Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.71 KB, 97 trang )

Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Lời mở đầu:
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Muốn tiến hành
sản xuất phải có đầy đủ hai điều kiện là t liệu sản xuất và sức lao động. TSCĐ là
một bộ phận t liệu sản xuất giữ vai trò t liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản
xuất, chúng đợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
C.Mác đã từng nói TSCĐ là xơng, là bắp thịt của sản xuất, nh vậy TSCĐ
là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động và là yếu tố để phát triển nền
kinh tế quốc dân, TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay,
dới sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển đợc thì
doanh nghiệp luôn phải tìm tòi cho mình những bớc đi vững chắc hơn. Khi khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc đổi mới TSCĐ ngày càng đóng vai trò
quan trọng hơn bởi nó ảnh hởng trực tiếp tới năng suất lao động và nó quyết định
đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó nói chung và ở công ty Dệt
vải công nghiệp Hà Nội nói riêng. Với kiến thức và kinh nghiệm đã đợc trang bị ở
nhà trờng, và với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong công ty và sự hớng
dẫn tận tụy của thầy giáo Trần Văn Dung, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu
đề tài Tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà
Nội, làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khoá của mình.
Kết cấu của chuyên đề đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
1
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Chơng 2: Thực trạng công tác TSCĐ ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội


Chơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
Chơng 1:
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1. Nhiệm vụ kế toán trong công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp là các t liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác
có giá trị cao, và thoả mãn các tiêu chuẩn về TSCĐ. Đó là:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai, từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác dịnh một cách đáng tin cậy
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 VNĐ trở lên.
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp TSCĐ có nhiều loại khác nhau với tính chất và đặc
điểm khác nhau nhng nhìn chung thì chúng đều có các đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ đợc hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị của TSCĐ bị giảm dần và chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản dùng cho các hoạt động
khác nh: Hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của TSCĐ bị tiêu dùng dần
dần trong quá trình sử dụng.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
2
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
1.1.2. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, TSCĐ cần phải đợc quản lý chặt chẽ cả về
mặt hiện vật và mặt giá trị. Về mặt hiện vật, cần kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản,
tình hình sử dụng TSCĐ ở Việt Nam. Về mặt giá trị, phải quản lý chặt chẽ tình

hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong doanh
nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
Kế toán là công cụ đắc lực để quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
Vì vậy, kế toán TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời mọi tài liệu cần
thiết phục vụ cho việc quản lý của giám đốc, đồng thời quản lý chặt chẽ TSCĐ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Để thực hiện đợc yêu cầu dó kế toán TSCĐ cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp
thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t,
bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình
trích lập hoặc phân bổ và kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Cần lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê định kỳ hay bất thờng TSCĐ trong doanh nghiệp, tham
gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
3
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
1.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
1.2.1. Phân loại TSCĐ.
Tuỳ theo công dụng và đặc trng nhất định của TSCĐ ngời ta có những cách
phân loại TSCĐ khác nhau:

1.2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trng kỹ thuật,
TSCĐ đợc chia thành:
a) TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ đợc hình thành sau quá trình thi công, xây
dựng nh: nhà kho, trụ sở làm việc, hàng rào, tháp nớc, sân bãi, cầu cống, đờng sắt,

- Máy móc, thiết bị gồm máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nh: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phơng tiện gồm: phơng
tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống và các thiết bị
truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc, băng tải, ôtô, máy
kéo, tàu thuyền thuộc tài sản của doanh nghiệp.
- Thiết bị dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị
điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lờng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
4
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vờn cây lâu
năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, thảm cỏ ; súc vật làm việc hoặc cho
sản phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò
- Các loại TSCĐ khác là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào năm loại trên
nh: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
b) TSCĐ vô hình.

TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhng xác
định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ.
Đối với TSCĐ vô hình, do rất khó nhận biết một cách riêng biệt nên khi xem
xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không, ta phải xem
xết đến các khía cạnh sau:
- Tính có thể xác định đợc: TSCĐ vô hình có thể xác định một cách riêng
biệt, có thể đem cho thuê hoặc bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm soát: doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản, lợi
ích thu đợc, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn chặn sự
tiếp cận cảu các đối tợng khác với tài sản.
- Lợi ích kinh tế trong tơng lai: doanh nghiệp có thể thu đợc các lợi ích kinh
tế từ TSCĐ dới các hình thức khác nhau.
Theo cách phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật thì TSCĐ vô hình còn đợc
chia thành các loại sau:
+ Quyền sử dụng đất: là giá trị của quyền sử dụng một mặt bằng diện tích
mặt đất, mặt nớc, mặt biển...
+ Chi phí thành lập và chuẩn bị sản xuất: là các chi phí phát sinh lúc doanh
nghiệp mới thành lập nh chi phí công tác nghiên cứu, thăm dò lập dự án đầu t, chi
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
5
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
phí cho sử dụng vốn ban đầu, chi phí cho đi lại, hội họp, khai trơng, quảng cáo vv.
Các chi phí này chấm dứt khi doanh nghiệp đi vào hoạt động chính thức.
+ Bằng phát minh sáng chế: Giá trị của nó là các chi phí doanh nghiệp phải trả
để mua bẳn quyền bằng phát minh của các nhà nghiên cứu, hoặc phải trả cho các
công trình nghiên cứu thử nghiệm đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh, sáng chế.

+ Chi phí nghiên cứu phát triển: là các chi phí về thực hiện các công trình
quy mô lớn về nghiên cứu, lập kế hoạch dự án dài hạn để đầu t nhằm đem lại lợi
ích cho doanh nghiệp.
Phơng pháp phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất sẽ giúp cho các nhà quản
lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Là căn cứ quan
trọng để xây dựng các quyết định đầu t dài hạn cho phù hợp với tình hình thực tế,
từ đó có biện pháp quản lý vốn, tài sản và tính khấu hao hợp lý hơn nữa.
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sỡ hữu.
Căn cứ vào quyền sỡ hữu TSCĐ của doanh nghiệp, TSCĐ đợc chia làm 2
loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
a) TSCĐ tự có.
Là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, hình thành t các nguồn vốn ngân
sách, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và TSCĐ
doanh nghiệp đợc biếu tặng. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sỡ hữu của doanh
nghiệp và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
b) TSCĐ đi thuê:
Do yêu cầu sử dụng mà doanh nghiệp cần có một số TSCĐ, hoặc xét thấy
việc đi thuê TSCĐ có lợi hơn trong việc giảm bớt chi phí kinh doanh hoặc chi phí
cần thiết trong khoảng thời gian nhất định, mà không đủ khả năng tài chính hoặc
không cần thiết phải mua, doanh nghiệp sẽ đi thuê TSCĐ dới 2 hình thức là: thuê
tài chính và thuê hoạt động.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
6
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
- Thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền
sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
- TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê nhng không thoả mãn bất cứ điều

kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê có quyền quản lý và sử dụng
trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hoặp đồng.
Cách phân loại này giúp ta thấy rõ cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp góp phần
cho việc quản lý TSCĐ của doanh nghiệp nhng cha phản ánh rõ tình hình sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này, TSCĐ bao gồm: TSCĐ đợc mua sắm đầu t bằng
nguồn vốn nhà nớc cấp, bằng nguồn vốn liên doanh, bằng nguồn vốn tự bổ sung
của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt
buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp
nh: đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao.
- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình công
nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này
cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đổi mới TSCĐ.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
7
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Cách phân loại này giúp nhà quản lý phân bổ TSCĐ hợp lý giúp nhà quản trị
quản lý và sử dụng, phát huy tối đa tính năng của mỗi loại TSCĐ đồng thời kịp thời
xử lý các TSCĐ chờ thanh lý giúp thu hồi vốn nhanh hơn để quay vòng vốn một cách
có hiệu quả.

1.2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ ở những thời điểm nhất
định theo nguyên tắc chung. Đánh giá TSCĐ cũng là điều kiện cần thiết để bảo
toàn vốn cố định, để tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nên TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong
quá trình sử dụng.
1.2.2.1.Đánh giá theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
đợc tài sản đó và đa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ đợc xác định theo nguyên tắc chi phí. Theo nguyên tắc
này thì nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua
sắm hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặp, chạy thử
và các chi phí hợp lý khác trớc khi sử dụng tài sản. Nguyên giá TSCĐ đợc xác
định cho từng đối tợng ghi TSCĐ.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, nguyên giá của TSCĐ đợc xác định:
a). Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
(1) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm (kể cả mua mới và cũ)
Nguyên giá = Giá mua thuần thơng mại + các khoản thuế (không đợc
hoàn lại) + các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra (tính đến thời điểm đa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng)
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
8
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
(2) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi
* Với một TSCĐ hữu hình tơng tự:
Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi

* Với một TSCĐ hữu hình không tơng tự hoặc tài sản khác:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về
= Giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi + các khoản phải trả
thêm (- các khoản phải thu về)
(3) Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá = Giá thành thực tế sản xuất + chi phí lắp đặt chạy thử
(4) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo
phơng thức giao thầu:
Nguyên giá = Giá quyết toán công trình ĐTXD + Các chi phí liên quan
trực tiếp khác + Thuế trớc bạ (nếu có)
(5) Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc cấp đợc điều chuyển đến:
Nguyên giá = Giá trị đấnh giá của hội đồng liên doanh giao nhận + ci phí
vận chuyển lắp đặt (Nguyên giá ghi sổ bên giao)
(6) Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc cho, đợc biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý của TSCĐ tại thời điểm giao nhận TSCĐ (giá
trị danh nghĩa)
(7) Nguyên giá nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp:
Nguyên giá = Trị giá vốn góp hội đồng liên doanh đánh giá + Các chi phí
mà bên nhận phải chi trả
b) Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc xác định trong các trờng hợp: mua sắm,
trao đổi, đợc tài trợ, đợc cấp, đợc biếu đều tơng tự nh xác định nguyên giá TSCĐ
hữu hình. Dới đây ta chỉ xem xét một số trờng hợp đặc thù:
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
9
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
(1) Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn:
Nguyên giá = Quyền sử dụng đất có thời hạn khi đợc giao nhận

= Số tiền trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời khác
(2) Nguyên giá TSCĐ vô hình mua từ việc sáp nhập doanh nghiệp:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý của tài sản vào thời điểm mua
(3) Nguyên giá TSCĐ đợc Nhà nớc cấp, biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý ban đầu + Chi phí liên quan trực tiếp khác
c) Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê đợc xác định theo
giá thấp hơn trong hai giá sau:
- Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
- Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu cho việc
thuê tài sản.,
Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính
đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất, trình
độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và qui mô của đơn vị, là cơ sở để tính khấu hao,
theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá, nguyên giá
TSCĐ của từng đối tợng đợc ghi trên sổ và báo cáo kế toán, không thay đổi trong
suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh nghiệp, trừ các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quy định chung của pháp luật
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá của TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định của các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
10
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định

hiện hành. Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá TSCĐ thực hiện tại thời điểm
tăng, giảm TSCĐ.
1.2.2.2. Đánh giá theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao
luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị còn lại Nguyên giá Số khấu hao
trên sổ kế toán = của TSCĐ - luỹ kế
của TSCĐ của TSCĐ
Đây là chỉ tiêu phản ánh đợc năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật và quy mô của một doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể. Đó cũng
là căn cứ quan trọng để các cấp quản lý đa ra quyết định tái đầu t TSCĐ.
Nh vậy, để đa ra quyết định quản lý chính xác doanh nghiệp phải theo dõi
GTCL trên cả phơng diện sổ sách lẫn thực tế. Tuy vậy phơng pháp đánh giá này có
nhợc điểm là không phản ánh rõ ràng phần vốn mà ta thu hồi đợc, do đó kế toán
phải theo dõi TSCĐ trên cả 3 phơng diện: nguyên giá, giá trị hao mòn, và giá trị
còn lại.
Có thể nói việc đánh giá lại TSCĐ là bớc khởi đầu trong công tác hạch toán
TSCĐ trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có những thông tin tổng hợp về
TSCĐ để sử dụng nó có hiệu quả hơn nữa.
1.3. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.3.1. Chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế- tài chính có liên quan đến TSCĐ đều phải đợc phản
ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ đợc sử dụng
chủ yếu là:
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
11
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01-TSCĐ)

- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu 04-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 05-TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu và kỹ thuật có liên quan.
1.3.2. Tổ chức đánh số TSCĐ.
- Đánh số TSCĐ là việc qui định cho mỗi loại TSCĐ một số hiện tợng ứng
theo những nguyên tắc nhất định. Mỗi đối tợng TSCĐ không phân biệt đang sử
dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng số hiệu này không thay đổi trong suốt
quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ tại doanh nghiệp.
- Phơng pháp đánh số: Có 2 phơng pháp là theo bảng chữ cái kết hợp với
chữ số Lamã, và theo dãy số tự nhiên.
1.3.3. Tổ chức kế toán chi tiết ở phòng kế toán.
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ và sổ
TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ của doanh nghiệp.
Thẻ TSCĐ đợc thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ,
các chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng đợc thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để
theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Đợc mở theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao mòn TSCĐ
của từng doanh nghiệp, mỗi loại TSCĐ, có thể đợc dùng riêng một sổ hoặc một số
trang sổ.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
12
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
1.3.4. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản.

Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản tới từng bộ phận, góp phần nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ sử dụng Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng
để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
1.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ.
Là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng
giảm và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ,
tài khoản, sổ sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mục đích của công tác hạch toán là nhằm đảm bảo tính khoa học và hiệu
quả của việc hạch toán, nhờ đó theo dõi, quản lý chặt chẽ trên cơ sở các thông tin
về TSCĐ đợc cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ.
1.4.1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng, giảm TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 212: TSCĐ thuê tài chính dùng để phản ánh giá trị hiện tại và sự
biến động tăng, giảm của TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản 213: TSCĐ vô hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng giảm TSCĐ vô hình ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ: dùng để phản ánh tình hình tăng giảm giá
trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và
do những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Ngoài ra kế toán tổng hợp TSCĐ còn sử dụng các tài khoản khác để phản
ánh sự thay đổi của TSCĐ.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
13
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
1.4.2. Trình tự kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình, hữu hình

Ta có thể tóm tắt trình tự kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ theo sơ đồ 1.1
Việc đầu t mua sắm, xây dựng TSCĐ liên quan đến việc sử dụng cấc nguồn
vốn của doanh nghiệp, nên đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ, kế toán còn phải
căn cứ vào quyết định sử dụng nguồn vốn đầu t cho TSCĐ của doanh nghiệp ghi
điều chuyển nguồn vốn nh sau:
- Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu t XDCB thì:
Nợ TK 441
Có TK 411
- Nếu mua TSCĐ bằng quĩ đầu t phát triển thì:
Nợ TK 414
Có TK 411
- Nếu mua TSCĐ bằng quĩ phúc lợi thì:
Nợ TK 4312
Có TK 411
- Nếu TSCĐ mua bằng quĩ phúc lợi dùng vào mục đích phúc lợi thì:
Nợ TK 4312
Có TK 4311
- Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn khấu hao thì ghi đơn: Có TK 009
1.5. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ
1.5.1. Hao mòn và khấu hao.
- Hao mòn TSCĐ:
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
14
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do quá
trình tham gia vào hoạt dộng sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên
mà biểu hiện cụ thể là h hỏng và bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
Mức độ hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng TSCĐ, mức độ này cao hay

thấp phụ thuộc vào các yếu tố nh cờng độ sử dụng, chế độ bảo quản bảo dỡng,
điều kiện môi trờng, khí hậu trình độ quản lý.
Vì vậy để giảm bớt hao mòn hữu hình ngời ta phải làm sao để giảm bớt sự
tác động của các yếu tố trên.
Hao mòn vô hình: Là sự thuần tuý về mặt giá trị do không kịp tiến độ khoa
học, kỹ thuật, cạnh tranh vvkhoa học phát triển càng nhanh thì khả năng hao
mòn vô hình càng lớn. Sự hao mòn này không phụ thuộc vào việc TSCĐ sử dụng
ít hay nhiều mà phụ thuộc vào việc TSCĐ đợc tối đa hoá đến đâu. Xu thế hiện
nay, để giảm bớt hao mòn vô hình, ngời ta thờng rút ngắn thời gian thu hồi vốn
đầu t ở TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ: Một TSCĐ đợc mua khi nó thoả mãn nhu cầu sản xuất
hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp, nghĩa là nó hữu dụng. Và khi mua một TSCĐ
cũng đồng nghĩa với việc đầu t dài hạn hiện tại cho tơng lai..Hay nói cách khác,
doanh nghiệp đã ứng trớc một khoản chi phí hiện tại để hy vọng nhận đợc một
khối lợng giá trị trong tơng lai khi sử dụng TSCĐ này. Do đó phải tính toán phân
bổ dần chi phí TSCĐ để thu hồi vốn kịp thời, quá trình này đợc gọi là khấu hao
TSCĐ.
- Mối quan hệ giữa khấu hao và hao mòn TSCĐ: Hao mòn là một hiện tợng
khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Còn khấu hao là một
biện pháp mang tính chủ quan của nhà quản lý, nó ảnh hởng đến giá trị sản phẩm
doanh thu, lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng đến thuế và các
khoản phải nộp nhà nớc khác.Vì TSCĐ không chỉ hao mòn hữu hình mà còn hao
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
15
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
mòn vô hình nên việc xác định mức độ hao mòn của TSCĐ để phân bổ vào chi phí
kinh doanh là hết sức phức tạp.
1.5.2. Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ

Việc tính khấu hao có thể đợc tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau,
việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào qui định của Nhà n-
ớc về chế độ quản lý tàI chính và yêu cầu quản lý đối với từng doanh nghiệp làm
sao để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, kịp thời với khả năng trang trảI chi phí của
doanh nghiệp.
Theo qui định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính:
a) Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ nh sau:
Mức khấu hao
TSCĐ năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc
đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận. Số tiền khấu hao đợc phân bổ đều đặn hàng kỳ giúp đảm
bảo bình ổn giá thành. Song bên cạnh đó nó cũng có nhợc điểm là thu hồi vốn
chậm không theo kịp mức hao mòn thực tế nhất là hao mòn vô hình nên không có
điều kiện đầu t trang bị TSCĐ mới.
b) Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị đòi hỏi doanh nghiệp
phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm
Mức khấu hao Sản lợng sản phẩm Mức khấu hao bình
hàng năm của TSCĐ trong năm quân trên một đơn vị sp
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
16
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Trong đó:

Mức khấu hao bình quân Nguyên giá của TSCĐ
trên một đơn vị sản phẩm Sản lợng theo công suất thiết kế
c) Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
Mức khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu hao
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấuhao Tỷ lệ khấu hao theo Hệ số
nhanh phơng pháp đờng thẳng điều chỉnh
Mức khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm, chia cho 12
tháng
1.5.3. Tổ chức kế toán hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
a) Tài khoản sử dụng: TK 214 và TK 009
b) Phơng pháp hạch toán
* Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ. Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh.


- Kế toán vay vốn khấu hao TSCĐ trong nội bộ:
* Đơn vị cho vay vốn khấu hao TSCĐ, khi cho vay vốn:
Nợ TK 1368
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
17
214
627,641,642
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sxkd
Cuối năm phản ánh
hao mòn TSCĐ
Nếu TSCĐ dùng vào
hoạt động sự nghiệp,

dự án
Nếu TSCĐ dùng vào
hoạt động phúc lợi
466
009
4313
đồng thời
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Có TK 111,112
Đồng thời ghi đơn: Có TK 009
Khi thu hồi vốn ghi ngợc lại
* Đơn vị vay vốn khấu hao TSCĐ, khi vay vốn khấu hao:
Nợ TK 111,112
Có TK 336
Khi hoàn trả vốn ghi ngợc lại
- Kế toán cấp và nộp khấu hao TSCĐ:
* Cấp trên ghi: Khi cấp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp dới
Nợ TK 1361
Có TK:111,112
Đồng thời ghi đơn: Có TK 009
Khi nhận vốn khấu hao TSCĐ cấp dới nộp lên ghi ngợc lại
* Cấp dới ghi: Khi nhận vốn khấu hao TSCĐ do cấp trên cấp:
Nợ TK 111,112
Có TK 411
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009
Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên ghi ngợc lại
c) Tổ chức hao mòn và khấu hao TSCĐ
Trớc hết doanh nghiệp phải xác định phơng pháp khấu hao, đăng ký với
Nhà nớc và Bộ Tài chính tỷ lệ khấu hao

Sau đó doanh nghiệp phải lập bảng khấu hao cho tùng loại TSCĐ có trong
doanh nghiệp. Cuối cùng lập bảng tính và phân bổ khấu hao vào chi phí tơng ứng.
1.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn h hỏng từng bộ phận. Để đảm
bảo cho TSCĐ hoạt dộng bình thờng trong suốt thời gian sử dụng, các doanh
nghiệp phải thờng xuyên bảo dỡng và sữa chửa TSCĐ bị h hỏng.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
18
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Nhiệm vụ của kế toán sửa chữa là phản ánh chính xác chi phí và tính giá
thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng chi phí sửa chữa
TSCĐ vào các đối tợng có liên quan trong doanh nghiệp
Tuỳ theo qui mô, tính chất công việc sửa chữa, doanh nghiệp có thể tiến
hành sửa chữa TSCĐ thờng xuyên hoặc sửa chữa lớn TSCĐ:
- Sửa chữa thờng xuyên (nhỏ) là hoạt dộng sửa chữa có tính chất bảo quản,
bảo dỡng thờng xuyên TSCĐ, chi phí bỏ ra một lần sửa chữa nhỏ và thời gian sửa
chữa ngắn. Vì vậy kế toán thờng xuyên tính toàn bộ chi phí sửa chữa vào chi phí
sản xuất kinh doanh tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là loại hình sửa chữa có tính chất thay thế những bộ phận
chủ yếu của TSCĐ. Loại sửa chữa này chi phí bỏ ra một lần tơng đối lớn, thời gian sửa
chữa tơng đối dài. Vì vậy kế toán có thể trích trớc hoặc phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ để đảm bảo cự ổn định của chỉ tiêu giá thành
Có 2 phơng thức sửa chữa là phơng thức tự làm hoặc thuê ngoài
1) Kế toán sửa chữa theo phơng thức tự làm đợc thể hiện theo sơ
Đối với sửa chữa thờng xuyên:
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
19

111,112,141 133 2413 623,627,641,642
142,242
335
211,213
Tập hợp chi phí sữa chữa TSCĐ
Nếu tính vào
chi phí
SXKD
Nếu phân bổ
dần vào chi
phí sc
Nếuđã trích
trước cp sửa
chữa lớn
Nếu ghi tăng
nguyên giá
TSCĐ
k/c chi phí
sửa chữa lớn
hoàn thành
Thuê ngoài
331
Tổng tiền phải
thanh toán
Tính vào cp
sửa chữa lớn
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
2) Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phơng thức giao thầu
Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn

thành, với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 331
Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp có hay không trích trớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, để kết chuyển chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ vào các TK 142, 242,
335- làm tơng tự nh đối với sửa chữa theo phơng thức tự làm
1.7. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ ở công ty
Trong hình thức NKCT sử dụng các sổ:
- NKCT số: 1,2,3,4,5,6,9
- Các bảng kê: 4,5,6
- Bảng phân bổ số 3
- Sổ chi tiết, thẻ
- Sổ cái các tài khoản 211,213,214
1.8. Tổ chức kế toán TSCĐ trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán
máy vi tính.
Hiện nay do nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, quy mô hoạt động
doang ngiệp ngày càng tăng, làm cho nhu cầu thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin ngày càng khó khăn. Hơn nữa hệ thống thông tin kế toán còn có vai trò chủ
đạo trong quá trình kiển soát, yêu cầu của đối tợng thông tin ngày càng nhiều với
mục đích khác nhau. Do vậy hầu hết các doanh nghiệp đã áp dụng tin học vào
công tác kế toán, việc ứng dụng này đã mang lại kết quả vô cùng to lớn giúp giải
quyết các yêu cầu trên. Quy trình kế toán TSCĐ trong điều kiện áp dụng kế toán
máy nh sau:
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
20
Sợi đơn PA
Xây dựng, khai báo hệ thống danh
mục đối đối tượng kế toán:

DMNV, DM lý do giảm, DM bộ
phận, DM loại, DM nhóm thiết
bị
Nhập dữ liệu
Hệ thống các báo cáo
Häc viÖn Tµi ChÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi kho¸
TrÞnh ThÞ Thuý H»ng
Líp: K40-21.05
21
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Chơng 2:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội hiện nay là một doanh nghiệp sở hữu
100% vốn nhà nớc thuộc Tổng công ty Dệt-May Việt Nam (Bộ công nghiệp)
đang trong tiến trình cổ phần hoá và theo đó nhà nớc giữ cổ phần chi phối 51%.
Tên giao dịch quốc tế: HAICATEX (Hanoi Industrical Canvas Textile Company),
trụ sở chính của công ty đặt tại 93 đờng Lĩnh Nam-phờng Mai Động-quận Hoàng
Mai-Hà Nội.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
22
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Công ty đợc thành lập tháng 04/1967 trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại

của Đế quốc Mỹ. Tiền thân từ một xí nghiệp thành viên của nhà máy liên hiệp dệt
Nam Định, đợc lệnh tháo dỡ máy móc sơ tán lên Hà Nội với tên gọi ban đầu là
Nhà máy dệt chăn, địa điểm tại xã Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà Nội. Trong thời gian
mới thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn cả về cơ sở vật chất lẫn trình độ
sản xuất. Sản phẩm của xí nghiệp là chăn chiên đợc sản xuất từ phế liệu bông đay
và sợi rối của nhà máy dệt Nam Định. Sau khi sơ tán lên Hà Nội xí nghhiệp đã
phải mua phế liệu của các nhà máy khác tại đây nh Dệt 8/3, dệt kim Đông Xuân
để tiếp tục sản xuất. Nhng do công nghệ thủ công và máy móc thiết bị lạc hậu,
nguyên liệu để sản xuất thì tạp nham, nhiều nguồn cung cấp lại không đều đặn
nên sản phẩm đạt chất lợng thấp và giá thành cao. Chính vì vậy, trong suốt thời
gian đầu mới thành lập xí nghiệp bị thua lỗ liên miên và nhà nớc phải bù lỗ.
Năm 1970 xí nghiệp lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành từ sợi bông do
Trung Quốc giúp xây dựng để cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy Cao su Sao
Vàng làm lốp xe đạp.
Năm 1973 xí nghiệp đã trả lại dây chuyền dệt chăn cho Nhà máy dệt Nam
Định và nhận nhiệm vụ lắp đặt dây chuyền sản xuất vải bạt song song với dây
chuyền sản xuất vải mành, từ đó sản xuất kinh doanh dần đi vào thế ổn định. Đến
tháng 10/1973 nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà Nội với
các nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp nh vải mành, vải
bạt, sợi xe-là nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cụ
thể: vải mành dùng để sản xuất lốp xe đạp, xe máy, ôtô, vải bạt dùng để làm giầy,
băng tải sợi xe dùng làm chỉ may công nghiệp.
Từ năm 1974 đến năm 1986 trong cơ chế bao cấp, sản xuất theo định mức
kế hoạch của Nhà Nớc, công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch và có xu thế
năm sau cao hơn năm trớc.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
23
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá

Năm 1986 Đảng và Nhà nớc đã thực hiện kế hoạch chuyển nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự định hớng và quản lý vĩ mô
của Nhà nớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Năm 1987 quyết định 217/HĐBT ra đời
nhằm xoá cơ chế quản lý bao cấp, cởi trói cho các xí nghiệp đi vào cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc, nhng mãi đến năm 1989 quyết định này mới thực sự đi
vào các doanh nghiệp. Từ năm 1989 chuyển sang cơ chế sản xuất kinh doanh theo
cơ chế thị trờng công ty mất độc quyền buộc phải đơng đầu với sự cạnh tranh gay
gắt của thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Chính cơ chế thị trờng đã buộc công ty
phải tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm để có thể đứng vững trong cạnh tranh.
Sự thay đổi cơ bản của cơ chế quản lý đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
quyền tự chủ về nhiều mặt nh tự chọn ngời cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào,
mở rộng phát triển thị trờng theo định hớng cạnh tranh, phát triển và bảo toàn vốn
Nhà nớc giao.
Để thuận tiện cho việc giao dịch nớc ngoài trong nền kinh tế mở cửa của nớc
ta và mở rộng chức năng kinh doanh của tổ chức ngành kinh tế kỹ thuật, ngày
22/3/1993 Bộ Công nghiệp quyết định đổi liên hiệp xí nghiệp dệt thành Tổng
công ty dệt may Việt Nam. Nhằm thực hiện quyết định 91/TTG ngày 7/3/1994 về
việc thành lập tập đoàn kinh doanh, nghày 23/8/1994 Thủ tớng chính phủ ra quyết
định thành lập Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex). Trong tổng công ty
bao gồm các thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập, doanh nghiệp
hoạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp. Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà
Nội là một thành viên của Tổng công ty và đợc Bộ công nghiệp cấp giấy phép
thành lập số 100151 từ ngày 23/8/1994.
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
24
Học viện Tài Chính
Chuyên đề cuối khoá
Qua 39 năm xây dựng và trởng thành công ty đã phát triển lớn mạnh cả về cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ sản xuất cũng nh trình độ quản lý. Tuy nhiên, đến

cuối năm 2004 thì xí nghiệp vải bạt đã thu hẹp qui mô sản xuất và đến đầu năm
2005 đã giải thể.
Công ty đã từng bớc đi lên, từ khi chuyển sang sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trờng không cần sự hỗ trợ của Nhà nớc nh trong cơ chế quản lý bao cấp.
Chất lợng sản phẩm đợc đánh giá bằng các huy chơng vàng, bạc tại các hội chợ,
triễn lãm công nghiệp nh:
- Vải màng cotton đợc cấp giấy chứng nhận chất lợng số 1 trên toàn quốc.
- Vải bạt 3x3, 3x4 đợc tặng huy chơng vàng trong hội chợ triễn lãm thành tựu
kinh tế, kỹ thuật Việt Nam .
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
có xu hớng đi lên. Công ty đã duy trì tốc độ phát triển tạo đủ công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên trong công ty, phát huy tối đa công suất máy móc
thiết bị.
Một số chỉ tiêu tổng quát phản ánh tình hình công ty trong 3 năm gần đây,
qua bảng sau đây:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tổng hợp Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu bán hàng 112.218 124.371 184.950
Lợi nhuận sau thuế 163,1 0 184,8
Vốn cố định bình quân 59.699 59.935 75.689
Nộp ngân sách 8.525 9.550 9.785
Số lao động (ngời) 787 727 830
Thu nhập bình quân (1000đ) 787,235 915,850 1.200,000
Trịnh Thị Thuý Hằng
Lớp: K40-21.05
25

×