Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Công tác kế toán HCSN tại bệnh viện Thanh Nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.74 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ mang trong
nó nhiều biến động, ảnh hởng sâu sắc đến nhiều mặt của cuộc sống thì công
tác hạch toán kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra đang ngày càng
khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng phục vụ cho nhu cầu thông tin khác
nhau của xã hội. Bởi thế, hạch toán kế toán trở thành một hoạt động kinh tế
luôn đợc các quốc gia coi trọng, các chính sách cũng nh cơ chế hạch toán kế
toán đợc các chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển chung
của toàn xã hội qua đó nhằm theo dõi sát sao tình hình sử dụng quỹ NSNN
cũng nh các nguồn vốn khác. Cho đến nay, từ phơng pháp thô sơ đến các ph-
ơng pháp hiện đại, hạch toán kế toán đã góp phần quan trọng trong sự chuyển
biến vợt bậc về kinh tế - xã hội của nhân loại.
VN là một nớc ''đang phát triển'' trong thời kỳ quá độ tiến lên XHCN ,
VN đứng trớc nhiều thách thức và khó khăn nên các hoạt động hạch toán kế
toán cũng có những đóng góp tích cực thúc đẩy nhanh, hiệu quả đến sự của
nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế thị trờng mở cửa nhiều thành
phần phong phú, đa dạng hơn. Tuy nhiên, kinh tế NN vẫn giữ vai trò chủ đạo
bởi nó tồn tại và phát triển ở những lĩnh vực then chốt. Điều này cũng khẳng
định vị trí quan trọng của các đơn vị HCSN đồng thời đề cao vai trò của công
tác kế toán HSNN. Các hoạt động kế toán HCSN luôn đợc Đảng và NN ta
đặc biệt quan tâm. Vì lẽ, các đơn vị HCSN chính là các đơn vị quản lý hành
chính NN nh đơn vị sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục, thể thao, khoa học
công nghệ... hoạt động chủ yếu dựa vào NSNN theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và NN giao. Do vậy, hoạt
động của các đơn vị HCSN ảnh hởng trực tiếp đến tình hình NSNN và ảnh h-
ởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế XH của cả quốc gia. Bởi trong tình hình
đất nớc ta hiện nay thì ngân sách NN vẫn là một nguồn vốn thiết yếu cho các
hoạt động kinh tế XH chung của cả nớc. Tóm lại có thể nói, việc sử dụng có
hiệu quả hay không nguồn vốn NGân sách của các đơn vị HCSN sẽ làm tăng
1
hoặc giảm nguồn vốn NS chi cho các hoạt động kinh tế XH khác, từ đó mà


ảnh hởng đến sự phát triển vĩ mô của cả nớc.
Với tầm quan trọng đó của kế toán nói chung và của kế toán HCSN
nói riêng, Đảng và NN ta luôn quan tâm và thay đổi các chính sách, cơ chế
hạch toán kế toán phù hợp với tình hình phát triển kinh tế XH đất nớc và phù
hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Có nh vậy tình hình hoạt động của
các đơn vị HCSN mới đợc quản lý, theo dõi, điều chỉnh kịp thời các hoạt
động đó nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất, bảo đảm tiết kiệm, giảm thâm hụt
ngân sách...
Xuất phát từ sự cần thiết trên, trong thời gian thực tập tại phòng kế
toán của Bệnh viện Thanh Nhàn- HBT- Hà Nội, ban điều hành đơn vị và bộ
phận kế toán của viện, chuyên đề thực tập của em về Kế toán tổng hợp để
thấy đợc vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tổng hợp. Đồng thời với
mong muốn tìm hiểu sâu hơn là kế toán toán tổng hợp vận dụng những kiến
thức đã học trong nhà trờng vào thực tế để từ đó rút ra những kinh nghiệm
học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán tổng hợp.
K ết cấu báo cáo thực tập bao gồm những phần sau :
1. Lời mở đầu.
2. Chơng 1: Các vấn đề chung về kế toán HCSN.
3. Chơng 2: Thực tế công tác kế toán tại BV Thanh Nhàn
4. Chơng 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán
5. Kết luận.
Vì khả năng và thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận đợc sự góp ý
của các thầy và các cán bộ kế toán của viện Thanh Nhàn để chuyên đề này
hoàn chỉnh hơn. thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp để em có
điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức và phục vụ tốt hơn cho công tác sau
này.
2
Chơng I

Các Vấn Đề Chung Về Kế Toán HCSN
I. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán HCSN:
1.1 Khái niệm kế toán HCSN
Kế toán HCSN: là công việc, tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu
để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh
phí, tình hình sử dụng và quản lý vật t, các tài sản công, tình hình chấp hành
dự toán thu - chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu - chi tại các cơ
quan, đơn vị.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán HCSN
Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời đầy đủ và có hệ
thống tình hình luân chuyển để sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn, quá
trình hình thành kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu có).
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu - chi,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn,
định mức của nhà nớc (NN), kiểm tra việc quản lý sử dụng các loại vật
t tài sản của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, thu nộp ngân
sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách NN quy định.
Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp dới, tình hình chấp hành dự toán thu - chi và quyết toán của
các đơn vị cấp dới.
Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin tài liệu
cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức
3
chi tiêu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở
đơn vị.
1.3 Yêu cầu công tác kế toán trong đơn vị HCSN
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị HCSN phải đáp
ứng đợc những yêu cầu sau:

Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ,
kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và
phơng pháp tính toán.
Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các
nhà quản lý có đợc những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của
đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu (tổ chức vận dụng chứng từ kế
toán)
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu -
chi ngân sách của mọi đơn vị kế toán HCSN đều phải lập chứng từ kế toán
đầy đủ, kịp thời, chính xác. Kế toán phải căn cứ vào hệ thống chứng từ do
nhà nớc quy định tại quyết định số 999-TC/QD/BTC do bộ trởng bộ tài chính
ban hành ngày 2/11/1996 và các văn bản hớng dẫn, sửa đổi, bổ sung sau này.
Trong quá trình vận dụng chế độ chứng từ kế toán HCSN các đơn vị
không đợc sửa đổi biểu mẫu đã quy định. Mọi hành vi vi phạm chế độ chứng
từ tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm đợc xử lý theo quy định chung của
pháp lệnh kế toán thống kê, pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành chính và các
văn bản pháp quy khác của NN.
2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
4
Hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vi HCSN đợc quy định trong
chế độ kế toán đơn vị HCSN theo quy định số 999/ QĐ/CĐKT của bộ tài
chính ban hanh ngày 02/11/1996 đã sửa đổi bổ sung.
Các đơn vị HCSN phải căn cứ vào hệ thống TK thống nhất quy định
trong chế độ kế toán đơn vị HCSN, đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của đơn vị cũng nh yêu cầu quản lý các hoạt động đó để sử dụng TK
sao cho phù hợp.

2.3 Vận dụng hình thức kế toán: có 3 hình thức chủ yếu
2.3.1 Hình thức nhật ký chung
Sơ đồ






Giải thích:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán,
sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Tuỳ theo
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà ta có thể ghi vào sổ - thẻ kế toán chi
tiết.
5
Báo cáo tài chính

Nhật kí chung


Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết


Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái



Chú thích:

Đối chiếu:
Ghi hằng ngày:
Cuối tháng:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi sổ nhật ký chung, kế toán lấy số
liệu để ghi vào sổ cái TK kế toán có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ cái để vào bảng cân đối tài
khoản.
Cuối tháng khoá sổ các sổ thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu tổng cộng
ghi vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, mở theo từng TK kế toán.
Đối chiếu số số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái của TK tơng
ứng.
Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên bảng đối chiếu số phát sinh
các TK và bảng tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
2.3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ Đồ






Giải thích:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập chứng từ ghi sổ.
6
Chứng từ ghi
Sổ quỹ




Sổ, thẻ kế toán chi tiết
sinh
Chú thích:
Đối chiếu:
Hàng ngày:
Cuối tháng:
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
sinh
Số cái



Bảng tổng hợp chi tiết
sinh
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để vào số đăng ký chứng từ theo
trình tự thời gian. Sau đó ghi vào số cái TK để hệ thống hoá nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Cuối tháng căn cứ vào sổ - thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi
tiết.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và số cái.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ cái các TK để lập bảng cân đối
số phát sinh. (Đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ).
Cuối kỳ kế toán, dựa trên số liệu ở bảng cân đối TK và bảng tổng hợp
chi tiết để lên báo cáo tài chính.
2.3.3 Hình thức nhật ký Sổ cái







Giải thích:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán để vào nhật ký- sổ cái. Những chứng từ gốc có liên quan đến
tiền mặt sau khi ghi vào sổ quỹ cần phải đối chiếu với nhật ký- sổ cái.
Những chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi
tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đó để ghi vào sổ kế toán
có liên quan.
7
Chú thích:
Đối chiếu:
Ghi hằng ngày:
Cuối tháng:
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký - sổ cái
Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng
hợp chi tiết.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và nhật ký- sổ
cái.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu ở trên bảng tổng hợp chi tiết và
nhật ký - sổ cái để lập báo cáo tài chính.

2.3.4 Lập và gửi báo cáo tài chính
Việc lập các báo cáo tài chính là khâu cuối cùng của 1 quá trình kế
toán. Những thông tin trên báo cáo tài chính phải mang tính tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, cấp phát, tiếp nhận kinh phí của NN, tình hình sử dụng
các loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho công tác
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý và sử dụng tài sản ở đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính đối với đơn vị HCSN có tác dụng và ý nghĩa
to lớn trong việc quản lý và sử dụng NKP và quản lý NSNN của các cấp ngân
sách. Vì vậy đòi hỏi các đơn vị HCSN phải lập và nộp đầy đủ các báo cáo tài
chính theo đúng mẫu, đúng quy định thời hạn lậpTuy nhiên trong quá trình
nộp báo cáo tài chính tuỳ theo tính chất đặc thù riêng của đơn vị mà gửi báo
cáo cho phù hợp. Chẳng hạn nh ở đơn vị HCSN có thu, ngoài những báo cáo
tài chính giống nh ở đơn vị HCSN thuần tuý thì cần có thêm báo cáo tình
hình thực hiện các chỉ tiêu dự toán.
Trong quá trình lập báo cáo, tuỳ theo đặc điểm riêng của đơn vị mình
có thể lựa chọn, sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu sao cho phù hợp và phải đợc cơ
quan chủ quản chấp thuận.
2.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán
Khái niệm: Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá việc thực thi
phát luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của các thông tin trên sổ
kể toán.
8
Các đơn vị HCSN không những chịu sự kiểm tra của kế toán đơn vị, kế
toán cấp trên, cơ quan tài chính mà bản thân phải tự tổ chức kiểm tra
kế toán của mình.
Công việc kiểm tra kế toán đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên. Đơn vị
kế toán cấp trên, cơ quan tài chính ít nhất 1 năm phải tiến hành kiểm
tra 1 lần khi xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị.
Nội dung của kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ
kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, việc nhận - sử dụng các NKP,

các khoản thu
Ngời phụ trách kế toán và thủ trởng đơn vị phải cung cấp đầy đủ thông
tin, số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán.
III Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau: lựa chọn
hình thức tổ chức bộ máy kế toán (tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa phân
tán), xác định các phần hành kế toán và phân công lao động kế toán. Việc tổ
chức bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý
của đơn vị đảm bảo chỉ đạo và thực hiện toàn diện, thống nhất, tập trung
công tác kế toán phải gọn nhẹ, hợp lý, chuyên môn hoá, đủ năng lực hoàn
thành nhiệm vụ.
9
V. Nội dung các phần hành kế toán:
4.1 Kế toán vồn bằng tiền
4.1.1 Khái niệm
Vốn bằng tiền ở đơn vị HCSN bao gồm các loại: tiền mặt, vàng bạc,
kim phí quý, đá quý, các loại chứng chỉ có giá TGNH hoặc TGKB.
4.1.2 Nguyên tắc
Số tiền thờng xuyên có ở quỹ đợc ấn chỉ ở 1 mức hợp lý, nó phù hợp
với quy mô quản lý, tính chất của đơn vị và nó đợc ngân hàng-KBNN
thoả thuận và đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền
mặt.
Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng thống nhất 1 đơn vị tiền tệ là
VND, vàng bạc, kim khí quý đá quý, ngoại tệ phải đợc quy đổi ra
10
Trưởng phòng kế toán đơn
vị dự toán cấp trên
Kế toán
vốn
bằng

tiền
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
nguồn
kinh
phí
Kế toán
các
khoản
chi
Kế toán
tổng
hợp,
BCTC
Phụ trách kế toán đơn vị dự
toán cấp dưới
Phân chia các công việc
theo phần hành kế hoạch
VND theo tỷ giá hối đoái thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc
tỷ giá hối đoái do ngân hàng NN Việt Nam quy định tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
Trờng hợp xuất ngoại tệ hoặc rút ngoại tệ gửi ngân hàng thì quy đổi ra
VND theo tỷ giá hối đoái đã phản ánh trên sổ kế toán theo 1 trong 4
phơng pháp: phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp NT-XT, ph-
ơng pháp NS-XT, phơng pháp giá đích danh.

Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý ngoài việc theo dõi về mặt giá
trị còn phải đợc quản lý về mặt số lợng, chất lợng, quy cách theo đơn
vị đo lờng thống nhất của NN Việt Nam. Các loại ngoại tệ phải đợc
theo dõi chi tiết theo nguyên tệ.
4.1.3 Nội dung
4.1.3.1 Kế toán tiền mặt
Nguyên tắc kế toán:
Chỉ phản ánh vào TK 111 giá trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý đá quý
Kế toán quỹ tiền mặt phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu
có, tình hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt
động của đơn vị để luôn đảm bảo khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế
toán và sổ quỹ. Mọi chênh lệch phát sinh phải đợc tìm ra nguyên nhân,
báo cáo với cấp trên.
Kế toán tiền mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế
độ quản lý lu thông tiền tệ hiện hành và các quy định về thủ tục thu -
chi, nhập - xuất quỹ, kiểm tra - kiểm soát trớc và sau khi xuất quỹ.
Chứng từ kế toán:
Phiếu thu (C21_H).
11
Phiếu chi (C22_ H).
Biên lai thu tiền (C27_H).
Giấy đề nghị tạm ứng (C 23_ H).
Giấy thanh toán tạm ứng (C24_ H).
Biên bản kiểm kê quỹ (C 26a_ H) & (C26b_ H).
Bảng kê vàng bạc, đá quý (C25_ H).
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
Công dụng: TK này đợc mở để phản ánh về số hiện có và những biến
động về thu - chi tại quỹ của cơ quan.

TK cấp II
TK 1111: Tiền VN.
TK 1112: Ngoại tệ.
TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
TK1114: Chứng chỉ có giá
.TK007: Ngoại tệ các loại
Công dụng: đợc sử dụng để phản ánh thu - chi và số còn lại theo đơn vị
nguyên tệ của từng loại ngoại tệ
Phơng pháp kế toán
12
Sơ đồ tài khoản 111
TK112 TK111 TK152,
155
Rút TGNH về quỹ Chi mua VL- DC nhập kho

TK311 TK211, 213
Các khoản phải thu của khách hàng Mua TSCĐ (1a) TK661

TK312 TK341 Ghi (1b)
Thu hồi tạm ứng Cấp kinh phí cho cấp TK466
Tăng
TK342
NKPHĐ
TK331, 334...
Các khoản thanh toán nội bộ Thanh toán các khoản nợ p. trả
TK3318
Kiểm kê phát hiện thừa TK661, 241
Xuất quỹ chi hđ, dự án, đơn
đặt hàng NN, XDCB dở dang
TK511

Các khoản thu SN, thu lãi tín phiếu, TK431
trái phiếu Chi quỹ cơ quan

TK441, 461, 462 TK3118

Nhận các khoản kinh phí Số thiếu quỹ phát hiện thiếu khi
Kiểm kê
TK413 TK413
Cuối năm tài chính đánh giá số d Cuối năm tài chính đánh giá số
Ngoai tệ (TGHĐ) d ngoại tệ ( TGHĐ )
13
4.1.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Nguyên tắc kế toán:
Căn cứ để hạch toán trên TK112 là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng
sao kê của ngân hàng, kho bạc kèm theo các chứng từ gốc.
Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi.
Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu tiền gửi vào và
lấy ra, tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của ngân hàng- kho bạc đang
quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo cáo ngay cho ngân hàng- kho bạc
để xác nhận và điều chỉnh kịp thời.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Giấy báo nợ.
Giấy báo có.
Bảng sao kê của ngân hàng, kho bạc.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK112: TGNH
Công dụng: Dùng để theo dõi về số hiện có và tình hình biến động của
tất cả các loại tiền gửi tại ngân hàng và kho bạc.
TK cấp II:
TK1121: Tiền Việt Nam.

TK1122: Tiền ngoại tệ.
TK1123: Vàng, bạc, đá quý.
Phơng pháp kế toán

14
Sơ đồ tài khoản 112
TK111 TK112 TK111
Xuất TM gửi ngân hàng Rút TGNH nhập quỹ TM

TK311 TK211, 213
Các khoản phải thu của khách hàng Mua TSCĐ (1a) TK661,
662

TK312 TK152, 155 Ghi
(1b)
Thu hồi tạm ứng Mua NVL, hàng hoá TK466
Nhập kho
Tăng

TK342 NKPHĐ
TK341
Các khoản thanh toán nội bộ Cấp kinh phí cho cấp dới
TK3318
Kiểm kê phát hiện thừa TK661,
241
Chi hđ, dự án, đơn đặt hàng
NN, XDCB dở dang
TK511
Các khoản thu SN, thu lãi tín phiếu, TK312
Trái phiếu Xuất quỹ tạm ứng


TK441, 461, 462 TK
331,334

Nhận các khoản kinh phí Thanh toán các khoản nợ p. trả

TK413 TK413
Cuối năm tài chính đánh giá lại Cuối năm tài chính đánh giá lại
TGNH- KB (TGHĐ tăng) TGNH- KB ( TGHĐ giảm)
TK461, 462
Cuối năm ngân sách nộp lại kinh
phí không sử dụng hết
15
4.2 Kế toán vật t, tài sản cố định
4.2.1 Kế toán vật liệu, dụng cụ
Khái niệm:
Vật liệu (VL) là đối tợng lao động mà đơn vị sử dụng để phục vụ cho hoạt
động của mình. Tại đơn vị HCSN, vật liệu là 1 yếu tố vật chất cần thiết
phục vụ cho các hoạt động HCSN theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao.
Dụng cụ (DC) là những t liệu lao động cha đủ điều kiện để ghi nhận
TSCĐ phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
Nguyên tắc kế toán:
Phải chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nhập, xuất kho vật liệu -
dụng cụ. Tất cả các loại VL, DC khi nhập xuất kho đều phải làm đẩy đủ
chứng từ.
Chỉ hạch toán vào TK152 giá trị của VL - DC thực tế nhập, xuất qua kho.
Các nguyên liệu mua về dùng ngày không qua nhập kho thì không đợc
hạch toán vào TK này.
Hạch toán chi tiết VL - DC phải thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế
toán. ở kho, thủ kho phải mở sổ hoặc thẻ kho theo dõi số lợng nhập - xuất

- tồn kho từng loại VL-DC. ở phòng kế toán phải mở sổ chi tiết VL-DC
nhập xuất - tồn kho từng loại VL-DC. Trờng hợp phát hiện chênh lệch
phải báo cáo ngay cho cấp trên để tìm ra nguyên nhân.
Hạch toán nhâp xuất - tồn kho VL-DC phải theo giá thực tế. Việc xác
định giá thực tế dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán đợc quy định cho từng
loại đối trờng hợp cụ thể:
Giá thực tế VL-DC nhập kho:
16

×