nhiên,
cũng thơng qua đó mà ngân hàng trung ương sẽ kiểm sốt được các khoản tín
dụng cả về chất lượng lẫn số lượng. Như vậy tùy vào tình hình phát triển kinh tế
của từng thời kỳ mà ngân hàng trung ương sẽ có chính sách cung ứng tín dụng
khác nhau tương ứng với việc thắt chặt hay mở rộng cung tiền.
1.3.2.2Tín dụng đối với ngân sách nhà nước

Trong quá trình thực hiện vai trị và chức năng của mình, ngồi việc chi
tiêu cho bộ máy hoạt động nhà nước còn chi cho phát triển cơ sở hạ tầng, các
dịch vụ công cộng, xây dựng các cơng trình trọng điểm tạo động lực cho phát
triển kinh tế. Việc cải thiện thâm hụt ngân sách có thể thực hiện thơng qua vay
nợ dưới hình thức phát hành trái phiếu, cơng trái, ngồi ra có thể vay ngân hàng
trung ương hoặc vay nợ nước ngoài, các tổ chức thế giới. Tuy nhiên, nếu vay
ngân hàng trung ương hay nước ngoài nhiều sẽ làm cho mức cung tiền trong nền
kinh tế tăng lên sẽ dễ tạo nguy cơ lạm phát. Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương
là tạm ứng cho ngân sách nhà nước, thực hiện việc mua bán, chiết khấu trái
phiếu, công trái của chính phủ.
1.3.3

Chính sách quản lý ngoại hối

Chính sách này nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, ổn định sức mua đối ngoại của
đồng tiền quốc gia với 2 mục tiêu chính:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 7/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
1.3.3.1Quản lý dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối là lượng ngoại hối được lưu giữ tại NHTƯ nhằm cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế và can thiệp vào cung, cầu ngoại hối trên thị

trường để điều tiết tỷ giá hối đoái. Do đó, mỗi quốc gia đều phải có quỹ dự trữ
ngoại hối, quỹ này gắn liền với sự sinh tồn và phát triển của quốc gia.
Việc quản lý dự trữ ngoại hối cũng là một nội dung quan trọng của CSTT.
Nếu cầu ngoại hối cao, tỷ giá hối đối có xu hướng tăng quá mức, NHTƯ sẽ bán
ngoại hối từ dự trữ ngoại hối làm khả năng cung ngoại hối trên thị trường tăng
lên, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, tỷ giá hối đối sẽ từ từ giảm
xuống.
Ngược lại, nếu tỷ giá hối đối có xu hướng giảm quá giới hạn cho phép,
NHTƯ sẽ mua ngoại hối bằng đồng nội tệ làm tăng cầu ngoại hối trên thị trường,
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, tỷ giá sẽ tăng lên và dự trữ ngoại hối
cũng gia tăng.
1.3.3.2Can thiệp vào thị trường ngoại hối:
Việc thực hiện can thiệp vào thị trường ngoại hối có thể theo các cơ chế sau:
-

Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi
Theo cơ chế này chính phủ hồn tồn khơng can thiệp đến thay đổi của tỷ

giá hối đoái, tỷ giá hối đoái biến động theo quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị
trường. Tuy nhiên cơ chế này chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cho các nhà đầu tư
do sự thay đổi liên tục của tỷ giá hối đoái, đặc biệt là nạn đầu cơ tiền tệ và vì thế
có thể gây phương hại đến nền tài chính quốc gia.
-

Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định
Đây là cơ chế ngược với cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi, chính phủ sẽ ấn

định một mức tỷ giá nào đó và sẽ duy trì mức đó bất chấp quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trường là như thế nào, và để có thể duy trì mức tỷ giá này chính
phủ phải dùng đến dự trữ ngoại tệ : nếu cầu ngoại tệ ở mức tỷ giá hiện hành cao

hơn cung trên thị trường thì chính phủ sẽ rút bớt ngoại tệ của mình đưa ra bán để
bù cho phần chênh lệch này, ngược lại chính phủ sẽ mua vào. Mặc dù tỷ giá hối
đoái ổn định sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, tuy nhiên nếu dự trữ ngoại tệ
khơng đủ mạnh thì áp lực đưa đến việc phá giá đồng tiền là không thể tránh khỏi.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 8/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
-

Cơ chế tỷ giá hối đối thả nổi có sự quản lý của nhà nước
Đây là cơ chế nhằm khắc phục những nhược điểm của 2 cơ chế trên, một

mặt về dài hạn tỷ giá hối đoái phải được xác định trên cơ sở của quan hệ cung
cầu về ngoại tệ, tuy nhiên trong ngắn hạn để bảo đảm một cơ chế tỷ giá ổn định,
ít biến động nhà nước cần dùng dự trữ để can thiệp vào. Hầu hết các nước hiện
nay đều theo cơ chế này.
1.4

Những cơng cụ thực thi chính sách tiền tệ

1.4.1 Trực tiếp
1.4.1.1Dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các NHTM phải đưa vào dự trữ theo
luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở NHTƯ.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTƯ quy định là tỷ lệ trên lượng tiền gửi mà
NHTM huy động được phải để dưới dạng dự trữ. Như vậy, NHTM chỉ được cho
vay số tiền còn lại sau khi đã trừ phần dự trữ bắt buộc. Qua việc tăng hoặc giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTƯ có thể hạn chế hoặc bành trướng khối tiền tệ mà hệ
thống ngân hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế. Do đó, dự trữ bắt buộc
không chỉ đơn giản là một công cụ tác động đến khả năng cho vay của các
NHTM mà còn là công cụ điều hành CSTT.
Khi NHTƯ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các NHTM sẽ giảm sút nguồn vốn
còn lại để cho vay so với trước kia. Do đó, hạn chế việc mở rộng tín dụng và làm
giảm cung tiền trong nền kinh tế. Ngược lại, khi NHTƯ giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, quá trình kinh doanh tiền tệ của NHTM được tạo điều kiện đẩy mạnh hơn
vì các NHTM có nhiều vốn hơn để cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, do đó,
tăng cung ứng tiền.
1.4.1.2Hạn mức tín dụng
Ấn định hạn mức tín dụng là việc NHTƯ quy định một khối lượng tín
dụng mà các TCTD được phép cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất
định. Cơng cụ hạn mức tín dụng kiểm sốt mức cung tiền trên cơ sở hình thành

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 9/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng

hoảng
hạn mức chung cho nền kinh tế. Sau đó, phải phân bổ lại cho các ngân hàng
thương mại trên cơ sở vốn tự có của ngân hàng và số dư nợ tín dụng kỳ trước.
Khi NHTƯ muốn tăng khối tiền tệ thì sẽ mở rộng hạn mức tín dụng, từ đó,
các NHTM sẽ mở rộng khối lượng cho vay, ngược lại, muốn giảm khối tiền thì
cần hạn chế tín dụng, giảm hạn mức tín dụng.
1.4.2 Gián tiếp
1.4.2.1Lãi suất
Lãi suất là công cụ gián tiếp để thực hiện CSTT trong việc điều tiết khối
cung ứng tiền của xã hội bởi vì nó chính là giá cả của quyền sử dụng vốn, sự thay
đổi lãi suất sẽ kéo theo sự thay đổi của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc
thu hẹp hay mở rộng khối lượng tín dụng trong nền kinh tế. Lãi suất bao gồm các
loại sau:

› Lãi suất tín dụng.
Thơng thường lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay thay đổi cùng chiều
nhưng khoảng cách là bao nhiêu, quy định trần hay sàn đối với lãi suất tiền gửi
và lãi suất cho vay phụ thuộc vào mục tiêu của CSTT trong mỗi thời kỳ.
Trên thế giới, có hai quan điểm về cơ chế hình thành lãi suất là:
+ Ấn định lãi suất : NHTƯ có thể ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay cụ thể theo từng kỳ hạn; hoặc có thể ấn định sàn lãi suất tiền gửi, trần lãi suất
cho vay (hay ngược lại trần lãi suất tiền gửi, sàn lãi suất cho vay) để tạo nên
khung lãi suất hoặc công bố lãi suất cơ bản cộng biên độ giao dịch…
+ Tự do hóa lãi suất : NHTƯ thực hiện tự do hóa lãi suất theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của NHTƯ. Lãi suất được hình thành do cung, cầu vốn trên
thị trường quyết định, NHTƯ sẽ tác động gián tiếp vào lãi suất thông qua các
công cụ sau:
* Công bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn lãi suất thị trường.
* Sử dụng lãi suất tái chiết khấu kết hợp với lãi suất thị trường mở để
điều chỉnh lãi suất thị trường.

Hiện nay, các nước đang phát triển thường sử dụng phương án ấn định lãi
suất, mục đích là NHTƯ muốn hạn chế những ảnh hưởng xấu đến đầu tư trong
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 10/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
điều kiện CSTT chưa vững mạnh, những điều kiện kinh tế vĩ mơ cịn nhiều bất
ổn. Tuy nhiên, phải chấp nhận một thiệt hại là kinh doanh ngân hàng do có
những giới hạn bắt buộc nên không thể phát huy hết nội lực của mình trong quá
trình điều tiết vốn.

› Lãi suất cơ bản.
Là lãi suất do NHTƯ công bố, làm cơ sở tham khảo để các TCTD ấn định
lãi suất kinh doanh. Tùy tình hình cụ thể, NHTƯ có thể thay đổi lãi suất tham
khảo, từ đó, tác động đến lãi suất kinh doanh của các TCTD. Điều này vừa tạo
nên thế cạnh tranh và giải quyết hợp lý mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể tham
gia, vừa đảm bảo sự điều tiết của NHTƯ đối với lãi suất thị trường.

› Lãi suất tái chiết khấu.
Tái chiết khấu là hoạt động mà qua đó NHTƯ cung ứng vốn cho các
NHTM thơng qua nghiệp vụ tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các giấy tờ có giá của
các NHTM.
Thơng qua lãi suất tái chiết khấu, NHTƯ sẽ tác động đến khả năng thanh

khoản và cung ứng tín dụng của NHTM và do đó, tác động đến cung ứng tiền của
nền kinh tế.
Nếu muốn tăng khối tiền tệ, NHTƯ sẽ khuyến khích các NHTM trong
việc đi vay bằng cách giảm lãi suất tái chiết khấu và những điều kiện chiết khấu
cũng được dễ dàng, ngân hàng đi vay ít tốn kém hơn nên cũng có khuynh hướng
giảm lãi suất cho vay, dẫn đến tăng khả năng cho vay đối với nền kinh tế, làm
tăng cung tiền tệ. Ngược lại, khi NHTƯ muốn giảm bớt cơ hội làm tăng khối tiền
thì thực hiện tăng lãi suất tái chiết khấu và thay đổi điều kiện theo hướng khó
khăn hơn. Điều này sẽ hạn chế nhu cầu đi vay của các NHTM và gián tiếp buộc
các NHTM tăng lãi suất cho vay
Tuy nhiên, chính sách tái chiết khấu cũng có những hạn chế nhất định:
- Có thể tạo cho các NHTM tính ỷ lại vào NHTƯ mà khơng tích cực huy
động các nguồn vốn khác trong xã hội.
- NHTƯ có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhưng không bắt buộc các
NHTM phải đi vay, điều đó có nghĩa là NHTƯ bị lệ thuộc vào nhu cầu của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 11/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
NHTM, nếu NHTM không có nhu cầu vay vốn ở NHTƯ thì cơng cụ này cũng
khơng có hiệu quả.


› Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.
Là lãi suất cho vay giữa các NHTM trên thị trường tiền tệ, thông thường
lãi suất này được ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng. Nó phụ thuộc rất lớn vào
quan hệ cung, cầu vốn theo các kỳ hạn khác nhau và những dự đoán tăng giảm
lãi suất trên thị trường.
1.4.2.2Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền này được biểu hiện qua đồng tiền
khác trên thị trường ngoại hối.
Như trên mọi thị trường, tỷ giá hối đoái ổn định khi cung và cầu ngoại hối
cân bằng. Những thay đổi về cung, cầu ngoại hối đều có ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đối và do đó, ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền trong nước.
Khi nhu cầu ngoại hối tăng nhưng cung ngoại hối không đổi (hoặc thay
đổi không đáng kể) tỷ giá hối đối có xu hướng tăng. Lúc đó, xuất khẩu có lợi và
nhập khẩu bị hạn chế (nếu cố định giá trong nước và giá thế giới). Ngược lại, tỷ
giá hối đoái giảm, xuất khẩu bị hạn chế và nhập khẩu có lợi.
Tuy nhiên, việc phá giá nội tệ thường kèm với áp lực lạm phát trong nước
cao. Do đó, nếu tỷ lệ tăng của tỷ giá hối đối chậm hơn tỷ lệ tăng của giá cả trong
nước thì sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước trên thị trường thế giới sẽ giảm
sút và xuất khẩu bị thiệt hại. Do đó việc quản lý tỷ giá hối đối không phải chỉ
đơn giản là việc quy định tỷ giá mà còn phải cân đối giữa cung, cầu ngoại hối kết
hợp với giá trong nước, giá thế giới, chính sách phát triển sản xuất hàng xuất
khẩu… để có một chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý.
1.4.2.3Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở được tiến hành khi NHTƯ mua hoặc bán các
chứng khoán trên thị trường mở.
Nếu các công cụ vừa nêu ở trên tác động đến quá trình kinh doanh tiền tệ
ảnh hưởng đến việc quay đồng vốn của các NHTM thì cơng cụ thị trường mở lại
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


Trang 12/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
làm thay đổi cơ sở tiền trong xã hội gồm tiền mặt ngoài ngân hàng và dự trữ
trong hệ thống ngân hàng.
Công cụ thị trường mở được sử dụng ngày thường xuyên hơn và đóng vai
trị là cơng cụ gián tiếp quan trọng của CSTT vì những ưu điểm sau:
-

NHTƯ có thể chủ động tiến hành mua bán chứng khốn mà khơng phải
phụ thuộc vào nhu cầu của NHTM, từ đó, nó cho phép NHTƯ tạo ra
những thay đổi tác động đến thị trường và hướng dẫn xu hướng thị
trường.

-

Nghiệp vụ thị trường mở có tác động linh hoạt, chính xác và có thể được
sử dụng ở bất kỳ mức độ nào.

-

Nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng được đảo ngược lại khi có một sai lầm
xảy ra trong lúc tiến hành. Như NHTƯ nhận thấy rằng cung tiền tệ tăng
quá nhanh do mua chứng khốn trên thị trường mở q nhiều thì có thể
sửa chữa ngay lập tức bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trường

mở và ngược lại.

-

Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, NHTƯ có thể kiểm sốt được lượng
tái cấp vốn cho các NHTM.
Ngồi các cơng cụ chủ yếu nêu trên, NHTƯ cịn có thể sử dụng rất

nhiều công cụ như : Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu tư, thay
đổi lượng tiền mặt bằng cách mua bán ngoại tệ nhằm thực hiện mục tiêu của
CSTT.
Ở mỗi thời kỳ cụ thể, tùy theo mục tiêu và nội dung của CSTT, NHTƯ
sẽ quyết định chọn cơng cụ thích hợp. Tuy giữa các cơng cụ có sự khác biệt
nhưng chúng lại có mối quan hệ nhau. Do đó, NHTƯ có thể chọn một cơng cụ
làm chủ lực và sử dụng các công cụ khác hỗ trợ.
Xu hướng chung là khi quốc gia có nền kinh tế phát triển vững chắc, các
điều kiện kinh tế vĩ mô và tiền tệ ổn định thì NHTƯ hết sức hạn chế việc sử dụng
những cơng cụ mang tính áp đặt đối với NHTM như việc quy định lãi suất, hạn
mức tín dụng … vì việc quy định đó sẽ làm hạn chế khả năng cạnh tranh của
NHTM. Công cụ được sử dụng phổ biến là nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái
chiết khấu, tỷ giá hối đối. Trong đó, công cụ nghiệp vụ thị trường mở lại tỏ ra
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 13/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
hiệu quả hơn cả khi NHTƯ có thể chủ động tác động đến cung ứng tiền mà
không cần phải qua các thủ tục xét duyệt như các cơng cụ khác.
CSTT là một chính sách kinh tế lớn tác động đến các chỉ tiêu vĩ mơ khác
của một quốc gia, phạm vi hoạt động nó trên toàn xã hội, liên quan cả trong và
ngoài nước. Do đó, việc tiếp thu kinh nghiệm các nước kết hợp với đặc thù của
nền kinh tế sẽ quyết định sự thành cơng của CSTT.
1.4.3 Các cơng cụ khác
Ngồi các cơng cụ kể trên trong q trình điều hành chính sách tiền tệ
ngân hàng trung ương cịn có thể sử dụng một số cơng cụ khác như : kiểm sốt
tín dụng, ấn định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại… Thơng qua
việc kiểm sốt các khoản tín dụng của các ngân hàng thương mại đã làm thay đổi
khối lượng cấp phát tín dụng, từ đó gián tiếp điều tiết cung tiền. Ví dụ như khi
lạm phát tăng, ngân hàng trung ương sẽ hạn chế các ngân hàng thương mại cho
vay ngắn hạn hoặc cho vay tiêu dùng mà phải chuyển sang cho vay trung dài hạn,
mà như chúng ta đã biết chỉ có cho vay ngắn hạn, cho vay tiêu dùng mới đưa
nhanh khối lượng tiền vào lưu thông và lạm phát càng tăng cao; trong khi đó cho
vay trung dài hạn thường lượng tiền được rút ra nhiều đợt vì thế làm thay đổi
cung ứng tiền vào lưu thơng. Ngồi ra với việc ấn định hạn mức tín dụng cũng
làm cho khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng thương mại bị hạn chế và
vì thế sẽ làm hạn chế cung tiền.

1.5 Khái quát chính sách tiền tệ của một số nước trên thế giới đối phó
với khủng hoảng tài chính 1997. Những bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam
1.5.1 Một số nét cơ bản về CSTT ở các nước đối phó với khủng hoảng
Cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất trong vịng 20 năm qua xảy ra ở
Châu Á vào năm 1997 và kéo dài cho tới năm 1999 mới bắt đầu có dấu hiệu hồi
phục kinh tế ở các quốc gia bị ảnh hưởng. Điểm đặc biệt của cuộc khủng hoảng

này là ở tính lây lan nhanh chóng của nó. Khơng mất nhiều thời gian từ khi
khủng hoảng xảy ra ở Thái Lan vào mùa hè năm 1997 cho tới khi nó nhanh
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 14/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
chóng trở thành một hiện tượng lây lan loàn cầu ở các nền kinh tế mới nổi ở
Châu Á và cả ở những châu lục khác như Nga và Mỹ Latinh. Tại Thái Lan,
khủng hoảng xảy ra khi đồng baht của Thái Lan bị đổ vỡ sau quyết định thả nổi
tỷ giá hối đoái của Chính phủ Thái Lan sau một thời gian dài "neo" đồng baht với
đồng đơla Mỹ để khuyến khích xuất khẩu (do tỷ giá hối đối ổn định và có lợi
cho các nhà xuất khẩu.
Thời gian trước khi xảy ra khủng hoảng, Thái Lan đã vay nợ nước ngoài
rất nhiều với nhiều khoản đầu tư thiếu hiệu quả trên thị trường bất động sản và
tăng trưởng dựa trên những nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường chứng khoán. Dự
đoán trước khả năng kinh tế Thái Lan sụp đổ, các nhà đầu tư ngắn hạn nước
ngồi nhanh chóng rút các khoản vốn ra khỏi nước này khiến hệ thống tài chính tiền tệ của Thái Lan càng nhanh chóng sụp đổ. Đồng baht mất giá nhanh chóng
khiến thu nhập từ xuất khẩu giảm mạnh trong khi gánh nặng nợ nước ngoài tăng
trầm trọng. Các quốc gia khác trong khu vực cũng chịu ảnh hưởng lây lan khi các
nhà đầu tư rút vốn ở các thị trường này, khiến cho thị trường chứng khốn và tỷ
hối đối đều tụt dốc khơng phanh, ảnh hưởng nặng nề nhất ngoài Thái Lan là
Indonesia, Hàn Quốc, và trong chừng mực ít hơn là Malaysia, Hong Kong và
Philippines.

1.5.1.1Thái Lan và Hàn Quốc với sự hỗ trợ của IMF
Để đối phó với khủng hoảng, Thái Lan kêu gọi sự giúp đỡ của các Tổ
chức tài chính quốc tế Tháng 8/1997, IMF cứu viện Thái Lan bằng hai gói hỗ trợ
kinh tế với giá trị hơn 20 tỉ đôla với các điều kiện như thông qua luật quy định
phá sản, tái tổ chức và cấu trúc Công ty, thiết lập các khung giám sát mạnh mẽ
hơn đối với Ngân hàng và các Tổ chức tài chính. Thái Lan thực hiện các yêu cầu
này và trải qua một qúa trình cực nhọc trong khơi phục kinh tế. Nước này tiến
hành những cải cách quan trọng trong hệ thống Ngân hàng tài chính. Như tỷ lệ
nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng lên tới 45% vào năm 1998 thì năm 2006, tỷ lệ
này chỉ chừng 3 - 4% (số liệu của IMF). Tuy nhiên chính sách khắc khổ dựa trên
cơ sở những lời khuyên của IMF gây ra những phản ứng mạnh mẽ trong người

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 15/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
dân trước tình trạng thất nghiệp và suy thoái kinh tế lan tràn. Năm 2001, Thủ
tướng mới Thaksin đắc cử đưa ra hàng loạt các chính sách kích thích tăng trưởng
kinh tế bằng cách khuyến khích sản xuất và tiêu dùng nội địa, đồng thời giảm sự
phụ thuộc và các nguồn vốn và thương mại nước ngồi. Những chính sách này
được biết đến với cái tên Thaksinomifcs đã góp phần đưa Thái Lan hồi phục và
tăng trưởng kinh tế trở lại trong giai đoạn 2002 - 2004. Tuy nhiên từ năm 2005,
dưới áp lực của giá dầu cao và các khó khăn khác như hạn hán, lũ lụt và bất ổn

chính trị, nền kinh tế Thái Lan lại gặp lại những khó khăn trong tăng trưởng kinh
tế cho tới nay, nhất là sau vụ đảo chính quân sự Thủ tướng Thaksin năm 2006.
Tương tự Thái Lan, Hàn Quốc là nước bị ảnh hưởng nặng nề bởi khủng
hoảng tài chính và đã nhờ sự giúp đỡ của IMF. Nhưng khác với Thái Lan, các
nền tảng kinh tế của Hàn Quốc khá vững chắc và không xảy ra hiện tượng bong
bóng bất động sản với các khoản đầu cơ ngắn hạn như ở Thái Lan. Hàn Quốc
cũng có những khó khăn của riêng mình đó là ở sự thiếu hiệu quả và đầu tư tràn
lan sang nhiều ngành nghề khác nhau của tác chaebol - các Tập đồn cơng
nghiệp tài chính ở nước này dẫn tới tỷ lệ nợ xấu cao trong hệ thống Ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu không xảy ra khủng hoảng ở Thái Lan và ảnh hưởng lan tràn tới
khu vực thì có lẽ Hàn Quốc đã khơng rơi vào tình trạng khủng hoảng nặng nề
như vậy. Sau khi Thái Lan xảy ra khủng hoảng, các nhà đầu tư nước ngồi đồng
loạt rút vơn khỏi khu vực, trong đó có Hàn Quốc khiến thị trường chứng khốn
sụt thê thảm và nhiều Cơng ty phá sản. Chính phủ Hàn Quốc đối phó với khủng
hoảng bằng cách để đồng Won xuống giá một nửa (từ 1700 won cho một đơla
xuống cịn 800 won cho một đơla) và chấp nhận gói viện trợ gần 60 tỷ đơla của
IMF.
Chính quyền của Tổng thống Kim Dae Jung lên cầm quyền năm 1998
trong thời điểm khủng hoảng và đã tiến hành các cải cách kinh tế mạnh mẽ
hướng tới một nền kinh tế mở, có tính thị trường, cắt bỏ các khoản trợ cấp dưới
một hình thức cho các Tập đồn chaebol. Quan trọng trong các hệ thống chính
sách này có thể kể đến việc tái cấu trúc các Tập đoàn này theo hướng lập trung
vào những ngành kinh doanh hiệu quả và bán lại các lĩnh vực kinh doanh thiếu
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 16/84



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
hiệu quả cho các Cơng ty khác cả trong nước và nước ngồi, giải thể các Tập
đồn làm ăn thua lỗ (trong đó có cả Tập đồn lớn thứ hai Hàn Quốc là Daewoo),
đóng cửa các Ngân hàng thiếu hiệu quả. Sự uyển chuyển trong việc phối hợp
hành động với các tổ chức quốc tế đồng thời khuyến khích nhân dân cùng chịu
đựng khó khăn như các thỏa thuận với cơng đồn cho phép giới chủ thải hồi bớt
lao động… cũng góp phần đưa nước này nhanh chóng hồi phục. Hai năm sau khi
khủng hoảng xảy ra, Tổng thống Kim Dae-Jung tuyên bố khủng hoảng đã kết
thúc vào tháng 12/1999. Tăng trưởng kinh tế đạt 10% năm 1999 và 9% năm 2000
và ở mức ổn định đáng kể 5 - 6% trong thời gian gần đây. Hiện nay, thu nhập
bình quân đầu người của Hàn Quốc đã tăng gấp ba lần so với thời điểm năm
1997.
Trong vài chục năm trước đây, khủng hoảng tài chính thường ở dưới hình
thức khủng hoảng hệ thống Ngân hàng (banking crisis). Tuy nhiên, kể từ khi hệ
thống tỉ giá hối đoái cố định giữa các nước phát triển theo hiệp ước BrettonWood khơng cịn được áp dụng thì nhiều cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra
dưới hình thức khủng hoảng tiền tệ (curency crisis), trong đó có sự suy giảm
nghiêm trọng giá trị đồng nội tệ, ví dụ Mexico 1994, Đông và Đông Nam Á
1997-1998.
1.5.1.2

Malaysia và các biện pháp kiểm soát vốn

Nếu như Thái Lan và Hàn Quốc ứng xử với khủng hoảng bằng cách kêu
gọi sự giúp đỡ của IMF và tiến hành các biện pháp được IMF khuyến khích thì
Malaysia lại hành động khơng theo thơng lệ. Khi khủng hoảng bắt đầu lan ra,
Malaysia là một trong những nước bị hiệu ứng "lây lan" tác động mạnh nhất. Thị
trường chứng khoán Kham Lumpur giảm từ 1300 điểm xuống còn 400 điểm chỉ

trong vài tuần, trong khi đồng ringgit của Malaysia cũng sụt giá từ mức 2,5
ringgit một đơla xuống mức 4,8 ringgit một đơla. Thay vì thả nổi đồng liền và
kêu gọi sự giúp đỡ của IMF (cùng các điều kiện bắt buộc đi kèm) như ở Thái
Lan, Hàn Quốc, và Indonesia, Malaysia quyết định cố định đồng ringgit với đồng
đôla theo tỷ giá 3,8 ringgit cho một đơla, đồng thời cấm chuyển vốn ra nước
ngồi trong một thời hạn nhất định, và từ chối viện trợ của IMF. Các hiện pháp
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 17/84


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng
hoảng
này có lẽ đã giúp Malaysia tránh rơi vào tình trạng tụt dốc khơng phanh như ở
các nước láng giềng. Tuy vậy GDP của Malaysia cũng giảm mạnh 7,% vào năm
1998 dù trong năm 1999, tăng trưởng đã trở lại với mức 5,6%. Cùng với các biện
pháp kiểm soát vốn và cố định tỷ giá, chính phủ Malaysia tiến hành những
chương trình chi tiêu rất lớn trong các năm sau đấy để khuyến khích hồi phục
kinh tế. Song song với các biện pháp vĩ mơ nói trên, Malaysia cũng tiến hành cải
cách doanh nghiệp và hệ thống lài chính, tăng cường giám sát các Ngân hàng.
Cho tới năm 2005, Malaysia bãi bỏ chính sách tỷ giá cố định để theo đuổi chính
sách tỷ giá thả nổi có quản lý. Trước đó các chính sách kiểm soát vốn cũng đã
được dỡ bỏ. Tới thời điểm hiện nay, kinh tế Malaysia tỏ ra khá ổn định và lành
mạnh trong việc hấp thụ các khó khăn của nguy cơ suy thối kinh tế tồn cầu thời
gian qua.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm về điều hành CSTT trong giai đoạn hậu khủng

khoảng đối với Việt Nam
Như vậy, trong khủng hoảng tài Châu Á, Thái Lan và Hàn Quốc có các
phản ứng chính sách tương tự nhau nhưng kinh tế Hàn Quốc đã phục hồi nhanh
chóng hơn hẳn Thái Lan do các điều kiện kinh tế ban đầu của nước này vững
vàng hơn nhiều, và cũng do nước này có sự ổn định chính trị và nhất trí trong
tồn dân cao hơn Thái Lan.
Trong khi đó, Malaysia lại có những biện pháp đối phó khác hẳn các nước
khác, khi tự tách mình ra khỏi hệ thống tài chính thế giới trong một thời gian,
nhằm tạo ra cho nền kinh tế một "khoảng nghỉ" để có thể tiến hành các cải cách
kinh tế cần thiết. Biện pháp này được một số nhà kinh tế đánh giá cao, chẳng hạn
như nhà kinh tế được giải Nobel Joseph Stiglitz, nhưng cũng khiến nước này bị
giới đầu tư thế giới dè chừng, e ngại hơn. Nhưng điểm chung nhất trong các biện
pháp ứng phó của các quốc gia trước khủng hoảng có lẽ là ở sự rà sốt kỹ càng
hệ thống tài chính, lành mạnh hóa hệ thống này để chúng có thể ứng phó được
với những biến động khơng đáng mong muốn của thị trường.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc

Trang 18/84


×