Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tiểu luận tài chính quốc tế nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.61 KB, 30 trang )

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
KHOA KINH TẾ



Đề tài thuyết trình môn Tài Chính Quốc Tế




NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM













SVTH: NGUYỄN THỊ KIỀU AN
NGUYỄN VĂN CHIẾN
TRẦN THỊ CÚC


LÊ DOÃN CƯƠNG
NGUYỄN QUANG ĐẠT
PHẠM TUẤN ĐẠT
NGUYỄN THÙY LINH
TRƯƠNG MỘNG HOÀI MI
PHẠM THỊ OANH
NGUYỄN NGÂN TƯỜNG
LỚP : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG-K9






TP.HCM tháng 05/
2010

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 2


MỤC LỤC TRANG
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
MỞ ĐẦU 4
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 5
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
3. Vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 7

1. Quan điểm của nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
2. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
3. Hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam 10
4. Hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài 23
KẾT LUẬN 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30


NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng Nội dung bảng biểu Trang
Bảng 1 Tổng hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 11
Bảng 2 Tổng hợp Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm
1989 – 2008 phân theo ngành kinh tế
23
Bảng 3 Tổng hợp Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm
1989 – 2008 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
24

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU

Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến
chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường
phát triển.
Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng

tổng sản phẩm toàn xã hội.Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi
nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật, công nghệ, và những biến đổi khác trong
chính trị, xã hội. Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng.
Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để
không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp
tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của Chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày
19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tiếp đến, Quốc hội đã thông qua Luật
Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào tháng 7/2006) có bổ sung thêm các qui định về vấn đề đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài. Trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát triển, khả năng tích luỹ
thấp thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn nước ngoài để bổ sung cho tổng vốn đầu tư
phát triển có ý nghĩa rất quan trọng.Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư,
là một cách để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người
lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Với mục tiêu đưa Việt Nam tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp thì bên
cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu
này cũng là một nguồn lực quan trọng.Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
những năm tới có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong điều kiện
đó, Nhà nước ta phải hoàn thiện việc tổ chức và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đáp ứng nhu cầu sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chủ
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta là xem nội lực là quyết định, ngoại lực là quan
trọng; kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nước.

Vậy cần nhìn nhận thế nào cho đúng vai trò của FDI ? và nên phải làm gì để nâng
cao vai trò của nguồn vốn quan trọng này đối với thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới?







NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 5
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Theo IMF: FDI là một hoạt động được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động trên một lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đẩu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp
- Theo WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"
- Theo Luật đầu tư của thì “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”
2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chủ đầu tư phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia(theo
quy đinh của viêt nam tối thiếu là 30% )
- Sự phân chia quyền quản lý của phụ thuộc vào mức độ vốn góp
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được phân
chia theo tỷ lệ góp vốn
- FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc
tưng phần doanh nghiệp đang hoạt động hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau
- FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ,
kinh nghiệm quản lý
- FDI hiện nay gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia
3. Vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

3.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ phát triển kinh tế. FDI có ưu điểm hơn các
hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước đang phát triển. Các
doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều
hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ
tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại.
- FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của FDI
không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi
nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ.
- FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh nghiệp
thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc.
- FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền
sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp
của đội ngũ công nhân trong nước.
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 6
3.2. Đối với nước đi đầu tư
- Tận dụng được lợi thế của các nước nhận đầu tư qua đó hạ chi phí sản xuất, nâng cao hiệu
quả vốn đẩu tư
- Thông qua chuyển giao công nghệ giúp các nước đầu tư chuyển được một phần các sản
phẩm công nghiệp( máy móc thiêt bị.) đã ơ cuối chu ky sống của chung qua nươc nhận
đầu tư đê tiếp tục sử dụng qua đó tạo them lợi nhuân cho nhà đầu tư
- Thông qua đầu tư trực tiếp các nhà đầu tư có thể mở rộng thị trường, tránh được hàng rào
bảo hộ mậu dịch của nước nhận đẩu tư nhờ đó hạ chi phí sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nếu đầu tư gián tiếp nước ngoài chỉ là sự luân chuyến vốn thì đầu từ trực tiếp không chỉ
có sự lưu chuyển vốn mà còn thường đi kèm theo công nghệ, kiến thức kinh doanh và
gắn với mạng lưới phân phối rộng lớn trên phạm vi toàn cầu. Vì thế, đối với các nước
nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển thì hình thức đầu tư này tỏ ra có nhiều ưu

thế hơn.
4.1. Phân loại theo hình thức, tiến trình đầu tư:
- Đầu tư mới (greenfield investment - GI): Đầu tư mới là các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở
nước ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tư truyền
thống của FDI và cũng là kênh chủ yếu để các nhà đầu tư ở các nước phát triển vào đầu tư
ở các nước đang phát triển.
- Mua lại và sáp nhập ( Mergers and Acquisitions _ M&A): Không giống như GI, kênh
M&A là các chủ đầu tư tiến hành đầu tư thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh
nghiệp hiện có ở nước ngoài. Kênh đầu tư này chủ yếu thực hiện ở các nước phát triển và
các nước mới công nghiệp hóa và rất phổ biến trong những năm gần đây.
Ở Việt Nam, FDI vẫn chủ yếu được thực hiện theo kênh GI. Kiểu đầu tư này có vai trò rất
quan trọng đối với quá trình tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, nếu chỉ thu hút FDI theo kênh GI thì không thể
đón bắt được xu hướng đầu tư quốc tế ngày nay, sẽ làm hạn chế khả năng thu hút FDI vào
nước ta.
4.2. Phân loại theo mục đích đầu tư:
- Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal integration). Hình thức đầu tư HI là chủ đầu tư có
lợi thế cạnh tranh (công nghệ, kỹ năng quản lý…) trong sản xuất một loại sản phẩm nào
đó. Với lợi thế này, họ có thể kiếm được lợi nhuận cao khi chuyển sản xuất sản phẩm ra
nước ngoài. Mục đích chính của hình thức này là mở rộng và thôn tính thị trường ở nước
ngoài đối với cùng loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài, do đó thường dẫn
đến cạnh tranh độc quyền. Đây là hình thức đầu tư ra nước ngoài điển hình của Mỹ và
được thực hiện chủ yếu giữa các nước phát triển.
- Đầu tư theo chiều dọc (Vertical integration): Khác với hình thức HI, hình thức VI là đầu
tư ra nước ngoài với mục đích khai thác nguồn nguyên nhiên liệu tự nhiên và các yếu tố
sản xuất đầu vào rẻ (lao động, đất đai…). Khi đầu tư ra nước ngoài, các chủ đầu tư
thường chú ý đến khai thác các lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào giữa các khâu
sản xuất ra một loại sản phẩm trong phân công lao động quốc tế. Do đó, các sản phẩm
thường được hoàn thiện qua các khâu lắp ráp ở nước nhận đầu tư. Sau đó, các sản phẩm
này có thể lại được nhập về nước đầu tư hoặc xuất khẩu sang các nước khác. Đây là hình

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 7
thức đầu tư ra nước ngoài điển hình của Nhật Bản và được thực hiện khá phổ biến ở các
nước đang phát triển.
4.3. Phân loại theo tính chất sở hữu:
Xét về tính chất sở hữu (tỷ lệ sở hữu của nước ngoài trong các dự án đầu tư), hình thức
FDI thường được thực hiện dưới các dạng như: doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT (Xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao)… Hình thức FDI chủ yếu được thực hiện từ khu vực tư nhân và do các TNCs thực hiện.
Ở Việt Nam luật đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư theo các hình thức này.
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
1. Quan điểm của nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Cho đến nay, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhìn nhận như là một trọng những
“trụ cột” tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Đảng và nhà nước ta đã xác định vốn trong
nước mang tính quyết địnhcòn vốn nước ngoài là quan trọng, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để
đưa nước ta nhanh chóng hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực.
2. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Việt Nam được coi là quốc gia ổn định, an toàn nhất trên thế giới. Đây được coi là yếu tố đầu
tiên tác động đến thu hút ĐTNN. Các nhà đầu tư tin rằng sự ổn định về chính trị đồng thời sẽ
tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt sự rủi ro cho họ. Theo báo cáo phát triển thế
giới 2005 của ngân hàng thế giới, khảo sát hơn 30.000 doanh nghiệp tại 53 nước đang phát
triển, ông Martin Rama – chuyên gia kinh tế trưởng của WB đánh giá môi trường Việt Nam
rất tốt trong đó có sự tác động đáng kể của hệ thống luật pháp.
Một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới là Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đã thể chế hóa đường lối của Đảng, mở
đầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTNN, theo phương châm đa dạng hoá,
đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Kể từ khi ban hành năm 1987 đến nay, Luật ĐTNN đã được sửa đổi, bổ sung 4 lần với các

mức độ khác nhau vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000; cùng với các văn bản dưới Luật đã
được cộng đồng quốc tế đánh giá là một đạo luật thông thoáng, hấp dẫn, về cơ bản phù hợp
với thông lệ quốc tế. Cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, khung pháp lý song
phương và đa phương liên quan đến ĐTNN cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện
với việc nước ta đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng
lãnh thổ. Vì vậy, ngay trong điều kiện cơ chế thị trường của Việt Nam chưa hoàn thiện, các
nhà ĐTNN vẫn có thể tiến hành các hoạt động đầu tư thuận lợi ở Việt Nam mà không có sự
khác biệt đáng kể so với một số nước có kinh tế thị trường truyền thống.
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý; đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư, năm 2005
Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư
nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Sự thay đổi này thể hiện sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước ta đối với thành phần kinh tế có vốn ĐTNN, một bộ phận quan trọng
của nền kinh tế. Mặt khác, đó cũng là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp
thời sự biến đổi khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 8
trong từng thời kỳ, để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội
nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Thực tế đã chứng minh
việc ban hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích
cực của tình hình ĐTNN vào Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay.
Luật Đầu tư năm 2005 xác định việc phân cấp mạnh cho UBND cấp tỉnh và Ban quản lý Khu
Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao và Khu kinh tế (sau đây gọi là Ban quản lý)
cấp Giấy Chứng nhận đầu tư (GCNĐT) cũng như quản lý hoạt động đầu tư và giảm bớt
những dự án phải trình Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chỉ chấp thuận về
nguyên tắc đối với một số dự án quan trọng chưa có trong quy hoạch, hoặc chưa có quy
hoạch. Những dự án đã có trong quy hoạch được duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật và điều ước quốc tế cũng như các dự án còn lại sẽ do UBND cấp tỉnh và
Ban quản lý tự quyết định và GCNĐT.
Việc phân cấp cấp GCNĐT về UBND cấp tỉnh và Ban quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi để

UBND cấp tỉnh và Ban quản lý thực hiện được trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư trong
nước và ĐTNN trên địa bàn. Việc phân cấp mạnh cho UBND tỉnh và Ban quản lý đã tạo điều
kiện cho các Bộ, ngành quản lý nhà nước tập trung thực hiện chức năng hoạch định chính
sách, dự báo, kiểm tra, giám sát.
Bên cạnh đó, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh đã phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực
hiện các nội dung quản lý hoạt động ĐTNN, từ thẩm định cấp GCNĐT đến hỗ trợ tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp vụ và hỗ trợ các địa phương từ việc tổ chức hội nghị, hội
thảo vận động xúc tiến, xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư, ban hành văn bản hướng
dẫn về ĐTNN tại địa bàn,…. đưa hoạt động quản lý ĐTNN ở các địa phương đi vào nề nếp.
Mô hình “một cửa, liên thông”, cách làm “trải thảm đỏ đón nhà đầu tư” tiếp tục xuất hiện và
có tác động lan toả rộng khắp trong cả nước, đã góp phần nâng cao hiệu quả thu hút và sử
dụng vốn ĐTNN vào Việt Nam.
2.2. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

Những năm đầu thập niên 90, lượng vốn ĐTNN vào Việt Nam tăng mỗi năm, số các doanh
nghiệp ĐTNN trong sản xuất hàng dệt-may tăng cao nên số lượng quota xuất khẩu hàng năm
không đáp ứng đủ năng lực sản xuất. Bên cạnh đó, chính sách “đóng cửa rừng”, cấm khai
thác đánh bắt gần bờ để bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của một số doanh nghiệp trong công nghiệp chế biến sản xuất hàng tiêu dùng. Vì
vậy, nhằm bù đắp các “thiếu hụt trên” đã có một số doanh nghiệp ĐTNN chuyển mục tiêu
hoạt động hoặc tìm kiếm cơ hội đầu tư tại một số nước láng giềng trong khu vực. Trong số
các doanh nghiệp đi tiên phong trong ĐTRNN còn phải kể tới một số doanh nghiệp tư nhân
của một số địa phương tại vùng biên giới với một số nước bạn (Lào, Campuchia) đã thực hiện
dự án đầu tư tại nước bạn theo thỏa thuận hợp tác song phương giữa chính quyền địa phương
hai nước.
Trước thực tế đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 quy
định ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam để hướng dẫn và quản lý hoạt động ĐTRNN. Như
vậy, có thể nói sau hơn 10 năm thực thi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về
ĐTRNN tại Việt Nam bắt đầu hình thành, mở đường cho các hoạt động ĐTRNN sau này.

Mặc dù hành lang pháp lý cho ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam mới được ban hành đầu
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 9
năm 1999, nhưng trước thời điểm này một số doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành hoạt động
ĐTRNN.
Để triển khai Nghị định 22/1999/NĐ-CP nói trên, các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các
văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam (Thông tư số
05/2001/TT-BKH ngày 30/8/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 hướng dẫn về quản lý ngoại
hối đối với ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam). Những văn bản nêu trên cùng với các văn
bản pháp luật khác đã tạo nên một khung pháp lý cần thiết cho hoạt động ĐTRNN.
Việc ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đã đánh dấu mốc
quan trọng trong việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt
Nam, tạo điều kiện cho việc ra đời nhiều dự án ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam hoạt
động đạt hiệu quả nhất định. Đồng thời là minh chứng cho sự trưởng thành về nhiều mặt của
các doanh nghiệp Việt Nam từng bước hội nhập đời sống kinh tế khu vực và thế giới. Tuy
nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam còn lúng túng,
gặp nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện, bộc lộ một số hạn chế đòi hỏi cần được hoàn
thiện. Chẳng hạn, các quy định còn thiếu cụ thể, đồng bộ, nhất quán, có một số điều khoản
đến nay không còn phù hợp, không bao quát được sự đa dạng của các hình thức ĐTRNN.
Thủ tục hành chính nhìn chung vẫn còn phức tạp, rườm rà, không ít quy định của cơ quan
quản lý can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình đăng ký và thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài còn phức tạp, thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư chưa được rõ ràng. Thiếu các chế tài cụ thể về cơ chế
báo cáo, cung cấp thông tin về triển khai dự án đầu tư ở nước ngoài và chưa có cơ chế kiểm
soát hoạt động ĐTRNN. Cơ chế phối hợp quản lý đối với ĐTRNN chưa được quy định cụ
thể, rõ ràng. Ngoài ra, văn bản pháp lý về ĐTRNN mới dừng lại ở cấp Nghị định của Chính
phủ nên hiệu lực pháp lý chưa cao.
Từ thực tế nêu trên, năm 2005 Chính phủ đã trình Quốc hội luật hóa hoạt động ĐTRNN và
được Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào tháng 7/2006), trong đó

có các quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam. Sau một thời gian ngắn, Nghị định
78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam được ban
hành ngày 09/9/2006 nhằm hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2005 với 4 mục tiêu chủ
đạo là (i) phù hợp với thực tiễn hoạt động; (ii) quy định rõ ràng, cụ thể hơn; (iii) tăng cường
hiệu quả của quản lý nhà nước và (iv) đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, kế thừa và
phát huy có chọn lọc những mặt tích cực, cũng như khắc phục những hạn chế của hệ thống
pháp luật hiện hành về ĐTRNN nhằm mở rộng và phát triển quyền tự chủ, tự do kinh doanh
của doanh nghiệp. Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định các nhà đầu tư và doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp có vốn ĐTNN, đều có quyền
ĐTRNN, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, được lựa chọn
hay thay đổi hình thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư thích ứng với yêu cầu kinh
doanh và được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Giảm thiểu các quy định mang tính “xin-cho”
hoặc “phê duyệt” bất hợp lý, không cần thiết, trái với nguyên tắc tự do kinh doanh, gây phiền
hà cho hoạt động đầu tư, đồng thời, có tính đến với lộ trình cam kết trong các thoả thuận đa
phương và song phương trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các nguyên tắc đối xử quốc
gia và tối huệ quốc. Bên cạnh đó, Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định rõ về trách nhiệm,
các quan hệ giữa cơ quan nhà nước đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp, về việc thực hiện các
mối quan hệ đó cũng như chế tài khi có những vi phạm từ hai phía (nhà đầu tư và cơ quan,
công chức nhà nước) nếu không thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 10
Như vậy, khuôn khổ pháp lý của hoạt động ĐTRNN đã dần dần được hoàn thiện hơn thông
việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005, đồng thời, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày
9/8/2006 quy định về ĐTRNN đã thay thế Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 và
thủ tục đầu tư ra nước ngoài đã được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, đơn giản tại Quyết định số
1175/2007/QĐ-BKH ngày 10/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam
Vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam cả năm 2009 ước đạt 21,48 tỷ USD, vốn thực hiện ước đạt
10 tỷ USD
3.1. Tình hình hoạt động:

Trong năm 2009, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 10 tỷ
USD, bằng 87% so với năm 2008.
Xuất khẩu của khu vực ĐTNN (kể cả dầu khí) năm 2009 đạt 29,9 tỷ USD, bằng 86,6 % so
với năm 2008 và chiếm 52,7 % tổng xuất khẩu cả nước. Nếu không tính dầu thô, khu vực
ĐTNN xuất khẩu 23,6 tỷ USD, chiếm 41,7 % tổng xuất khẩu và bằng 98 % so với năm 2008.
Nhập khẩu của khu vực ĐTNN năm 2009 đạt 24,8 tỷ USD, bằng 89,2 % so với năm 2008 và
chiếm 36,1% tổng nhập khẩu cả nước. Trong năm 2009, khu vực ĐTNN xuất siêu 5,03 tỷ
USD.
3.2. Tình hình cấp GCNĐT năm 2009:
Theo các báo cáo nhận được đến 15/12/2009, trong năm 2009 cả nước có 839 dự án mới
được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký 16,34 tỷ USD. Tuy chỉ bằng 24,6 % so với năm
2008 nhưng đây là cũng là con số khá cao trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay.
Trong năm 2009, có 215 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là
5,13 tỷ USD, bằng 98,3% so với năm 2008.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2009, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng
ký đầu tư vào Việt Nam 21,48 tỷ USD, bằng 30% so với năm 2008.
Theo lĩnh vực đầu tư:
Dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư
nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án cấp mới với
tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD.
Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Trong đó
có một số dự án có quy mô lớn được cấp phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển
rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai
và dự án Công ty TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có tổng vốn
đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy mô vốn đăng ký lớn thứ ba trong năm 2009
với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có 2,22 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn
tăng thêm.
Theo đối tác đầu tư:
Trong năm 2009, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu

tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD chiếm 45,6% tổng vốn đầu
tư vào Việt Nam, Cayman Islands đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 2,02 tỷ USD chiếm 9,4%,
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 11
đứng thứ 3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD chiếm 7,9%; Hàn Quốc đứng thứ 4
với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký, chiếm 7,7% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Theo địa bàn đầu tư:
Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất trong năm 2009 với 6,73 tỷ
USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Tiếp theo là Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai và
Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ USD; 2,36 tỷ USD và 1,7 tỷ
USD.
Bảng 1: Tổng hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
TỔNG HỢP ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
PHÂN THEO NGÀNH

Các d
ự án c
òn hi
ệu lực tính đến ng
ày 15/12/2009

TT Chuyên ngành
Số dự
án

T
ổng vốn đầu
tư đăng ký
(USD)
Vốn điều lệ

(USD)
1

CN chế biến,chế tạo 6,766

88,850,994,612 29,634,570,710

2

KD bất động sản 315

40,117,953,638 9,990,957,249

3

Dvụ lưu trú và ăn uống 258

14,964,511,189 2,433,438,420

4

Xây dựng 501

9,103,498,618 3,250,878,311

5

Thông tin và truyền thông 548

4,673,509,012 2,911,662,190


6

Nghệ thuật và giải trí 120

3,680,589,178 1,046,333,799

7

Khai khoáng 66

3,079,334,407 2,385,813,016

8

Nông,lâm nghiệp;thủy sản 480

3,002,667,405 1,467,414,502

9

Vận tải kho bãi 286

2,324,750,704 843,673,485

10

SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 53

2,236,203,675 676,377,653


11

Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 307

1,203,191,541 551,787,585

12

Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 72

1,181,695,080 1,084,363,000

13

Y tế và trợ giúp XH 65

956,849,074 237,855,506

14

Dịch vụ khác 80

625,730,000 140,541,644

15

HĐ chuyên môn, KHCN 807

597,750,432 275,028,133


16

Giáo dục và đào tạo 127

269,037,416 105,066,210

17

Hành chính và dvụ hỗ trợ 91

185,158,416 85,758,006

18

Cấp nước;xử lý chất thải 18

59,423,000 37,123,000

Tổng số 10,960

177,112,847,397 57,158,642,419


PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Các d
ự án c
òn hi
ệu lực tính đến ng
ày 15/12/2009


TT Hình thức đầu tư
Số dự
án

T
ổng vốn đầu
tư đăng ký
(USD)
Vốn điều lệ
(USD)
1


100% v
ốn n
ư
ớc ngo
ài

8,
521

110,802,022,376

34,996,441,787

2



Liên doanh

2,021

54,767,095,420

15,769,544,770

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 12
3


H
ợp đồng hợp tác KD

222

4,962,400,300

4,480,687,381

4


Công ty c
ổ phần

186


4,736,596,301

1,362,025,481

5


H
ợp đồng BOT,BT,BTO

9

1,746,725,000

466,985,000

6



ng ty m
ẹ con

1

98,008,000

82,958,000

Tổng số 10,960


177,112,847,397 57,158,642,419






PHÂN THEO Đ
ỐI TÁC

Các d
ự án c
òn hi
ệu lực tính đến ng
ày 15/12/2009






TT Đối tác
Số dự
án

T
ổng vốn đầu
tư đăng ký
(USD)

Vốn điều lệ
(USD)
1


Đài Lo
an

2,023

21,344,405,807


8,628,729,342

2


Hàn Qu
ốc

2,327

20,572,892,316


6,933,403,450

3



Malaysia

341

18,064,514,601


3,871,213,032

4


Nh
ật Bản

1,160

17,816,524,080

5,157,821,224

5


Singapore

776

17,003,489,911


5,448,06
6,282

6


Hoa K


495

14,539,123,313

2,627,224,710

7


BritishVirginIslands

453

13,194,840,649

4,345,974,936

8



H
ồng Kông

564

7,718,774,719

2,660,042,606

9


Cayman Islands

44

6,630,072,851

1,226,052,618

10


Thái Lan

220

5,773,990,708

2,471,157,622


11


Canada

93

4,798,138,125

1,009,504,656

12


Brunei

99

4,693,831,421

949,146,421

13


Pháp

274


3,040,302,268

1,543,273,534

14


Hà Lan

124

2,933,914,313

1,577,891,444

15


Trung Qu
ốc

676

2,741,323,631

1,303,360,196

16



Samoa

80

2,627,109,168

375,0
27,500

17


Síp

6

2,209,065,500

751,681,500

18


Vương qu
ốc Anh

120

2,151,477,501


1,319,856,709

19


Th
ụy Sỹ

71

1,434,503,849

1,012,760,804

20


Australia

226

1,214,725,536

522,625,588

21


Luxembourg


17

987,034,393

772,108,469

22


CHLB Đ
ức

139

777,
611,409

367,773,453

23


Liên bang Nga

64

765,761,348

582,731,594


24


Đan M
ạch

81

583,829,848

220,512,847

25


British West Indies

6

511,231,090

146,939,327

26


Philippines

44


300,942,910

148,662,336

27


Mauritius

32

215,803,600

147,756,519

28


Be
rmuda

5

211,572,867

128,452,000

29



ấn Độ

38

201,404,210

124,640,391

30


Indonesia

22

197,992,000


95,505,600

31


Italia

34

162,002,268



42,472,954

32


Cook Islands

3

142,000,000


22,571,000

33


Channel I
slands

14

113,676,000


40,655,063

34



TVQ
ả rập thống nhất

1

112,000,000


20,838,312

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 13
35


Bahamas

3

108,350,000


22,650,000

36


Ba Lan

7


98,421,948


41,264,334

37


New Zealand

18

96,189,500



58,559,500

38


B


35

78,598,380



35,836,772

39


Isle of Man

2

70,000,000


10,400,000

40


Th
ổ Nhĩ Kỳ

8

69,700,000


23,960,000

41



Barbados

2

68,143,000


32,193,140

42


Na Uy

19

6
6,535,672


28,893,735

43


Th
ụy Điển

21


66,463,913


20,140,913

44


C
ộng h
òa Séc

16

50,461,173


26,441,173

45


Lào

8

48,053,528


30,313,527


46


Belize

7

48,000,000


25,460,000

47


Ma Cao

7

44,200,000


25,600,000

48


Hungary


7

42,386,196


7,387,883

49


Saint Kitts & Nevis

2

39,685,000


12,625,000

50


Liechtenstein

2

35,500,000


10,820,000


51


Ph
ần Lan

5

33,435,000



10,950,000

52


Ir
ắc

2

27,100,000


27,100,000

53





13

26,275,000


5,742,000

54


Ukraina

7

22,954,667


12,045,818

55


Tây Ban Nha

16

20,036,432



11,769,865

56


Panama

7

18,500
,000


7,190,000

57


Costa Rica

1

16,450,000


16,450,000

58



Saint Vincent

1

16,000,000


1,450,000

59


Bungary

7

15,360,000


13,619,000

60


Srilanca

6


13,314,048


6,864,175

61


Cu Ba

2

13,200,000


4,400,000

62


Israel

8

11,680,786


5,790,786

63



Dominica

2

11,000,000


3,400,000

64


St Vincent & The
Grenadines 2

9,000,000 3,200,000

65


Campuchia

7

6,250
,000



4,440,000

66


Island of Nevis

1

6,000,000


1,000,000

67


Oman

1

5,000,000


1,500,000

68


Ireland


4

4,377,000


1,717,000

69


Turks & Caicos Islands

2

3,100,000


1,4
00,000

70


Brazil

1

2,600,000



1,200,000

71


Ma r
ốc

2

2,000,000


500,000

72


Slovenia

1

2,000,000


1,000,000

73



Guatemala

1

1,866,185


894,000

74


Secbia

1

1,580,000


1,000,000

75


Nigeria

4

1,210,000



1,2
10,000

76


Guinea Bissau

1

1,192,979


529,979

77


Pakistan

2

1,100,000


400,000

78



Maurice

1

1,000,000


1,000,000

79


Syria

2

1,000,000


400,000

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 14
80


Guam


1

500,000



500,000

81


CHDCND
Tri
ều Ti
ên

3

400,000


400,000

82


Bangladesh

1


200,000


100,000

83


Achentina

1

120,000


120,000

84


Libăng

2

105,000


60,000

85



Uruguay

1

100,000


10
0,000

86


West Indies

1

100,000


50,000

87


Nam Phi

2


79,780


79,780

88


Mexico

1

50,000


50,000

89


Rumani

1

40,000


40,000


Tổng số 10,960

177,112,847,397 57,158,642,419

PHÂN THEO VÙNG/ĐỊA PHƯƠNG





TT Địa phương
S
ố dự
án
V
ốn đầu t
ư đăng
ký (USD) Vốn điều lệ (USD)
I

Đ
ồng bằng sông Hồng

2,373

31,088,903,067

11,606,171,747

1



Hà N
ội

1,349

18,864,589,686

7,270,667,101

2


H
ải Ph
òng

294

4,255,2
52,040

1,524,277,692

3


H
ải D

ương

222

2,292,458,434

842,580,574

4


V
ĩnh Phúc

126

1,914,556,776

627,125,192

5


B
ắc Ninh

134

1,913,038,241


565,566,235

6


Hưng Yên

145

773,432,740

312,180,152

7


Ninh Bình

17

509,514,9
10

156,425,529

8


Thái Bình


32

209,808,921

89,276,357

9


Hà Nam

26

190,359,490

95,243,165

10


Nam Đ
ịnh

28

165,891,829

122,829,750

II


Đông B
ắc

342

2,592,565,079

1,093,582,149

11


Qu
ảng Ninh

105

1,151,665,685

465,740,872

12


Phú Th


50


354,117,987

194,080,290

13


Lào Cai

35

317,734,147

110,807,095

14


B
ắc Giang

59

247,555,697

103,566,320

15



Thái Nguyên

24

224,604,472

100,177,540

16


L
ạng S
ơn

30

113,505,102

53,522,784

17


Tuyên Qu
ang

7

110,660,322


20,500,000

18


Cao B
ằng

12

27,150,812

22,270,000

19


Yên Bái

10

22,915,188

9,729,581

20


B

ắc Kạn

6

17,572,667

8,104,667

21


Hà Giang

4

5,083,000

5,083,000

III

Tây B
ắc

37

201,391,891

55,527,210


22


Sơn La

8

112,620,000

15,272,000

23


Hòa Bình

25

84,642,891

37,126,210

24


Lai Châu

3

4,000,000


3,000,000

25


Đi
ện Bi
ên

1

129,000

129,000

IV

B
ắc Trung Bộ

128

17,485,348,685

3,702,310,622

26



Hà T
ĩnh

9

7,920
,105,000

2,717,915,000

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 15
27


Thanh Hóa

33

6,996,148,144

465,461,987

28


Th
ừa Thi
ên
-

Hu
ế

53

2,335,616,587

413,583,684

29


Ngh
ệ An

16

153,385,654

74,899,051

30


Qu
ảng Trị

13

47,759,500


20,717,100

31


Qu
ảng B
ình

4

32,333,800

9
,733,800

V
Duyên h
ải Nam Trung
Bộ 372

14,659,455,612

3,704,878,454

32


Phú Yên


47

6,377,956,438

1,442,518,655

33


Qu
ảng Ng
ãi

19

3,417,528,689

472,265,000

34


Đà N
ẵng

134

2,548,674,770


987,276,509

35


Khánh Hòa

75

1,208,1
72,094

392,705,350

36


Qu
ảng Nam

64

735,292,621

279,613,440

37


Bình

Đ
ịnh

33

371,831,000

130,499,500

VI

Tây Nguyên

129

706,228,916

370,855,667

38


Lâm Đ
ồng

110

521,996,550

266,095,147


39


Kon Tum

3

77,130,000

74,540,000

40


Gia Lai

9

74,934,616

14,160,000

41


Đ
ắc Lắc

2


16,668,750

5,168,750

42


Đ
ắc Nông

5

15,499,000

10,891,770

VII

Đông Nam B


6,263

83,229,634,340

27,538,299,139

43



TP H
ồ Chí Minh

2,874

26,073,730,718

9,407,024,729

44


Bà R
ịa
-
V
ũng T
àu

198

20,686,540,318

5,511,727,361

45


Đ

ồng Nai

1,012

14,016,097,827

6,648,577,773

46


Bình D
ương

1,856

10,879,310,065

4,375,217,914

47


Ninh Thu
ận

20

9,968,046,566


841,868,678

48


Bình Thu
ận

65

710,132,183

216,197,
387

49


Tây Ninh

176

701,641,663

404,999,917

50


Bình Ph

ư
ớc

62

194,135,000

132,685,380

VIII

Đ
ồng bằng sông Cửu
Long 422

7,642,489,657

3,734,385,449

51


Long An

261

2,907,135,092

1,199,776,630


52


Kiên Giang

14

2,772,730,85
7

1,195,170,082

53


C
ần Th
ơ

49

688,595,611

633,458,213

54


H
ậu Giang


5

632,959,217

353,107,232

55


Ti
ền Giang

17

266,546,723

130,853,112

56


B
ến Tre

12

110,969,048

85,472,925


57


V
ĩnh Long

13

76,995,000

25,585,000

58


Trà Vinh

13

54,057,701

22,893,701

59


B
ạc Li
êu


9

42,942,476

27,686,517

60


Đ
ồng Tháp

13

36,113,037

30,533,037

61


Sóc Trăng

6

29,283,000

16,003,000


62


An Giang

5

17,161,895

6,846,000

63


Cà Mau

5

7,000,000

7,000,000

IX


D
ầu khí

39


2,158,441,815

1,801,441,815



T
ổng số

10,105

159,764,459,062

53,607,452,252

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 16
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu tư
Cục Đầu Tư Nước Ngoài
3.3. Tác động của ĐTNN đối với nền kinh tế
3.3.1. Tác động tích cực:
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất.
a. Về mặt kinh tế:
- ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát
triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:
 Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng
chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ này đã
giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu
vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm khoảng 16% tổng vốn

đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16% (Theo Niên giám Thống kê cơ
cấu vốn đầu tư thực hiện của khu vực ĐTNN năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%,
năm 2005 là 14,9% và năm 2006 là 15,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%).
 Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm 1991-2000,
GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 7,56%, trong
đó: (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông lâm ngư tăng 2,4%; công nghiệp xây
dựng tăng 11,3%, dịch vụ tăng 7,2%); (ii) 5 năm 1996-2000: tăng 6,94% (nông lâm
ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến
năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001-
2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng
tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%; (iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%;
công nghiệp xây dựng tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm 2007 đạt 8,48%
(nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%.
- ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng lực
sản xuất công nghiệp:
 Trong 20 năm qua ĐTNN đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành
nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và
tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào
sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng
trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình
điện, dầu khí, công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu
 Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao hơn mức tăng
trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực
kinh tế có vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm
1991 lên 40% năm 2004, 41% năm 2005 và năm 2006).
 Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5 năm qua
chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ thể tỷ trọng trên
tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005. Đặc biệt, một số

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 17
địa phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc ) tỷ lệ này đạt đến 65-70% giá trị sản
xuất công nghiệp của địa bàn.
 ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều
ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép,
điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt
may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp (dầu
khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76%
dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may
mặc.
 ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu
quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ.
- ĐTNN thúc đẩy chuyển giao công nghệ:
 ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển
một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác
dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy Nhất là sau khi Tập
đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện điện tử
cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập
đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v)
 Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng các thiết bị
tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh
nghiệp có vốn ĐTTNN áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu
ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.
 Trong nông-lâm-ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ
thuật cao và các cây, con giống mới.
- Tác động lan tỏa của ĐTNN đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế:
 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng các doanh
nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến

các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn
ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được
chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
 Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo
hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh
nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm
thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- ĐTNN đóng góp đáng kể vào NSNN và các cân đối vĩ mô:
 Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng góp
của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-2000,
không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD,
gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối doanh
nghiệp ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và
2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời
kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005.
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 18
 ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách,
cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào
Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất,
tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu
- ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế:
 Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn mức bình
quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD
(không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất
khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ
trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và
2007.
 ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí, 84%

hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc…
Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản
xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới.
 Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu
chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu khách
du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ.
 Bên cạnh đó, ĐTNN còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với
kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
b. Về mặt xã hội:
- ĐTNN góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện
nguồn nhân lực:
 Đến nay, khu vực có vốn ĐTNN đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực
tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao động
trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ
và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong
cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm. Thông qua sự tham
gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, Việt Nam đã từng
bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay
nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong
công nghiệp hiên đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến.
 Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các
doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để
nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
trong nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài trong đảm nhiệm
các vị trí quản lý doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy trình công nghệ hiện
đại.
- ĐTNN góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới:

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 19
 ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt
Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa
dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy
nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư.
 Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO.
Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có
Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích
và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư
nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện.
c. Về mặt môi trường:
Theo kết quả điều tra năm 2002 (của Viện Quản lý kinh tế trung ương), đa số các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có kết quả môi trường
tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước (có 77% doanh nghiệp có kết quả về các
thông số gây ô nhiễm môi trường thấp hơn tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam). Đáng chú ý là
60% doanh nghiệp ĐTNN trong lĩnh vực chế biến thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước
thải đúng tiêu chuẩn (so sánh với tỷ lệ 10% của các doanh nghiệp trong nước). Không có
doanh nghiệp ĐTNN nào được điều tra vi phạm tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
3.3.2. Mặt hạn chế:
Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động ĐTNN tại Việt Nam còn
những mặt hạn chế như sau:
a. Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:
- Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực, ngành, dự án
có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những dự án, lĩnh vực
mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì không thu
hút được đầu tư nước ngoài.
- Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường tập trung
vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các thành phố lớn,
những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh đồng bằng là nơi tập trung

nhiều dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh miềm núi, vùng sâu, vùng xa, những địa
phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền
địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm.
- Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển cao thì
thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ tăng trưởng
trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ kém phát triển thì có ít dự
án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp.
- Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà ĐTNN chỉ đầu tư vào
các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực có khả năng sinh
lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà ĐTNN.
b. Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải quyết
kịp thời.
- Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh nghiệp mới
bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh. Nhìn
chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp hơn cái mà họ đáng được
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 20
hưởng, không thỏa đánh với nhu cầu của người lao động. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn
giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng đình công bãi công làm
thiệt hại cho doanh nghiệp.
- ĐTNN ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn doanh nghiệp của các nước và vũng lãnh
thổ khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt Nam, đồng
thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa trong quan hệ giữa người sử dụng lao
động và người lao động trong các doanh nghiệp ĐTNN.
c. Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ
- Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN thường cao hơn mặt
bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta.
- Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam,
cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập vào Việt Nam
một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các nước

khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá cả đươc ghi trong hóa đơn
thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới. Nhờ vậy một số nhà ĐTNN có thể
lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các liên doanh với Việt Nam.
- Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông qua các
hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy vậy,
đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả
Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong
những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải
thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì
ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3.4. Bài học kinh nghiệm đối với việc quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Từ thực tiễn 20 năm hoạt động ĐTNN tại Việt Nam cũng như kinh nghiệm của một số nước
trong khu vực có thể rút ra một số bài học sau:
- Một là, cần thống nhất nhận thức và có cách nhìn nhạy bén về kinh tế, chính trị, nắm bắt
thời cơ, thuận lợi, thấy rõ được những khó khăn, thách thức từ bên trong cũng như bên
ngoài để kịp thời đề ra được chủ trương, đường lối đúng đắn, tập trung lực lượng, giải
quyết dứt điểm các vấn đề nảy sinh. Chủ trương, đường lối khi đã đề ra phải được quán
triệt thông suốt, đầy đủ từ trung ương đến địa phương và phải được cụ thể hóa kịp thời,
tạo ra sự thống nhất và quyết tâm cao trong việc tổ chức thực hiện để đảm bảo thành
công.
- Hai là, các chủ trương, phương hướng lớn phải được nhanh chóng thể chế hóa thành pháp
luật, cơ chế, chính sách một cách đồng bộ, tạo đủ hành lang pháp lý cho việc thực hiện.
Pháp luật và văn bản liên quan về ĐTNN phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với thông lệ
quốc tế có chú ý tới điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Cơ chế, chính sách phải
đồng bộ thể hiện tính khuyến khích và canh tranh cao so với các nước trong khu vực, có
tính tới quy luật cạnh tranh và xu hướng tự do hóa trong thu hút đầu tư p hù hợp với tiến
trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đồng thời tạo điều kiện, khuyến khích sự
chủ động, sáng tạo của người thực hiện.
- Ba là, công tác chỉ đạo, điều hành phải thông suốt, thống nhất, có nền nếp, kỷ cương
trong bộ máy công quyền, tạo niềm tin và độ tin cậy đối với nhà đầu tư, đặc biệt đối với

người đứng đầu. Phải luôn luôn hướng về nhà đầu tư và doanh nghiệp để nhanh chóng
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 21
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư. M ọi thủ tục hành chính
phục vụ cho hoạt động đầu tư phải đơn giản, gọn nhẹ, không làm tăng chi phí, không gây
phiều hà, sách nhiễu cho nhà đầu tư.
- Bốn là, công tác cán bộ cần luôn được xem trọng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên, liên tục nhằm xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác kinh
tế đối ngoại không những tinh thông nghiệp vụ, am hiểu về kinh tế đối ngoại, mà còn
trong sạch về phẩm chất, đạo đức, vì đây là cầu nối giữa nhà đầu tư với nước chủ nhà, là
nguyên nhân của mọi nguyên nhân thành công hay thất bại.
- Năm là, tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, các cơ quan quản lý đầu tư các cấp chủ động
vận dụng, tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá việc thực hiện các nghị quyết, chủ
trương, chính sách, pháp luật nhà nước về đầu tư sao cho hiệu quả, đảm bảo hài hòa mối
quan hệ giữa nhà đầu tư, nhà quản lý, giữa lợi ích của nhà nước với lợi ích của nhà đầu tư
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội bền vững trên địa bàn và trên cả nước.
3.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng FDI
3.5.1.Nhóm giải pháp về chính sách: Cần thu hút và sử dụng có lựa chọn nguồn FDI hơn là
chạy theo số lượng, cần tính đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững cũng như đảm
bảo về môi trường. Hướng FDI vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao, các ngành
công nghệ cao, ít tiêu tốn năng lượng, không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thời gian gần đây, đặc biệt từ năm 2007, FDI hướng quá nhiều vào bất động sản, sân golf,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn tới bất ổn cho nền kinh tế. Thực tế khủng hoảng tài chính ở châu á
và gần đây ở Mỹ đã chứng minh điều này. Cần tạo ra sự liên kết giữa khu vực FDI với các
ngành sản xuất nội địa để tạo ra chuỗi liên kết sản xuất và thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển
cũng như tạo ra các ngành phụ trợ để hạn chế nhập khẩu các thiết bị hay bộ phận mà Việt
Nam có thể tự sản xuất được. Bên cạnh đó, cũng cần có định hướng về quy hoạch phát triển
các doanh nghiệp Việt Nam theo lĩnh vực và theo nhóm ngành liên kết với khu vực FDI dựa
trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng khu vực và từng địa phương để thu hút và sử dụng
có hiệu quả vốn FDI lâu dài.

3.5.2.Nhóm giải pháp về hạ tầng: Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, quy hoạch hợp lý các
khu công nghiệp tại các địa phương, đặc biệt chú trọng hình thành các khu công nghệ cao thu
hút đầu tư nước ngoài để nâng cao hiệu quả của khu vực FDI. Cần có giải pháp khuyến khích
và thu hút FDI vào các địa phương trong cả nước, trong đó chú trọng tìm ra các thế mạnh, lợi
thế so sánh của từng địa phương để hướng FDI vào các địa phương và cũng giúp giảm sức ép
quá tải về hạ tầng cho các đô thị.
3.5.3.Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: Giá nhân công rẻ, nguồn nhân lực dồi
dào là một lợi thế so sánh của Việt Nam khi thu hút FDI. Nhưng lợi thế này sẽ dần mất đi khi
nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy, lợi thế ở nguồn nhân lực sẽ được khai thác ở khía cạnh
nhân lực có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, có kinh nghiệm quản lý, sẵn sàng đáp ứng được
với trình độ công nghệ mới và hiện đại. FDI là một kênh đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Tuy nhiên, cần chủ động phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam theo hướng chuyên
môn hoá, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, tay nghề và trình độ quản lý tốt để
chủ động hơn, sẵn sàng nắm bắt và tiếp nhận công nghệ ở trình độ cao. Một ví dụ là, Tập
đoàn IBM dự định sẽ tuyển 250 chuyên gia công nghệ thông tin vào làm việc tại Trung tâm
Dịch vụ toàn cầu của tập đoàn này tại Việt Nam, và Trung tâm này có thể tiếp nhận từ 3.000
đến 5.000 lao động Việt Nam có trình độ cao về công nghệ thông tin vào làm việc. Tuỳ thuộc
vào tốc độ phát triển, tập đoàn này tuyên bố có thể tiếp nhận 20.000 lao động có trình độ nếu
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 22
Việt Nam đáp ứng đủ
5
. Tuy nhiên thực tế hiện nay, Việt Nam chưa đáp ứng đủ số lượng lao
động có trình độ cao theo yêu cầu của khu vực FDI nói riêng và nhu cầu của xã hội nói
chung.
Mặc dù còn có nhiều hạn chế, nhưng bằng những đóng góp cụ thể vào tăng trưởng, tạo công
ăn việc làm, tăng thu ngân sách, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế đã
chứng minh vai trò quan trọng của FDI trong nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên vai trò của
FDI chỉ thực sự phát huy hiệu quả và góp phần vào sự phát triển bền vững khi nó được lựa
chọn và khuyến khích vào những ngành, những khu vực thật sự cần thiết cho nền kinh tế để

đảm bảo tính bền vững cho phát triển lâu dài và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của Việt Nam.
4. Hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài
4.1. Thực trạng Hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 có tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam
nói chung và tác động đến đầu tư ra nước ngoài của các Doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên trái ngược với những dự báo trên thực tế đã cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam
đã tận dụng cơ hội khủng hoảng này để xâm nhập thị trường và mở rộng quy mô các dự án
đầu tư ra nước ngoài và đạt được những thành tựu đáng kể.
Năm 2009, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đạt 7,2 tỷ USD với 457 dự án,
tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, bằng hơn 143% kế hoạch và bằng 214% cả quá trình
đầu tư ra nước ngoài từ năm 1989 đến năm 2008.
Riêng trong năm 2009, đã hình thành trào lưu các DN VN đầu tư tại các thị trường quen
thuộc như Campuchia, Lào, Liên bang Nga và một số quốc gia Châu Á. Nhiều dự án đã
chuyển từ quy mô nhỏ, số vốn bình quân khoảng 7,5 triệu USD/dự án, ngành nghề đơn giản,
sang các dự án quy mô lớn, ngành nghề phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao như các ngành công
nghiệp chế biến, xây dựng, thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, đến các hoạt động kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn …. Ngày càng có nhiều dự án với số vốn đầu tư tăng lên đáng
kể.
Bảng 2: Tổng hợp Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 1989 – 2008
phân theo ngành kinh tế
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 1989 – 2008
phân theo ngành kinh tế
Ngành nghề Số dự án
V
ốn đăng ký

(Triệu đô la Mỹ)
(*)





T
ỔNG SỐ

375

3980.6

Nông nghi
ệp v
à lâm nghi
ệp

38

485.3

Th
ủy sản

5

9.7

Công nghi
ệp khai thác mỏ

46


1857.2

Công nghi
ệp chế biến

117

729.9

S
ản xuất v
à phân ph
ối điện, khí đốt v
à nư
ớc

2

415.2

Xây d
ựng

6

9.
2

Thương nghi

ệp; Sửa chữa xe có động c
ơ, mô tô,
xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 32 40.7
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 23
Khách s
ạn v
à nhà hàng

12

9.0

V
ận tải; kho b
ãi và thông tin liên l
ạc

30

127.0

Các ho
ạt động li
ên quan đ
ến kinh doanh t
ài s
ản
và dịch vụ tư vấn 77 274.0
Giáo dục 1 0.1

Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 4 14.4
Hoạt động văn hoá và thể thao 1 7.0
Ho
ạt động phục vụ cá nhân v
à c
ộng đồng

4

1.9










(*)
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Điểm đến cho đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam không chỉ là các thị trường quen trong khu
vực mà còn mở sang cả những quốc gia và vùng lãnh thổ vốn là các nhà đầu tư lớn của Việt
Nam như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore…
Bảng 3: Tổng hợp Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 1989 – 2008
phân theo đối tác đầu tư chủ yếu

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 1989 - 2008

phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
Đối tác Số dự án
V
ốn đăng ký

(Triệu đô la Mỹ)
(*)




T
ỔNG SỐ

375

39
80.6

Trong đó:



Ăng
-

-
la

5


3.7

An
-
giê
-
ri

1

243.0

Ba Lan

2

7.9

B


2

1.0

Ca
-

-

run

2

43.0

Cam
-
pu
-
chia

39

176.3

CHLB Đ
ức

6

11.5

CHND Trung Hoa

6

10.8

C

ộng h
òa Séc

3

2.7


-
oét

1

1.0

Cu Ba

2

63.5

Đ
ặc khu h
ành chính H
ồng Công
(TQ) 9 12.6
Hàn Qu

c
-


Korea Rep. of

7

2.1

Hoa K


40

80.1

In
-
đô
-

-
xi
-
a

3

46.1

I
-

r
ắc

1

100.0

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 24
I
-
ran

1

82.0

Lào

152

1270.9

Liên bang Nga

17

945.3

Ma

-
lai
-
xi
-
a

7

812.4

Nam Phi

1

1.0

Nh
ật Bản

8

2.8

Ôx
-
trây
-
li
-

a

7

2.1

Qu
ần đảo Cay men

2

4.0

Qu
ần đảo Virgin thộc Anh

1

0
.9

Tát
-
gi
-
ki
-
xtan

2


3.5

Thái Lan

4

10.4

U
-
crai
-
na

5

4.3

Xin
-
ga
-
po

21

29.7











(*)

Bao g
ồm cả vốn tăng th
êm c
ủa các dự án đ
ã
đư
ợc cấp giấy phép từ các năm tr
ư
ớc.

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Phân bổ đầu tư ra nước ngoài đang có sự chuyển dịch và thay đổi đáng kể. Trước đây (năm
2008), nước bạn Lào là thị trường đầu tư ra nước ngoài lớn nhất của Việt Nam thì sang năm
2010, Campuchia hiện là 1 trong 3 quốc gia dẫn đầu về thu hút đầu tư ra nước ngoài của các
DN VN với việc doanh nghiệp 2 nước ký thoả thuận hợp tác với tổng trị giá khoảng 6 tỷ
USD.
Những"rào cản" của đầu tư ra nước ngoài của các DN VN thời gian qua là vốn, thủ tục
chuyển tiền ra nước ngoài thì nay đã được khơi thông.
Hiện nay, nhiều ngân hàng Việt Nam cũng đã mở chi nhánh tại các nước có dự án đầu tư của
doanh nghiệp Việt Nam, giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi đầu tư tại nước ngoài. Như

tại thị trường Campuchia, NH Đầu tư- Phát triển VN (BIDV) cho biết, đã có kế hoạch cung
cấp tín dụng cho các dự án của DN VN. Cụ thể, vừa qua BIDV đã quyết định cung cấp tín
dụng cho dự án sản xuất phân bón của Cty cổ phần quốc tế Năm Sao với tổng vốn đầu tư 65
triệu USD, cho Viettel CPC vay 40 triệu USD; đồng thời, BIDV cũng đang xúc tiến bàn thảo
để ký được các thoả thuận cấp tín dụng triển khai các dự án đầu tư tại CPC trong lĩnh vực xay
xát lúa gạo, trồng cao su công nghiệp, khai khoáng
Theo Bộ KHĐT, hiện bộ này đang hoàn thiện dự thảo trình Chính phủ nghị định (NĐ) sửa
đổi NĐ 78/2006/NĐ-CP, quy định về ĐTRNN của các DN trong nước. Mục đích là nhằm tạo
điều kiện thông thoáng hơn nữa cho hoạt động của DN theo hướng đơn giản hóa thủ tục cấp
giấy phép đầu tư; đề xuất Chính phủ giao Bộ Tài chính nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ để
cho DN ĐTRNN vay vốn ưu đãi.
Bên cạnh đó, một đề án thúc đẩy đầu tư VN ra nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, trong đó xác định các lĩnh vực ưu tiên được Nhà nước hỗ trợ khi DN ĐTRNN như
năng lượng, sản xuất điện, khai thác khoáng sản để thay thế nhập khẩu phục vụ sản xuất, chế
biến trong nước Theo đó, những dự án này sẽ được vay vốn của Nhà nước với mức vay tối
thiểu 30% tổng vốn đầu tư của dự án, lãi suất ưu đãi và được miễn hình thức đảm bảo tiền
vay bằng tài sản.
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Trang 25
Ngoài ra, các dự án nếu đầu tư tại Nga, Lào, CPC sẽ được Chính phủ bảo lãnh vốn vay của
DN tại các NHTM trong nước, với mức vay được vượt quá 15% vốn điều lệ của NH. Những
dự án này còn được miễn nộp thuế thu nhập DN đối với phần lợi nhuận chuyển về nước đã
được nộp thuế thu nhập DN tại nước mà DN đầu tư. Tại một số dự án đặc biệt, DN còn có thể
đề nghị Nhà nước góp vốn đầu tư.
Sự tăng trưởng vượt bậc của đầu tư ra nước ngoài trong năm 2009 vượt xa dự báo của Cục
Đầu tư nước ngoài. Thời gian tới, nhiều văn bản pháp quy sẽ được ban hành và có hiệu lực,
lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam hứa hẹn những thành công mới trên con đường
hội nhập.
4.2. Một số bài học rút ra từ thực trạng đầu tư trưc tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
Thứ nhất, số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra

nước ngoài còn nhỏ do năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp Việt
Nam còn bị hạn chế. Cơ cấu ngành của các dự án ĐTRNN còn chưa hợp lý, nhiều ngành, lĩnh
vực có tiềm năng nhưng chưa đẩy mạnh được hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Thứ hai, công tác quản lý của các dự án ĐTRNN còn gặp nhiều khó khăn do việc thực hiện
chế độ báo cáo của các dự án ĐTRNN chưa đầy đủ. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng
của Chính phủ như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính
trong việc quản lý các dự án ĐTRNN cũng còn hạn chế.
Thứ ba, chưa thành lập được các đoàn khảo sát để đánh giá sâu hiệu quả hoạt động ĐTRNN.
Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ ta ở nước ngoài với các doanh
nghiệp ĐTRNN còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc tranh chấp xảy ra sẽ không tranh thủ được tối
đa sự hỗ trợ của nhà nước.
Thứ tư, công tác thẩm tra cấp phép cho các dự án ĐTRNN kể từ khi ban hành Nghị định
78/2006/NĐ-CP đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên một số dự án thẩm tra cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thời gian thẩm tra cho dự án còn kéo dài. Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lý về
ĐTRNN theo hình thức gián tiếp còn chưa rõ ràng, gây hạn chế đầu tư theo hình thức này.
Thứ năm, chưa có những giải pháp tích cực để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN,
tạo điều kiện để các doanh nghiệp ĐTRNN hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đem lại nguồn
thu cho doanh nghiệp và cho đất nước.
4.3. Giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
Để thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài cần có các cơ chế khuyến
khích, ưu đãi của nhà nước Việt Nam đối với nhà đầu tư ra nước ngoài nói chung và đặc thù
đối với một số nền kinh tế (Lào, Campuchia, LB Nga), nhưng chính sách khuyến khích, ưu
đãi của phía Việt Nam phải được sự ủng hộ và tạo thuận lợi từ phía bạn thông qua thỏa thuận
hợp tác song phương giữa các Chính phủ liên quan đến thúc đẩy đầu tư lẫn nhau. Do vậy, để
thúc đẩy ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam cần triển khai các giải pháp sau:
4.3.1. Về công tác quản lý.
- Tăng cường biện pháp chế tài về thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ của các
doanh nghiệp để có cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các dự án ĐTRNN.
- Khẩn trương xây dựng đề án về cơ chế hỗ trợ, khuyến khích để thúc đẩy hoạt động
ĐTRNN theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, có những giải pháp đột phá để

khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN.

×