Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNBÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SX TM THIÊN LONG CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.99 KB, 59 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNBÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SX TM THIÊN LONG CHI
NHÁNH TẠI HÀ NỘI
1.1: Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và bán được các
sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hoá đó được thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
(tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với bản
thân toàn doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa
các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị
trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân
đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to
lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi
phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một nội dung chủ yếu của
công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp với
doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
1.1.1:Khái niệm và nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
A.Hàng hoá:
Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và
đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua và bán. Chính vì vậy không phải bất kỳ
vật phẩm nào cũng là hàng hoá.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng:


-Giá trị của hàng hoá:
Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi biểu hiện là quan
hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau. Hai hàng
hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất
định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí sức lao
động của con người. Lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong
hàng hoá là giá trị của hàng hoá. Như vậy giá trị là cơ sở của giá trị trao đối, còn
giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
-Giá trị sử dụng của hàng hoá: Là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng đó do thuộc tính của hàng hoá qui
định vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc điểm là giá trị sử dụng không phải cho
người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trị sử dụng đến tay người khác, người tiêu dùng phải thông qua mua
bán. Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
B.Doanh thu bán hàng:
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do việc bán hàng. Ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
C.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
-Chi phí bán hàng:
Trong quá trình lưu thông – tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bán
hàng, bảo quản hànghoá, chi phí tiếp thị, quảng cáo…gọi chung là chi phí bán
hàng (CPBH). Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, chi phí bán hàng có

nhiều khoản chi cụ thể giá trị với nội dung và công dụng khác nhau. Tuỳ theo yêu
cầu quản lý, có thể phân biệt chi phí bán hàng theo từng tiêu thức thích hợp.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
D.Xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng
số tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động bất thường.
1.1.2:Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
* Yêu cầu quản lý hàng hoá:
- Quản lý về mặt số lượng:
Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình
nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các biện pháp
xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
-Quản lý về mặt chất lượng:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa,
kiểu dáng chất lưọng hàng hoá phải làm tốt công việc của mình, cất giữ bảo quản
hợp lý từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá. Như vậy bên
cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng cũng rất quan trọng
như quản lý về trị giá hàng hoá nhập, xuất kho.
* Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
mà việc quản lý quá trình này cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương
thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để đảm bảo thu
hồi nhanh chóng tiền vốn.

- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản chi
phí phục vụ cho quá trình bán hàng gọi là chi phí bán hàng, ngoài ra còn phát sinh
những khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ…Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ đảm bảo thu hồi nhanh
chóng tiền vốn, tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Với ý nghĩa quan trọng đó
để thực hiện tốt khâu bán hàng, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ từng phương
thức bán hàng, phương thức thanh toán, đặc điểm của từng khách hàng và từng loại
hàng hoá xuất bán để có thể có biện pháp đôn đốc thanh toán thu hồi vốn đầy đủ,
đúng hạn.
1.1.3:Vai trò của kế toán trong việc quản lý hàng hoá BH và xác định KQKD:
Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói
riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình
hình quản lý hàng hoá trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp
của các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện
pháp quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường tương ứng
với khả năng của doanh nghiệp.
1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các mặt hiện vật
và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy
đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng

cũng thu nhập các hoạt động khác.
Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và giám đốc tình hình phân
phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt các
nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo kịp thời tình hình nhập - xuất – hàng hoá, tình hình bán hàng và
thanh toán, đôn đốc thu thập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh.
Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kết toán, hệ thống sổ sách kế toán kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.1.5: Ý nghĩa của công tác bán hàng:
Qúa trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm: sản xuất là
khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới. Bán hàng khâu
thực hiện giá trị, làm cho giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá được phát huy.
Bán hàng là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có hoàn thành tốt
khâu này thì doanh nghiệp mới có điều kiện để bù đắp các chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá đã bỏ ra trong khâu sản xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được tiêu
thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất lượng…Tiêu
thụ sản phẩm được hay không có nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình bán hàng là doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng qui cách, phẩm chất
và số lượng sẽ làm tăng uy tín cho lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2:Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.2.1:Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT.
- Biên bản kiểm kê và các chứng từ khác.
1.2.2: Tài khoản sử dụng:
TK 157, 632, 511, 131, 333, 512, 521, 532, 531, 641, 642, 421, 911.
♦ Kết cấu TK 157:
TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá - Trị giá vốn thực tế thành phẩm hàng
thành phẩm gửi bán, ký gửi. hoá, dịch vụ gửi bán đã được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
-Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện - Trị giá hàng hoá thành phẩm dịch vụ
với khách hàng nhưng chưa được mà khách hàng trả lại hoặc không chấp
chấp nhận thanh toán. nhận.
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế của - Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá
Hàng hoá thành phẩm gửi bán chưa đã gửi đi chưa được khách hàng thanh
được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (PPKKĐK).
Toán vào cuối kỳ (PPKKĐK).
P/ánh trị giá thành phẩm hh gửi đi bán
chưa được khách hàng chấp nhận t.toán
♦ Kết cấu TK 632:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
kho đã xác định là bán. Thành phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn hoàn thành vào bên nợ TK 911- xác
kho đầu kỳ. định kết quả kd để tính kết quả kd.
-Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thành - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên
dịch vụ đã hoàn thành. nợ TK155 – thành phẩm
-Thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 511:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất-nhập -Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá,dịch thực hiện trong kỳ.
vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ
-Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
♦ Kết cấu TK 131:
TK 131- Phải thu của khách hàng
-Số tiền phải thu của khách hàng về -Số tiền khách hàng đã trả nợ.
sản phẩm, hàng hoá đã giao và dịch -Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
vụ đã cung cấp và được xác định là sản của khách hàng.
phẩm tiêu thụ. -Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
đã khiếu nại.
-Doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại.
-Số tiền chiết khấu cho người mua.
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
♦ Kết cấu TK 333:
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT

kỳ. hàng xuất khẩu.
-Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp vào ngân sách. nộp vào ngân sách.
-Số thuế được giảm trừ vào và số thuế -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn
phải nộp. phải nộp vào ngân sách.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn
phải nộp vào ngân sách.
Tài khoản 333 có ba tài khoản cấp hai:
+Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
♦ Kết cấu TK 521:
TK 521- Chiết khấu bán hàng.
-Số chiết khấu thương mại đã chấp -Kết chuyển số chiết khấu đã thanh toán
nhận thanh toán cho khách hàng. sang TK 511- doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần
trong kỳ hạch toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK 5211: Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra cho người mua hàng hoá.
+TK 5212: Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
+TK 5213: Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ cung cấp cho người mua dịch vụ.
♦ Kết cấu TK 531:
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Giá bán của hàng hoá bị trả lại, đã trả -K/C giá bán cảu hàng bị trả lại vào bên
lại tiền do người mua hoặc tính trừ vào nợ TK511- DTBH, hoặc TK 152.
nợ phải thu của khách hàng. –DTBH nội bộ để xác định doanh thu

thuần trong tháng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 532:
TK 532- Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp K/C toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán
nhận cho người mua hàng. vào bên nợ TK511- DTBH hoặc TK512-
DTBH nội bộ để xác định doanh thu
thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 641:
TK 641- Chi phí bán hàng
-Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
sinh trong kỳ. -K/C chi phí bán hàng để tính kết quả
kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển.
TK này không có số dư cuối kỳ.
6411- Chi phí nhân viên: Là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm hàng hoá…bao gồm tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.
6412- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất
dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình bán hàng, vật dụng cho sửa
chữa, bảo quản TSCĐ…của doanh nghiệp.
6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các chi phí phục vụ cho bán hàng như
các dụng cụ: Cân, đo, đong, đếm…
6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là các chi phí khấu hao TSCĐ cho
bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…).
6415- Chi phí bảo hành: Phản ánh đến các khoản chi phí liên quan đến việc
bảo hành sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ như chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm…
6417- Chi phí dụng cụ mua ngoài: Bao gồm những dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho công tác bán hàng như: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bốc vác,
vận chuyển, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, xuất khẩu…
6418- Chi phí bằng tiền khác: Gồm những chi phí chưa kể ở trên phát sinh
trong khâu bán hàng như: Chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội
nghị tiếp khách…
♦ Kết cấu TK 642:
TK 642- Chi phí quản lý doang nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực - Các khoản giảm chi phí QLDN
tế phát sinh trong kỳ. -Số chi phí quản lý được k/c vào TK911
- Xác định kết quả kinh doanh hoặc
TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển.

TK này cuối kỳ không có số dư
♦ Kết cấu TK 421:
TK 421- Lãi chưa phân phối
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh của - Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động
doanh nghiệp. kinh doanh trong kỳ.
- Phân phối lợi nhuận kinh doanh. - Xử lý các khoản lỗ về HĐKD.
Số dư: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc
Chưa sử dụng.
♦ Kết cấu TK 911:
TK 911- Xác định kết quả bán hàng
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
dịch vụ đã bán, đã cung cấp. hoá, dịch vụ đã bán, đã cung cấp trong
kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN. - Thu nhập hoạt đọng tài chính và các
khoản thu bất thường.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí
bất thường.
- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động - Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh

kinh doanh trong kỳ. doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.2.3: Các phương thức bán hàng:
A: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên giao hàng tại địa điểm
đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vốn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi
ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Tài khoản sử dụng:
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK 157 – hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hoặc giá
thành của hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng chưa được xác định là bán.
• Sơ đồ hạch toán: Đối với các đơn vị kế toán tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
TK 154, 155, 156 TK 157 TK 632 TK155,138, 334
XuÊt hµng Sè hµng ®îc chÊp Sè hµng göi
gửi bán nhận thanh toán bị từ chối
TK 911
K/c trị giá vốn K/c DT
hàng hoá bán thuần
TK 641, 642
CPBH, QLDN
Số hàng đã bán
S hch toỏn: i vi cỏc n v k toỏn tn kho theo phng phỏp
kim kờ nh k.
TK 511 TK 111, 112, 131 TK 531, 532
K/c các khoản Khoản giảm giá K/c xác định
giảm DT hàng bán hàng bán DTBH thuần
Giá bán cha bị trả lại

có thuế
Giá thanh toán
K/c THBH
thuần TK 3331
TK 3331
Thuế GTGT
Thuế GTGT
của số hàng bị trả lại
B: K toỏn bỏn hng theo phng thc giao hng trc tip:
Theo phng thc ny bờn khỏch hng u quyn cho cỏn b nghip v n
nhn hng ti kho ca doanh nghip bỏn hoc giao nhn hng tay ba (cỏc DNTM
mua bỏn thng ) ngi nhn hng sau khi ký vo chng t bỏn hng ca doanh
nghip thỡ hng hoỏ c xỏc nh l bỏn ( hng ó chuyn quyn s hu ).
* Ti khon s dng:
Trong trng hp ny k toỏn s dng ti khon 632 giỏ vn hng bỏn.
Tỡa khon ny phn ỏnh tr giỏ vn ca hng hoỏ thnh phm dch v ó bỏn v kt
chuyn tr giỏ vn sang TK 911 xỏc nh kt qu kinh doanh.
S hch toỏn:
-Theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn
TK 154, 155, 156 TK 632 TK 911
Trị giá vốn hàng K/c trị giá vốn K/c DTBH
xuất ra hang xuất bán thuần
Trị giá vốn
TK 641, 642
hàng bán bị trả lại
CPBH,CPQLDN
hàng xuất bán
- Theo phng phỏp kim kờ nh k:
TK 511 TK 111, 112, 131 TK 531, 532
K/c các khoản Giá bán Các khoản K/c DTBH

giảm DTBH cha có thuế giảm DT thuần
K/c Tổng giá
DTBH thuần thanh toán
TK 3331 TK 3331
Thuế GTGT
của hàng bán
Thuế GTGT bị trả lại
C: K toỏn bỏn hng theo phng thc bỏn hng i lý, ký gi:
Bỏn hng i lý, ký gi l phng thc m bờn ch hng (bn giao i lớ)
xut hng cho bờn nhn i lý, ký gi (bờn i lý ) bỏn. Bờn i lý s c
hng thự lao di hỡnh thc hoa hng hoc chờnh lch giỏ.
Theo lut thu GTGT, nu bờn i lý bỏn hng theo ỳng giỏ do bờn giao i
lý quy nh thỡ ton b thu GTGT s do ch ca hng chu, bờn i lý khụng phi
np thu GTGT trờn phn hoa hng c hng. Ngc li, nu bờn i lý hng
khon chờnh lch giỏ thỡ h s phi chu thu GTGT tớnh trờn phn GTGT ny, bờn
ch hng ch chu thu GTGt trong phm vi doanh thu ca mỡnh.
Theo ch quy nh, bờn giao i lý khi xut hng hoỏ chuyn giao cỏc c
s nhn lm i lý bỏn ỳng giỏ hng hoa hng, cn c vo chn mt trong cỏch
s dng hoỏ n, chng t sau:
- Hoỏ n GTGT hoc hoỏ n bỏn hng cn c thanh toỏn v kờ khai
np thu GTGT tng n v, tng khõu c lp.
Theo cỏch ny bờn giao i lý hch toỏn nh phng phỏp bỏn hng trc tip.
- S dng phiu xut hng gi bỏn i lý kốm theo lnh iu hnh ni b
theo cỏch ny, c s bỏn hng i lý, ký gi khi bỏn hng phi lp húa n theo
quy nh, ng thi lp bng hoỏ n bỏn ra gi v c s gi bỏn, i lý c s
ny lp hoỏ n GTGT hoc hoỏ n bỏn hng cho thc t tiờu th.
S hch toỏn:
- Ti n v i lý:
TK 154, 155, 156 TK 157 TK 632 TK 911
Xuất hàng cho Trị giá vốn của K/c giá vốn K/c DTBH

đại lý hàng đã bán hàng xuất bán thuần
TK 641, 642
CPBH, CPQLDN
của số hàng đã bán
TK 511 TK 131 TK 641
Giá bán cha cú thuế Hoa hồng đại lý
TK 3331 Giá thanh TK 111, 112
toán Đại lý thanh toán
tiền hàng
Thuế VAT
tính trên hoa hồng
-Ti n v nhn i lý:
TK 331 TK 111, 112, 131 TK 003
Số tiền đã trả lại
cho chủ hàng Tổng số tiền Giá trị Giá trị
bán hàng hàng nhận hàng bán
TK 511
Hoa hồng đại lý
D: K toỏn bỏn hng theo phng thc tr gúp:
õy l phng thc bỏn hng thu tin nhiu ln. Ngi mua s thanh toỏn
ln u ngay ti thi im mua. S cũn li h chp nhn tr dn cỏc k tip theo
v phi chu mt t l lói xut nht nh thng thỡ tin tr cỏc k sau u bng
nhau, gm mt phn doanh thu gc v mt phn tr chm.
S hch toỏn:
TK 154, 155, 156 TK 632 TK911
Trị giá vốn hàng K/c giá vốn
xuất bán hàng bán
TK 511 TK 111, 112
Doanh thu bán hàng
Số tiền

TK 3331 thanh toán ngay
Thuế
GTGT TK 131
TK 3387 Số tiền
Lãi trả còn lại
chậm
1.2.4:Phng phỏp xỏc nh giỏ vn hng bỏn:
xỏc nh ỳng n kt qu kinh doanh trc ht cn xỏc nh ỳng n
giỏ tr vn hng bỏn. Tr giỏ vn hng bỏn c s dng xỏc nh kt qu kinh
doanh l ton b chi phớ kinh doanh liờn quan n quỏ trỡnh bỏn hng bao gm: giỏ
vn hng xut kho, chi phớ bỏn hng, chi phớ qun lý doanh nghipphõn b cho
s hng ó bỏn.
A: Tớnh tr giỏ vn hng xut kho bỏn:
i vi doanh nghip sn xut: Tr giỏ vn thnh phm xut kho bỏn
hoc thnh phm khụng nhp kho a i bỏn ngay chớnh l giỏ thnh sn xut thc
t ca sn phm hon thnh.
i vi doanh nghip thng mi: Tr giỏ vn hng xut kho bỏn bao
gm tr giỏ mua thc t v chi phớ mua ca s hng ó xut kho.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng xuất kho
B: Tớnh tr giỏ vn ca hng ó bỏn:
Sau khi ó tớnh c tr giỏ vn hng xut kho v chi phớ bỏn hng, chi phớ
qun lý doanh nghip ca s hng ó bỏn k toỏn tng hp li tớnh tr giỏ vn
hng ó bỏn.

Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho đã bán
+
CPBH,CPQLDN
của số hàng đã bán

S hch toỏn:
TK632 TK911
Giỏ vn hng xut bỏn
TK641
Chi phí bán hàng của
hàng đã bán
TK642
Chi phí quản lý doanh
nghiệp của số hàng đã bán
1.2.5:Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
A:K ế toán doanh thu bán hàng :
*Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh kái quát tình hình của doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản
chủ yếu sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong

kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các giao
dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài giá bán.
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và kết chuyển sang bên có của tài khoản 911-
xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này phản ánh các nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp
dch v. Ti khon ny cng c dựng phn ỏnh cỏc khon phi thu ca ngi
nhn thu xõy dng c bn vi ngi giao thu v khi lng cụng tỏc xõy dng
c bn ó hon thnh.
Ti khon 333- Thu v cỏc khon phi np Nh nc.
Ti khon ny dựng phn ỏnh quan h gia doanh nghip vi Nh nc v cỏc
khon thu, phớ, l phớ, v cỏc khon phi np, phn ỏnh ngha v v tỡnh hỡnh thc
hin ngha v vi Nh nc trong k k toỏn.
S hch toỏn:
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,131
Các khoản thuế trừ vào Doanh thu bán hàng
doanh thu (TTĐB,XK)
TK 333
Kết chuyển các khoản
giảm doanh thu
TK 333
Kết chuyển doanh
thu thuần
B: K toỏn cỏc khon gim tr doanh thu:
* Ti khon k toỏn s dng:

TK 521- Chit khu thng mi.
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm
hàng hoá dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết bán hàng.
TK 531- hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hoá đã thu bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng, hàng kém phẩm chất.
TK 532- Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng trong trường hợp
số hàng đã bán vì lý do kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui định
trong hợp đồng kinh tế và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, TK 512 để ghi
giảm doanh thu bán hàng.
• Sơ đồ hạch toán: các khoản giảm trừ doanh thu.
TK131,111 TK521,531,532 TK511
C¸c kho¶n gi¶m trõ C¸c kho¶n gi¶m trõ
DT thùc tÕ p. sinh DThu
trong kú
TK333
ThuÕ GTGT tr¶ l¹i ThuÕ XK, TT§B
phải nộp nếu cã
• Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại:
TK 632 TK,155, 156, 157,..
TrÞ gi¸ vèn hµng bÞ
tr¶ l¹i
TK 111,112,131 TK 531 TK 511, 512
Doanh thu hµng KÕt chuyÓn gi¶m
b¸n bÞ tr¶ l¹i doanh thu
TK 3331

ThuÕ GTGT tr¶
l¹i kh¸ch hµng
1.2.6:Kế toán xác định kết quả bán hàng:
A: Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi
phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
* Để tập hợp kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán
sử dụng TK641- Chi phí bán hàng.
S hch toỏn chi phớ bỏn hng:
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 138
Chi phí nhân công bán hàng Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng
TK 152, 153 TK 334, 338
Chi phí vật liệu, dụng cụ
phục vụ bán hàng
TK 214 TK 14222
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ Chờ Kết
phận bán hàng kết chuyển chuyển vào
TK 111, 112, 152, 334,.. kỳ sau
Chi phí bảo hành thực tế
phát sinh Trừ vào kết quả
TK 355, 1421 kinh doanh
Chi phí theo dự toán tính
vào chi phí bán hàng kỳ này
TK 111, 112
Chi phí khác bằng tiền phát
sinh trong kỳ
TK 331,
Giá dịch vụ mua ngoài
liên quan đến bán hàng

B: K toỏn chi phớ qun lý doanh nghip :
Chi phớ qun lý doanh nghip l cỏc chi phớ phỏt sinh chung liờn quan n
vic qun lý doanh nghip bao gm: Chi phớ tin lng v cỏc khon phi tr nhõn
Kết
chuyển
chi phí
bán hàng
viờn qun lý doanh nghip, chi phớ dựng qun lý, chi phớ khu hao TSC, chi
phớ d phũng, chi phớ dch v mua ngoi v chi phớ bng tin khỏc.
* Chi phớ qun lý doanh nghip khi phỏt sinh c tp hp vo TK 642- Chi
phớ qun lý doanh nghip.
S hch toỏn chi phớ QLDN:
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 138
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153 TK334, 338
Chi phí dụng cụ văn phòng
TK 214 TK 14222
Chi phí khấu hao TSCĐ Chờ Kết
kết chuyển chuyển vào
TK 335, 142 kỳ sau
Chi phí theo dự toán
Trừ vào kết quả
TK 333 kinh doanh
Thuế, phí, lệ phí phải nộp

TK 139
Trích lập thêm dự phòng
phải thu khó đòi
TK 331,

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
Kết
chuyển
chi phí
bán hàng
C: K toỏn xỏc nh kt qu bỏn hng:
Kt qu tiờu th sn phm, hng hoỏ, lao v, dch v trong doanh nghip
chớnh l kt qu hot ng kinh doanh chớnh v tiờu th. Kt qu ú l chờnh lch
gia doanh thu thun vi giỏ vn hng tiờu th v chi phớ bo him, chi phớ qun lý
doanh nghip.
* xỏc nh kt qu bỏn hng k toỏn s dng TK 911- xỏc nh kt qu
bỏn hng.
S hch toỏn TK 911:
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doan thu
hàng bán thuần hoạt động SXKD
TK 641, 642
Kết chuyển CPBH, CPQLDN
TK 1422
TK 711
Kết chuyển K/c doanh thu của hoạt
CPBH, CPQLDN động khác
TK 635 TK 515
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu
tài chính Hoặt động tài chính
TK 811 TK 421
Kết chuyển chi phí hoạt Kết chuyển lỗ
®éng kh¸c
KÕt chuyÓn l·i

PHẦN 2:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
SX – TM THIÊN LONG CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
2.1: Đặc điểm chung của công ty cổ phần SX- TM Thiên Long chi nhánh tại Hà
Nội:
2.1.1:Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty bút bi Thiên Long được thành lập năm 1981. Qua hơn 20 năm hoạt
động và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, từ một cơ sở thủ công với vài công
nhân nay công ty cổ phần Thiên Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp
dẫn đầu Việt Nam trong những nghành văn phòng phẩm và đồ dùng học tập.
Với ưu thế về trình độ công nghệ sản xuất bút bi hiện đại, đội ngũ cán bộ, kỹ
sư lành nghề, nguồn nhiên liệu ổn định được nhập từ các công ty chuyên nghành
hàng đầu thế giới, như mực nước nhập từ Đức, đầu bi nhập từ Thụy Sỹ…do vậy
sản phẩm của công ty đã đáp ứng ngày càng cao của thị trường.
Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên toàn quốc và đã xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài, thoả mãn một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng về chất
lượng của sản phẩm cũng như chất lượng của dịch vụ.
Bên cạnh sản phẩm chính là bút bi, công ty Thiên Long còn sản xuất: bút dạ
kim, bút xoá, bút dạ bảng, bút dạ màu, sáp màu, bảng học sinh, thước kẻ, màu
nước, mực viết máy, hồ dán giấy…
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo một chu trình khép kín. Công đoạn
tạo ra phần vỏ sản phẩm băng nhựa được thực hiện trên máy ép nhựa có sự hỗ trợ
của robốt, có thể ép được các loại nhựa kỹ thuật cao, tạo ra được những sản phẩm
thoả mãn được yêu cầu của khách hàng.
Công đoạn lắp ráp được thực hiện trên máy bơm mực và máy lắp ráp tự
động có năng suất và độ chính xác cao. Sản phẩm được in ấn trên máy in chuyên
dùng cho nghành văn phòng phẩm như máy thử bút của Đức- lần đầu tiên có mặt
tại Việt Nam.
Trong cơ chế thị trường Việt Nam hiện nay, với thế mạnh và tính đa dạng

trong chiến lược kinh doanh của mình Thiên Long đã tạo ra cho mình một nên
tảng vững chắc, một hành trang để bước vào thị trường bút bi và văn phòng phẩm
ngày càng tăng và có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc nâng cao chất lượng
dịch vụ không kém phần quan trọng. Ngoài trung tâm sản xuất và cung cấp sản
phẩm chính tại thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống tiêu thụ được trải dài từ Bắc tới
Nam có mặt ở 61 tỉnh thành với sự hoạt động của 4 chi nhánh và một văn phòng
đại diện với phương châm phục vụ người tiêu dùng nhanh nhất và thuận lợi nhất.
Cụ thể là:
Trụ sở chính: Lô 6 - 8 – 10, đường số 3, khu công nghiệp Tân Tạo,
h. Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (84.8) 7505555
Fax : (84.8) 7505577
• Chi nhánh tại Hà Nội:
-Địa chỉ :Khu nhà A2 – khách sạn Kim Liên, số 7 Đào Duy Anh,
Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại : (84.4) 5742962.
- Fax : (84.4) 5742963.
• Chi nhánh tại Đà Nẵng:
- Địa chỉ : 2 Lê Duẩn, p. Tân Chính, q. Thanh Khê, tp. Đà nẵng.
- Điện thoại :(84.511) 837207.
- Fax : (84.511) 837235.

×