Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.84 KB, 32 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có bớc phát triển mạnh mẽ,
nền kinh tế thị trờng đã và đang phát triển rất sôi động với sự tham gia của rất
nhiều các loại hình doanh nghiệp. Ngoài các Công ty Nhà nớc còn có các công
ty TNHH, các công ty cổ phần v..v, do vậy sự cạnh tranh đã và đang diễn ra vô
cùng mạnh mẽ và ngày càng quyết liệt hơn. Đó vừa là động lực để thúc đẩy sự
phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, vừa là thử thách rất lớn
đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, phải sáng tạo để lựa chọn hớng đi
đúng đắn nhất cho riêng mình. Một doanh nghiệp nếu không tự tìm cho mình
một vị trí vững chắc để phát triển thì sẽ khó tồn tại trên thị trờng và dần dần sẽ
bị tụt hậu và tự đào thải ra khỏi môi trờng kinh doanh. Vì vậy, tổ chức tốt công
tác quản lý, hoạch định chiến lợc kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp là vấn đề m các nhà quản lý kinh tế rất quan tâm nhằm tạo vị thế
và uy tín của mình trên thơng trờng.
Quản lý kinh doanh nói chung và kế toán nói riêng là công cụ rất đắc lực
trong việc thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết cho mỗi doanh
nghiệp. Kế toán doanh nghiệp là những ngời mô tả đợc bức tranh toàn cảnh về
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp về mọi mặt từ
nguồn tài chính, sự vận động của tiền tệ, các hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng
hoá v v. Qua đó các nhà quản lý sẽ nhanh chóng nắm vững đ ợc tình hình tài
chính của công ty và có đợc những nhìn nhận đúng đắn, thực chất và đầy đủ
nhất về công tác điều hành và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình, để đa ra những giải pháp, những chiến lợc kinh doanh mới, phù hợp với
xu hớng phát triển của thị trờng cũng nh của Công ty, giúp cho Công ty ngày
càng phát triển trong sản xuất kinh doanh.
Với vai trò hết sức quan trọng nh vậy, hạch toán kế toán nói chung và bộ
phận kế toán bán hàng nói riêng là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại


xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Họ giúp cho các doanh nghiệp tìm ra những
hạn chế cần khắc phục, những lợi thế cần đợc phát huy, từ đó không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mă, chủng loại cũng nh công
dụng, chức năng của sản phẩm nhằm đáp ứng đợc những nhu cầu ngày càng đa
dạng và khó tính của thị trờng. Đồng thời họ giúp cho các doanh nghiệp từng b-
ớc xây dựng cho sản phẩm của mình có một thơng hiệu tin cậy và uy tín trên thị
trờng, dần định hớng tiêu dùng cho khách hàng đồng thời có chiến lợc mở rộng
và phân loại thị trờng tiêu thụ, áp dụng rộng rãi các phơng thức bán hàng, các
hình thức thanh toán phù hợp với từng đối tợng khách hàng nhằm đẩy nhanh
việc tiêu thụ hàng hoá, tạo điều kiện để hoạt động sản xuất diễn ra nhanh
chóng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Với những lý luận trên, đồng thời kết hợp với thời gian thực tập tại công ty
TNHH Tân Đức, đợc sự giúp đỡ tận tình của thy giáo T.s Nguyn Vit Tin
cùng với các anh chị trong Ban giám đốc và phòng Kế toán của công ty, em đã
nhận thấy đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, do vậy em đã
chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH
Tân Đức.
Đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm hai chơng sau:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM
v thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Tân Đức.
Ch ơng 2 : ỏnh giỏ thc trng v một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Tân Đức.

Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở
các doanh nghiệp thơng mại v thực trạng kế toán nghiệp vụ
bán hàng tại công ty TNHH Tân Đức.

I. hoạt động bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. Đặc điểm của hoạt động bán hàng trong nền kinh tế thị trờng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện;
vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá
trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích luỹ
để mở rộng kinh doanh v.v
1.1. Đối tợng phục vụ
Đối tợng phục vụ của doanh nghiệp thơng mại là ngời tiêu dùng, bao gồm các
cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã hội.
1.2. Các phơng thức và hình thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác
nhau nh bán buôn, bán lẻ hàng hoá, ký gửi, đại lý. Trong mỗi phơng thức bán hàng lại có thể
thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận,..)
1.2.1. Phơng thức bán buôn
Là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản
xuất. . . để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá
bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn. Giá bán biến động tuỳ
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Trong bán buôn thờng bao
gồm hai phơng thức:
a. Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
- Hình thức bán giao tay ba
- Hình thức gửi hàng chuyển bán thẳng
b. Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng

1.2.2. Phơng thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực
hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. Phơng
thức bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng trả góp
- Hình thức bán hàng tự động
1.2.3. Phơng thức bán hàng đại lý
- Hình thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
- Hình thức bán hàng nhận đại lý
1.3 Các phơng thức thanh toán
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh trị giá lô hàng bán, mức độ thờng xuyên
trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau mà doanh nghiệp th ơng
mại và ngời mua có thể thoả thuận lựa chọn sử dụng các phơng thức, hình thức
thanh toán khác nhau.
1.3.1. Phơng thức thanh toán trực tiếp:
Là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh cùng một thời điểm. Theo ph-
ơng thức thanh toán này, có các hình thức sau :
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt
- Hình thức trao đổi hàng
1.3.2. Phơng thức thanh toán không trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp là phơng thức thanh toán đợc thực hiện bằng
cách trích, chuyển ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông

qua các tổ chức kinh tế trung gian thờng là Ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức
trung gian thanh toán, nó giúp cho việc thanh toán giữa ngời mua và ngời bán đ-
ợc thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật. Tuỳ thuộc vào từng thơng vụ,
từng đối tợng khách hàng mà việc thanh toán không trực tiếp có thể đợc thực
hiện theo một số hình thức sau:
- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Hình thức thanh toán bằng séc
- Hình thức thanh toán trả bằng th
- Phơng thức thanh toán nhờ thu
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh thơng mại việc thanh toán không trực
tiếp đợc áp dụng phổ biến là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo phơng
thức này, nó tiết kiệm mà đảm bảo sự an toàn về vốn cho cả ngời mua và ngời bán,
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
chống lạm phát ổn định giá cả và thúc đẩy sự phát triển của hệ thống liên Ngân hàng.
Quá trình thanh toán trở lên đơn giản và thuận lợi hơn. Tuy nhiên, do đặc điểm của nền
kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần, sản xuất vừa và nhỏ là chủ yếu trong đó
các hộ kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng lớn mà hầu hết họ không mở tài khoản riêng tại
Ngân hàng nên việc thanh toán trực tiếp còn nhiều hạn chế.
1.3.3. Phơng thức thanh toán chậm
Theo phơng thức này, khi ngời bán giao hàng cho ngời mua thì ngời mua
không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ từ đó hình thành khoản công nợ
phải thu của ngời mua. Hết thời hạn tín dụng, theo thoả thuận bên mua có nghĩa
vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Việc thanh toán có thể đợc
thực hiện dới nhiều hình thức: tiền mặt, ngân phiếu, séc... Phơng thức thanh
toán này thờng áp dụng trong trờng hợp hai bên có mối quan hệ mua bán thờng
xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau.
1.4. Giá bán của hàng hóa

Giá cả là một yếu tố rất quan trọng, có tính quyết định đến việc tiêu thụ hàng hóa.
Giá của hàng hóa phải thể hiện đợc giá trị, chất lợng của hàng hoá, giá cả có hợp lý thì
khách hàng mới chấp nhận có nghĩa là hàng hoá đợc tiêu thụ.
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại đợc xác định là giá thỏa
thuận giữa ngời mua và ngời bán, đợc ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng và có thể
đợc tính theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế * Tỷ lệ % thặng số thơng mại
Trong đó, thặng số thơng mại là khoản chênh lệch giữa bán và giá mua
hàng hoá nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp.
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
6
Giá ghi
trên HĐ
(chưa thuế
VAT)
Thuế phải
nộp ở
khâu mua
(nếu có)
Trị giá mua
thực tế của
hàng hóa
=
Chi phí PS
trong quá
trình mua (chư
a thuế VAT)
+
Các

khoản
giảm trừ
(nếu có)
+
_
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
Theo chế độ kế toán mới áp dụng 01/11/1999 thì nếu doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua trong
công thức trên là giá bao gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua trong công thức trên là giá không bao gồm
thuế GTGT.
Bên cạnh việc tính toán đợc mức giá bán hợp lý của hàng hóa bán ra doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến việc xác định chính xác trị giá vốn của hàng hóa vì nó
ảnh hởng rất lớn tới việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trị
giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao
gồm: giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng đã bán.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá
mua thực tế và chi phí mua của một số hàng hóa đã xuất kho. Trị giá mua thực tế của hàng
hóa xuất kho đợc xác định theo một trong số các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Trị giá vốn của hàng xuất kho còn bao gồm cả chi phí mua nên ta cần
phải phân bổ chi phí mua cho hàng hóa đã xuất kho bán, theo công thức sau:
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
7
Trị giá
mua của

hàng xuất
kho
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng đầu kỳ
Chi phí mua hàng phát
sinh trong kỳ
+

Trị giá mua của hàng
còn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ
+
ì
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
Trên cở sở trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng xuất kho đã tính
đợc, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của hàng đã xuất kho.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc coi là chi phí thời kỳ,
trong kỳ tập hợp đợc bao nhiêu sẽ kết chuyển cho hàng đã bán. Tuy nhiên, để
xác định chính xác kết quả bán hàng thì các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài, doanh thu bán hàng trong kỳ thấp có thể phân bổ các chi phí
này cho hàng đã bán theo công thức:
Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp lại để tính trị
giá vốn hàng đã bán.
1.5. Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán
1.5.1. Phạm vi xác định hàng bán
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng
mại đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định.

Theo quy định hiện hành, đợc coi là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
8
Trị giá vốn
hàng đã bán
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
= +
Chi phí bán hàng và chi phí
QLDN của số hàng đã bán
Chi phí bán
hàng
(chi phí
QLDN) phân
bổ cho hàng
đã bán
Chi phí bán hàng (chi phí
QLDN) phân bổ cho hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá
vốn của
hàng bán
ra trong
kỳ
Chi phí bán hàng (chi
phí QLDN) phân bổ cho
hàng đầu kỳ
+
Trị giá vốn của hàng
còn đầu kỳ

+
Trị giá vốn của hàng
nhập trong kỳ
ì
=
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một ph-
ơng thức thanh toán nhất định
- Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm đợc
quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đợc đòi tiền ở khách hàng
- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp
phát, tặng thởng,. . .
Ngoài ra, trong một số trờng hợp sau cũng đợc coi là hàng bán:
+ Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác, còn đợc gọi là hàng đối lu
hay hàng đổi hàng.
+ Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên
thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp
+ Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
+ Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong quá trình vận chuyển bán ra theo hợp
đồng bên bán chịu
+ Hàng xuất là nguyên liệu để sản xuất chế biến sản phẩm rồi bán ra
+ Hàng xuất để tham gia hội chợ triển lãm
+ Hàng xuất để góp vốn liên doanh
1.5.2. Thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính thì doanh thu bán hàng đợc
ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:

Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa ;
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đợc tiền hoặc đã thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Nhng trên thực tế do sự vận động của hàng bán có sự khác nhau, có các
trờng hợp xác định sau:
+ Trờng hợp 1: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa trớc khi nắm
đợc quyền sở hữu về tiền tệ. Thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là khi
khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên hoá đơn bán hàng.
+ Trờng hợp 2: doanh nghiệp nắm đợc quyền sở hữu về tiền tệ trớc khi
mất quyền sở hữu về hàng hóa, thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là khi
doanh nghiệp đã thu tiền (phiếu thu hoặc giấy báo có).
+ Trờng hợp 3: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa đồng thời
nắm đợc quyền sở hữu về tiền tệ, thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là
khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên chứng từ.
II. tNG QUAN về công ty TNHH Tân Đức
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Tân Đức là một doanh nghiệp t nhân, đợc thành lập vào
ngày 26 tháng 08 năm 2002 theo quyết định số 0102006187 của Sở Kế hoạch
và Đầu t UBND Thành phố Hà Nội. Thực tế Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ
ngày 20 tháng 09 năm 2002.
Tên giao dịch quốc tế: TD Company Limited (Viết tắt là: TD CO., LTD).
Trụ sở chính: 215A Đặng Tiến Đông - Quận Đống Đa TP Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3

10
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
- Dịch vụ tiếp thị;
- Mua bán mỹ phẩm;
- Mua bán trang thiết bị y tế;
- Mua bán dợc phẩm;
- Mua bán các sản phẩm dinh dỡng, thực phẩm.
2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
2.1. Chức năng kinh doanh của công ty.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực dợc phẩm với việc kinh doanh các loại d-
ợc phẩm và các loại trang thiết bị y tế cụ thể nh sau:
- Nhập khẩu một số loại trang thiết bị Y tế và dợc phẩm từ nớc ngoài chủ yếu là từ: Hàn
Quốc, ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc.... Thông qua các công ty dợc phẩm nhà nớc( theo
hình thức uỷ thác) Công ty vẫn thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu đầy đủ.
- Nhập khẩu trực tiếp từ các công ty dợc phẩm trong nớc.
- Xuất bán các loại dợc phẩm, thiết bi y tế cho các đơn vị y tế trong nớc nh các công
ty dợc phẩm khác có nhu cầu, các bệnh viện, các trung tâm y tế, nhà thuốc ... trên toàn
quốc.
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh một số loại mỹ phẩm nhng chỉ là thứ yếu
và chiếm một số lợng rất nhỏ.
2.2 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
- Thiết lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh dài hạn, ngắn hạn về kinh
doanh thơng mại, các loại dợc phẩm với các khách hàng mà công ty nhập các
loại hàng hoá
- Xây dựng các phơng án kinh doanh và dịch vụ, phát triển theo kế hoạch
mục tiêu, chiến lợc của công ty. Đặc biệt là bộ phận trình dợc (Đối với các công
ty dợc thì công tác Marketing gọi là trình dợc viên). Trình dợc viên có nhiệm vụ
giới thiệu về công dụng, chức năng, liều lợng, hớng dẫn cách sử dụng cũng nh
quảng cáo về các loại thuốc và thiết bị y tế tới các khách hàng đồng thời chiến
lợc mở rộng thị trờng, tạo uy tín luôn đợc quan tâm để thúc đẩy việc tiêu thụ

Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
hàng hoá mở rộng qui mô kinh doanh. Vì vậy đòi hỏi đội ngũ trình dợc viên
ngoài chức năng chuyên môn còn cần thiết sự năng động và nhiệt tình.
- Đặc tính của dợc phẩm là loại hàng hóa đặc biệt, liên quan trực tiếp đến
sức khoẻ, tính mạng của con ngời do đó công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh sự
hớng dẫn của những cơ quan có thẩm quyền về việc nhập mua và xuất bán hàng
hoá, đợc sự giám sát và cho phép của cơ quan này mới đợc thực hiện việc nhập
và xuất bán các loại dợc phẩm, chịu trách nhiệm trớc về chất lợng của chúng tr-
ớc khách hàng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nhà nớc, thực hiện chế độ chính sách
quản lý và sử dụng tiền vốn, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kế toán theo
đúng luật ban hành của bộ tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Thực hiện đầy đủ cam kết đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc theo
đúng luật ban hành để đảm bảo uy tín của công ty trên thị trờng.
- Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên làm việc theo pháp luật,
thực hiện chính sách hiện hành của nhà nớc và phân cấp quản lý của Bộ Y tế.
3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
3.1. Mô hình bộ máy quản lý.
Công ty TNHH Tân Đức là một công ty t nhân có con dấu riêng, có tài khoản
riêng đăng ký tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Láng hạ,
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc theo luật định với chức năng kinh doanh của mình.
Để quản lý tốt công tác quản lý kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty đợc áp
dụng theo hình thức trực tuyến với chức năng nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số liệu
cho các cấp lãnh đạo và ngợc lại. Các chỉ thị mệnh lệnh từ lãnh đạo sẽ đợc truyền đạt
trực tiếp và nhanh chóng đến những ngời tổ chức thực hiện.
Đứng đầu bộ máy là Ban lãnh đạo gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc.
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3

12
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
- Giám Đốc: Là ngời có quyền quyết định cao nhất, quyết định và chịu trách
nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và trực tiếp chịu
trách nhiệm trớc công ty, Bộ Y tế, Bộ Tài Chính và Nhà nớc.
- Phó Giám Đốc: Là ngời giúp việc cho Giám Đốc công ty, đợc Giám Đốc
phân công phụ trách một hoặc một số bộ phận hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trớc Giám Đốc về các lĩnh vực hoạt động đợc giao.
Dới Ban Giám đốc là hệ thống các phòng ban, mỗi phòng ban gồm trởng
phòng, phó phòng và nhân viên.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng trong và ngoài nớc, thu
thập các thông tin về hàng hoá cũng nh có những dự báo về sự biến động trên
thị trờng để báo cáo Ban Giám đốc lựa chọn hớng kinh doanh phù hợp. Đồng
thời bộ phận này còn có nhiệm vụ chuyển giao và nhận hàng hóa.
Phòng trình dợc viên: Thực hiện công tác tìm kiếm , mở rộng thị trờng tiêu thụ
trong nớc; Giới thiệu về công dụng, chức năng, cách sử dụng của các loại thuốc, các
TBYT cho khách hàng.
Phòng hành chính nhân sự: Tham mu cho Giám đốc về việc bố trí sắp xếp
nhân sự , tổ chức bộ máy của công ty. Quản lý, thực hiện chế độ lao động, nhân
sự, tiền lơng, bảo hiểm và các chế độ khác của nhà nớc và công ty.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
công ty, cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban Giám Đốc để thực hiện kế hoạch kinh
doanh, theo dõi đầy đủ tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, quản lý vốn, tiền mặt, giá
trị tài sản, tham mu cho Giám Đốc về các vấn đề tài chính của công ty.
Kho: Là nơi cất giữ bảo quản và cung ứng các loại dợc phẩm của công ty.
3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý.
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
13
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Tân Đức
Phó giám đốc

Giám đốc công ty
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Kho
Phòng
trình dư
ợc
Phòng hành
chính nhân
sự
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Đức.
4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Bộ máy kế toán tại Công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung
hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Quan hệ giữa các nhân viên trong bộ
máy là quan hệ trực tuyến nghĩa là Kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân
viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Đơn vị kế
toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán
ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của Công ty phải thực hiện
toàn bộ công tác kế toán từ thu thập chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ
thống báo cáo phân tích và tổng hợp của Công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của từng phần hành kế toán nh sau:
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của
công ty, Kế toán trởng là ngời tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và
thực hiện việc ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra Kế toán trởng còn hớng
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
14

Mô hình bộ máy kế toán của công ty TNHH Tân
Đức
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế
toán
thuế
Kế toán mua
hàng và bán
hàng
Kế toán
thanh toán
Thủ
quỹ
Kế
toán
kho
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng Mại
dẫn, chỉ đạo việc lu trữ tài liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn và cải tiến hình thức
kế toán cho phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty. Chức năng quan
trọng nhất của Kế toán trởng là tham mu cho Ban Giám đốc, đa ra những quyết
định đúng đắn trong việc kinh doanh của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: trợ giúp Kế toán trởng trong việc hạch toán kế toán và chịu
trách nhiệm về chuyên môn, theo dõi tất cả các khoản còn lại cuối tháng vào Sổ Cái các tài
khoản. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ tổng hợp chứng từ gốc, số liệu ở các Sổ kế
toán chi tiết để ghi vào Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu giữa Sổ
cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào số liệu trên Sổ cái lập Bảng cân đối số phát
sinh, Bảng tổng hợp chi tiết, Báo cáo kế toán.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ thu thập hoá đơn đầu vào và đầu ra để giúp kế toán trởng và
kế toán tổng hợp tính toán, tổng hợp thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nớc.

- Kế toán mua hàng và bán hàng: theo dõi hạch toán các khoản của khách hàng khi mua
hàng hóa của Công ty, trực tiếp mở sổ chi tiết cho khách hàng, đối chiếu với khách hàng, đôn đốc
toàn bộ công nợ, theo dõi tình hình tình hình tiêu thụ ở Công ty về mặt giá trị.
- Kế toán thanh toán: phụ trách nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi và thực
hiện các khoản thanh toán của Công ty với khách hàng và của khách hàng với Công ty.
- Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tất cả hàng hoá
trong kho. Ghi nhận các nghiệp vụ tăng giảm hàng hoá của công ty. Có nhiệm
vụ quản lý kho đồng thời cũng là thủ quỹ của công ty.
- Thủ quỹ: phụ trách, quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã đợc Kế toán trởng và Giám đốc ký duyệt.
4.2 Chế độ kế toán tại Công ty TNHH Tân Đức.
Công tác kế toán của Công ty đợc thực hiện theo Hệ thống chế độ kế toán
áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam (ban hành theo Quyết định số
1141 TC/QD/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các quyết định,
thông t hớng dẫn sửa đổi, bổ sung).
- Niên độ tài chính để mở sổ là 12 tháng kể từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
Phựng th Ngc Anh Lớp K37 DK3
15

×