Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại và Đầu tư giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.97 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Phần mở đầu
Trong những năm vừa qua, sự chuyển nền kinh tế đã tác động mạnh mẽ
đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, với chủ trơng mở rộng quan hệ hàng hóa trên thị trờng, điều
này chứng tỏ doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do
vậy việc hạch toán kinh doanh trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi hệ
thống kế toán cũng không ngừng đợc hoàn thiện, phát triển góp phần tích cực
vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng quản lý tài chính quốc gia và quản lý
doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, sự tồn tại và phát triển là vấn đề mang tính chất
sống còn đối với các doanh nghiệp, trong đó lợi nhuận là động chính thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, mỗi doanh nghiệp
đều tìm cho mình một hớng đi phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất
và đã có nhiều doanh nghiệp thành công, đứng vững trên thơng trờng. Trong đó
Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển GTVT.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố
quyết định nhất. Chi phí lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên
giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Tiền lơng là phân thu lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp sức lao
động do ngời lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của ngời lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lơng để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần lao động, là nhân
tố để thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lơng
trả cho ngời lao động là một phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
1
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng lao


động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Trong cuộc sống lao động cũng nh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Con ngời mặc dù đã ngăn ngừa, đề phòng tai nạn, nhng rủi ro vẫn có thể xảy ra.
Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục, doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận
chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội và kinh phí sản xuất kinh doanh
một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công
đoàn.
Bảo hiểm xã hội đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp ngời lao động tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động mất
sức nghỉ hu BHYT để tài trợ cho phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của
ngời lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng nên em đã chọn chuyên đề: "Tiền lơng và các khoản trích theo lơng" tại
Công ty Thơng mại và Đầu t giao thông vận tải làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Thơng mại và Đầu t
Phát triển GTVT, em đã hoàn thành đợc chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ còn hạn chế, chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc sự quan tâm và góp ý
của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc, các thầy cô giáo trong Trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân và các chị Phòng Tài chính Kế toán công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa
những hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản

trích theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm và vai trò của tiền l ơng.
1.1. Khái niệm về tiền lơng:
Tiền lơng là phần thu nhập quốc dân dùng để phân phối cho ngời lao động,
căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của từng ngời.
Tiền lơng là nguồn thu nhập của công nhân viên chức, đồng thời là những
yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Do vậy, đối với
mỗi doanh nghiệp việc lựa chọn hình thức trả nào cho hợp lý để thỏa mãn lợi
ích của ngời lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế khuyến khích tăng năng suất
lao động là một vấn đề quan trọng. Tùy theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp
mà việc hạch toán tiền lơng cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền
lơng, đảm bảo quyền lợi vật chất cho ngời lao động và đặc biệt đảm bảo công
tác kế toán, thanh tra, kiểm tra đợc dễ dàng.
Có hai loại tiền lơng cơ bản là:
- Tiền lơng danh nghĩa là phần thu nhập mà ngời lao động nhận đợc dới
hình thức tiền tệ, sau khi làm việc.
- Tiền lơng thực tế biểu hiện bằng khối lợng t liệu sinh hoạt và hàng hóa
dịch vụ mà ngời lao động mua bằng tiền lơng danh nghĩa.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Vai trò của tiền lơng.
a. Vai trò tái sản xuất lao động.
Sức lao động là công năng về cơ bắp và tinh thần của ngời lao động. Trong
quá trình lao động, sẽ tiêu hao dần vào quá trình sản xuất. Tiền lơng lúc này sẽ
giữ vai trò khôi phục lại công năng đó, tái sản xuất sức lao động. Nó là một yêu
cầu tất yếu không phụ thuộc vào một điều kiện khách quan nào, là cơ sở tối
thiểu để đảm bảo tác động trở lại phân phối tới sản xuất.

Tiền lơng phải đủ để nuôi sống ngời lao động và gia đình họ, đảm bảo
những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống ngời lao động để từ đó có thể tái sản
xuất sức lao động và lực lợng sản xuất. Nếu những điều kiện trên không thực
hiện đợc thì sẽ không đảm bảo tái sản xuất sức lao động và quá trình tái sản
xuất xã hội không đảm bảo tiến hành bình thờng ngay cả tái sản xuất đơn giản.
b. Vai trò kích thích sự phát triển của sản xuất:
Ngời lao động là bộ phận chủ yếu của guồng máy sản xuất. Vậy giải quyết
định chính sách tiền lơng sẽ phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân trong việc thực
hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của mỗi doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thúc
đẩy khuyến khích ngời lao động phát huy năng lực, đảm bảo công bằng và bình
đẳng xã hội. Mở rộng và áp dụng các hình thức tiền lơng để cùng với tiền lơng
góp phần làm động lực thúc đẩy mỗi ngời lao động đem lại nhiều lợi ích và sự
phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cải cách có hệ thống các phơng pháp tổ chức lao động, sử
dụng tốt ngày công lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy sáng tạo, nâng
cao trình độ văn hóa, trình độ nghiệp vụ cho ngời lao động, khắc phục chủ
nghĩa bình quân trong phân phối biến phân phối trở thành một động lực thực sự
của sản xuất.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện tốt các hình thức trên thì tiền lơng đã trở thành động lực của
mỗi ngời lao động. Đồng thời tăng cờng đợc sự phát triển và mở rộng sản xuất
của mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ xã hội nói chung.
2. Các hình thức tiền l ơng.
Tiền lơng giữ vai trò to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, song chỉ là
khả năng. Khả năng đó trở thành hiện thực thì cần phải áp dụng một cách linh
hoạt các hình thức trả lơng. Mỗi hình thức trả lơng cụ thể đều có u điểm và hạn
chế riêng. Vì vậy, việc áp dụng các hình thức tiền lơng là một yếu tố khách
quan của quản lý kinh tế.

Đặc điểm của quá trình lao động, yêu cầu của quá trình sản xuất kinh
doanh và tính chất của sản phẩm cũng nh mặt hàng kinh doanh là những căn cứ
hình thức để lựa chọn hình thức trả lơng. Hình thức trả lơng đợc áp dụng phải
đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, phân phối theo lao động một cách nghiêm ngặt
và kích thích ngời lao động tích cực hăng say lao động sản xuất. Hiện nay, các
doanh nghiệp đang áp dụng rộng rãi hình thức trả lơng theo sản phẩm và theo
thời gian.
2.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Theo hình thức trả lơng theo sản phẩm, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc
tính theo số lợng và chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả l-
ơng tiên tiến vì tiền lơng gắn liền với số lợng và chất lợng lao động, khuyến
khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho ngời
lao động.
Để thực hiện trả lơng cho ngời lao động theo sản phẩm thì phải xây dựng
đợc các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền l-
ơng đối với từng loại công việc, từng sản phẩm, từng dịch vụ trong từng điều
kiện hợp lý.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
5
Chuyên đề tốt nghiệp
= x
Trong kinh doanh mua bán hàng hóa, dịch vụ, lợng sản phẩm thờng đợc
tính theo doanh số bán hàng bằng các qui định đơn giá tiền lơng trên 1000 đồng
doanh thu bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động.
Để áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hóa cung cấp
phải đầy đủ và việc xác định đơn giá tiền lơng cho từng mặt hàng, từng hoạt
động dịch vụ phải chính xác.
áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đủ nguyên
tắc phân phối theo sản phẩm, gắn chặt số lợng lao động, động viên ngời lao
động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.

2.2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức căn cứ vào mức lơng cấp bậc
hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Doanh
nghiệp sẽ trả lơng bằng hai cách:
a. Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Theo cách này, tiền lơng của mỗi ngời lao động đợc nhận chỉ căn cứ vào
bậc lơngvà thời gian lao động thực tế mà không xem xét đến thái độ và kết quả
lao động. Trả lơng theo thời gian giảnđơn có u điểm nổi bật là dễ tính, dễ trả l-
ơng cho ngời lao động. Tuy nhiên cha phản ánh đợc hiệu quả lao động và còn
mang nặng tính bình quân cao cha gắn tiền lơng với hiệu suất công tác của mỗi
ngời.
b. Trả lơng theo thời gian có thởng là kết hợp thực hiện chế độ trả lơng
theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thởng khi đạt đợc
các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã qui định. Cách trả lơng này không những
phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc.
Trong hình thức trả lơng theo thời gian thì các chỉ tiêu nh: năng suất lao
động, chi phí nguyên vật liệu không ảnh hởng đến tiền lơng. Do vậy, hình thức
trả lơng theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những ngời lao động mà công việc
của họ không thể định mức và thanh toán chặt chẽ đợc hoặc đợc áp dụng đối với
ngời lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao động mà
phải đảm bảo chất lợng. Hay nói cách khác, hình thức trả lơng theo thời gian
chỉ nên áp dụng cho những ngời lao động mà việc tăng năng suất ít phụ thuộc
vào sự nỗ lực của bản thân mà nó do các yếu tố khách quan quyết định.
3. Nội dung các khoản trích theo l ơng.
3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Bảo hiểm là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của

Nhà nớc. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ
xã hội. BHXH là khoản mà ngời cán bộ, công nhân viên hay nói rộng ra là
những ngời đóng bảo hiểm đợc hởng trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quĩ lơng là quĩ BHXH: Nó giữ vai trò
hết sức quan trọng trong đời sống xã hội vì nó là sự phân phối lại tổng thu nhập,
có tác dụng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm bớt công troing xã hội. Quỹ
BHXH đợc hình thành từ hai nguồn: một là sử dụng lao động phải nộp và đợc
coi là một khoản chi phí. Hai là ngời lao động phải đóng coi nh khoản đóng
góp. Theo chế độ bảo hiểm của Nhà nớc thì mức độ đóng góp nh sau:
Trong doanh nghiệp quỹ bảo hiểm xã hội phải đóng 20% so với tổng quỹ
tiền lơng cấp bậc cộng phụ cấp (nếu có). Cơ cấu quỹ gồm:
15% tiền lơng cấp bậc của toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ do
ngời sử dụng lao động đóng góp và đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- 5% còn lại do ngời lao động đóng góp thông qua hình thức khấu trừ lơng.
3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT).
BHYT là sự hỗ trợ cho những ngời tham gia đóng bảo hiểm xã hội nhằm
giúp họ trang trải phần nào đó tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí thuốc thang.
BHYT có mức đóng góp là 3% lơng cấp bậc, trong đó 2% đợc đa vào chi phí và
1% đợc khấu trừ vào lơng công nhân. BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan
BHYT nhng việc thực hiện nó lại là hệ thống cá bệnh viên thuộc quản lý của Bộ
Y tế. BHYT thực chất là sự hỗ trợ về y tế cho ngời tham gia đóng góp bảo hiểm
với mục đích tạo lập một mạng lới y tế bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Quĩ BHYT
đợc chi cho tiền thuốc, tiền viện phí, tiền khám chữa bệnh cho những ng ời
đóng bảo hiểm khi họ ốm đau.
3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Kinh phí công đoàn là khoản thu của bộ phận công đoàn, một tổ chức độc

lập có t cách pháp nhân, tự hạch toán thu chi với nhiệm vụ bảo vệ cho ngời lao
động. Kinh phí công đoàn đợc trích theo quỹ lơng thực hiện trong doanh
nghiệp, bao gồm 2% đều do ngời sử dụng lao động đóng. Theoquy định của
công đoàn cấp trênthì công đoàn cơ sở phải nộp 2% cho cấp trên sau đó sẽ đợc
cấp lại một lần nữa cho việc chi tiêu của cơ sở. Việc chi tiêu này có thể dành
cho việc quan tâm đến cán bộ, công nhân viên nh mừng sinh nhật, thăm hỏi khi
ốm đau.
4. Tổ chức hạch toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
4.1. Hạch toán chi tiết tiền lơng.
a. Hạch toán về số lợng lao động.
Tổ chức hạch toán về lao động nhằm mục đích cung cấp những thông tin
về số lợng, kết cấu lao động trong toàn doanh nghiệp. Số lao động ở đây là số
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
8
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động hiện có và đang sử dụng của doanh nghiệp bao gồm cả lao động dài
hạn lẫn lao động tạm thời, lao động gián tiếp và lao động trực tiếp Các thông
tin cần cung cấp là tình hình tăng giảm, di chuyển lao động đợc phân loại theo
các tiêu thức phân loại nh trình độ thành thạo nghề nghiệp nơi lao động, nghề
nghiệp, giới tính. Những thông tin đó là căn cứ để hạch toán lơng và thanh toán
cho ngời lao động. Để theo dõi số lợng lao động, các doanh nghiệp thờng sử
dụng số danh sách lao động do phòng lao động tiền lơng của doanh nghiệp lập.
Số danh sách lao động đợc mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận lao động
nhỏ. Số còn mở cho từng cơ cấu lao động nh ngành nghề, trình độ chuyên môn.
b. Hạch toán thời gian lao động.
Tổ chức thời gian lao động có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính sách số
ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng
ngời lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Công
việc tổ chức hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao
động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ cho việc tính lơng

tính thởng chính xác cho ngời lao động. Nội dung của tổ chức hạch toán thời
gian lao động thông thơng là tổ chức sử dụng một số chứng từ sổ sách nh "Bảng
chấm công" dùng để theo dõi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của
ngời lao động. Bảng này đợc lập chi tiết cho từng bộ phận (phòng, ban ) và đ -
ợc dùng trong một tháng.
c. Hạch toán kết quả lao động.
Tổ chức kết quả lao động phải đảm bảo đa ra tính chính xác các chỉ tiêu về
số lợng và chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng
ngời, từng bộ phận. Đây là các chỉ tiêu vừa làm căn cứ tính lơng, thởng, vừa
kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả và kết quả lao động thực tế, tính toán
năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng
ngời, từng bộ phận của doanh nghiệp.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
9
Chuyên đề tốt nghiệp
4.2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng.
Các khoản trích theo lơng không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
BHXH, BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan bảo hiểm, còn KPCĐ do công
đoàn cấp trên quản lý. Mọi việc chi tiêu, thanh toán với công nhân viên do
doanh nghiệp làm dới sự giám sát của cơ quan cấp trên.
Quỹ BHXH do cơ quan quản lý BHXH quản lý toàn bộ, các khoản trích
BHXH đều phải nộp lên cơ quan bảo hiểm. Các khoản chi tiêu về bảo hiểm do
doanh nghiệp tự chi. Cuối kỳ theo quy định của cơ quan bảo hiểm, kế toán đem
chứng từ lên quyết toán với cơ quan bảo hiểm rồi nhận tiền thanh toán. Tổ chức
hạch toán chi tiết BHXH bao gồm có hai loại chứng từ là phiếu nghỉ hởng
BHXH và bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu nghỉ hởng BHXH là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động của ng ời lao động. Đây là chứng từ căn cứ để tính
trợ cấp BHXH trả thay lơng theo chế độ quy định. Phiếu nghỉ đợc lập khi ngời
lao động bị ốm đau hoặc con ốm hay thai sản trên cơ sở chứng nhận của sở y tế

(đơn thuốc ). Trên phiếu ghi rõ tên cơ quan y tế khám, ngày tháng khám, lý do
xin nghỉ, số ngày nghỉ, chữ ký xác nhận của y, bác sĩ khám. Ngoài ra, trên
phiếu còn ghi rõ số ngày thực tế nghỉ theo bảng chấm công và xác nhận của bộ
phận phụ trách trực tiếp về số ngày nghỉ thực tế. Sau khi lập xong, kế toán ký và
lu tại phòng kế toán làm cơ sở lập bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH là chứng từ thanh, quyết toán với cơ quan bảo
hiểm trên. Bảng thanh toán BHXH do kế toán lao động, tiền lơng lập dựa trên
cơ sở các chứng từ gốc và phiếu nghỉ hởng BHXH. Nói chung, bảng thanh toán
BHXH có thể coi nh một bảng kê từng trờng hợp nghỉ thởng BHXH với số ngày
nghỉ và số tiền đợc hởng. Bảng thanh toán tiền lơng có thể lập cho từng phòng
ban hoặc đơn vị. Cuối tháng, sau khi kế toán tổng hợp xong số liệu về ngày nghỉ
và số tiền trợ cấp cho từng ngời và toàn đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
10
Chuyên đề tốt nghiệp
trởng duyệt chi. Ban thanh toán BHXH đợc lập thành hai liên, một liên lu lại tại
phòng kế toán cùng các chứng từ gốc, một gửi cho cơ quan BHXH cấp trên để
tính toán số thực chi.
- BHYT và KPCĐ là do cơ quan BHYT quản lý và trợ cấp cho ngời lao
động thông qua mạng lới y tế và cơ quan chủ quan cấp trên quản lý nên việc
hạch toán chi tiết phần hạch toán không có. Bản thân bộ phận y tế của đơn vị
hoặc công đoàn phải tự thanh toán, quyết toán với cấp trên. Tại đơn vị chỉ theo
dõi việc thu chi và phản ánh vào sổ chi tiết từng tài khoản.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần hai :
Giới thiệu chung về công ty thơng mại và đầu t GTGT, ph-
ơng pháp tính lơng và các khoản trích theo lơng tại
đơn vị

I. quá trình hình thành , chức năng nhiệm vụ và sự phát triển ở Công
ty Thơng mại và Đầu t GTVT:
1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT là doanh nghiệp nhà nớc có t cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, đợc hạch toán kinh tế độc lập.
Trụ sở làm việc tại: 160 Lê Trọng Tấn - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Investment Consulting and Trading Company for
Transport Development (viết tắt là :TRADEVICO).
Có con dấu riêng. Đợc mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nớc và ngoài nớc
theo quy định của pháp luật.
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT hiện nay tiền thân là Ban quản lý dự
án vận tải với chức năng, nhiệm vụ chính: quản lý vốn cho các dự án về GTVT.
Theo quyết định số 1139QĐ/TCCB ngày 25/7/1986 thành lập Công ty Môi giới
Thơng mại và Đầu t phát triển GTVT đây đợc trên cơ sở chuyển đổi từ Ban
quản lý Dự án Vận tải.
Theo quyết định 2416/TCCB-LĐ ngày 03/12/1989 Công ty chính thức đ-
ợc thành lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, với chức năng chính: t vấn, tổ
chức liên doanh, liên kết.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành quy chế về thành
lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc. Căn cứ vào thông báo đồng ý thành lập
doanh nghiệp Nhà nớc số 21/TB ngày 27/02/1995. Công ty đợc thành lập lại
theo quyết định số 634QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/2/1995. Lúc này Công ty Môi
giới thơng mại và Đầu t phát triển GTVT thuộc Tổng công ty Cơ khí GTVT trực
thuộc Bộ GTVT.
Ngày 19/1/2004 theo QĐ số 174/QĐ-BGTVT của bộ GTVT quyết định
cho Công ty môi giới TM và đầu t PT GTVT đổi tên thành Công ty Thơng mại
và Đầu t GTVT.

Là một doanh nghiệp Nhà nớc còn non trẻ, hoạt động kinh doanh chủ
yếu của Công ty là Thơng mại, vì thế Công ty coi nhiệm vụ giao dịch với khách
hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thơng mại, chính vì thế Công ty đă thu
hút đựơc nhiều đơn đặt hàng và là đơn vị uy tín trong thơng mại. Qua thời gian
kinh doanh và sử dụng nguồn vốn đầu t đúng hiệu quả Công ty đă có nguồn vốn
tích luỹ, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình kinh doanh và phát triển của đơn
vị.
2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Nghiên cứu các nhu cầu phát triển và tìm kiếm thị trờng trong và ngoài
nớc để môi giới tổ chức cho các đơn vị sản xuất trong Bộ GTVT, xuất khẩu lực
lợng lao động kỹ thuật, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc nhận thầu xây dựng
các công trình giao thông vận tải ở nớc ngoài.
- Tổ chức liên doanh liên kết giữa các tổ chức kinh tế nớc ngoài và các
đơn vị sản xuất kinh doanh trong nớc để thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài, đầu
t phát triển cơ sở hạ tầng của ngành GTVT, làm t vấn xây dựng các dự án đầu t.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
13
Chuyên đề tốt nghiệp
hồ sơ nghiên cứu khả thi, dịch vụ mở thầu, đấu thầu, chuyển giao công nghệ
mới, triển khai thực hiện các công trình bằng vốn đầu t nớc ngoài.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng mẫu và thí nghiệm của
các dự án đầu t hợp tác kinh doanh với nớc ngoài, các hàng hoá do các hợp
đồng thơng mại ký kết trực tiếp giữa Công ty với các tổ chức kinh tế nớc ngoài.
- Thực hiện dịch vụ hàng hoá bằng ngoại tệ hợp pháp do ngời lao động gửi
về.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
- T vấn đầu t hạ tầng cơ sở giao thông vận tải.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ GTVT.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá, vật t, thiết bị tin học và đổi hàng.

- Dịch vụ thông tin thơng mại hàng quá cảnh và xuất khẩu lao động.
- Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng. ph-
ơng tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu XD, sản phẩm công nông
nghiệp, lâm hải sản.
- Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ GTVT.
- Sản xuất linh kiện đồ nhựa xe gắn máy.
3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Công ty Môi giới thơng mại và Đầu t phát triển GTVT có tổng giá trị tài
sản đến cuối năm 2005 là : 26.072.108.277đ.
Nguồn hình thành tài sản bao gồm :
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vay ngắn hạn : 6.323.917.524đ.
- Phải trả cho ngời bán : 7.306.179.306đ.
- Ngời mua trả tiền trớc : 584.984.589đ.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc : 292.256.957đ.
- Phải trả công nhân viên : 21.933.314đ.
- Các khoản phải trả. phải nộp khác : 5.722.255.302đ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.820.581.285đ.
4. Thị trờng mua, bán hàng hoá:
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT là một trong các doanh nghiệp đã có
nhiều đổi mới trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn nhìn thẳng
vào khó khăn, năng động sáng tạo tìm hớng phát triển kinh doanh, mở rộng thị
trờng. Công ty thờng xuyên quan tâm tới việc củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt
động, sắp xếp lại sao cho luôn thích ứng và phù hợp với cơ chế thị trờng biến
động.
Là Công ty thơng mại nên hiện nay đơn vị kinh doanh tất cả các mặt
hàng theo nhu cầu khách hàng. Một số mặt hàng và dịch vụ chủ yếu Công ty th-
ờng kinh doanh là sắt thép, than, cao su, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, t vấn đầu

t. Thị trờng hoạt động của Công ty đã phát triển tới các trung tâm kinh tế lớn
nh TPHCM, Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố trong cả nớc. Ngoài ra, Công
ty đã mở rộng thị trờng sang các nớc trong khu vực nh Trung Quốc. Lào.
Campuchia.... đặc biệt là Công ty đã tạo đợc uy tín trên thị trờng Trung Quốc -
một thị trờng đông dân nhất thế giới.
5. Một số chỉ tiêu tài chính:
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua nhiều năm hoạt động trong một môi trờng khó khăn thử thách. với ý
trí tự lực tự cờng, Công ty đã đạt đợc những thành tích khả quan, Có thể thấy sự
phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
một số chỉ tiêu chủ yếu (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu năm 2003 Năm 2004 năm 2005
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Tổng doanh thu
3. Lợi tức trớc thuế
5.480.190.617
13.877.114.437
22.705.533
5.104.243.799
20.876.525.925
91.475.480
5.082.581.285
31.102.032.574
155.383.256
các chỉ tiêu về tiền lơng (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu năm 2003 năm 2004 năm 2005

1. Tổng quỹ lơng
2. Số CBCNV
3. Thu nhập bq/tháng
454.584.000
52 (ngời)
728.500
563.917.200
55 (ngời)
854.420
700.046.712
62 (ngời)
940.923
6. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động SXKD của công ty, chức
năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ máy quản lý và điều hành Công ty là nơi điều hành quản lý hoạt động
của Công ty, xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, xây dựng các cơ chế quản lý
tài chính. xây dựng kế hoạch phát triển. lựa chọn thị trờng. phân công chuyên
môn hoá từ đó làm cơ sở ra những quyết định, những phơng án kinh doanh tối -
u. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nh vậy bộ máy quản lý và điều hành
Công ty gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trởng và các Trởng phòng,
Giám đốc các chi nhánh.
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm tr-
ớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc là ngời điều hành cao
nhất trong Công ty.
Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ
quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ
đợc Giám đốc giao.

Kế toán trởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, thống kê và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp việc
Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch, xây dựng ch-
ơng trình sản xuất kinh doanh, tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng,
quý, năm. Quản lý chất lợng sản phẩm, hàng hoá khi xuất kho và kiểm tra chất
lợng vật t,hàng hoá khi nhập kho.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính Kế toán: Tổ chức hạch toán
kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp lệch kế toán
thống kê. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động kinh tế để phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của Công ty.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chép phản ánh chính xác và kịp thời có hệ thống sự diễn biến các nguồn
vốn. Theo dõi công nợ của Công ty. phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền
mặt và các hình thức thanh toán khác. thực hiện công tác thanh toán nội bộ.
thanh toán trong nớc và thanh toán quốc tế. Thực hiện quyết toán 3, 6, 12 tháng
đúng tiến độ, hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp Giám đốc quản
lý vốn.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ chức lao động tiền lơng: Tham mu
cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, đề bạt cán bộ và bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Quản lý hồ sơ CBCNV toàn
Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng, thôi việc. bổ nhiệm. miễn
nhiệm, kỷ luật, khen thởng, nâng lơng..... Xây dựng quy chế trả lơng cho
CBCNV, hàng tháng tính lơng dựa trên quy chế trả lơng.
- Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng: Quản lý công tác sửa chữa, xây
dựng cơ bản trụ sở của Công ty, quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính

và con dấu, thực hiện công tác lu trữ các tài liệu. Xây dựng lịch công tác, lịch
giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thờng theo chỉ đạo của Giám đốc.
Quản lý công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và tham gia công tác an ninh
quốc phòng với chính quyền địa phơng. Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân,
mua sắm vật rẻ, văn phòng phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của toàn
Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng KD XNK và hàng quá cảnh, phòng
Kinh doanh tổng hợp, phòng T vấn và du lịch: Xây dựng các phơng án SXKD
của phòng mình theo kế hoạch chung của Công ty để thực hiện các chỉ tiêu.
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức thực hiện các hợp đồng vận tải hàng
quá cảnh. Chủ động khai thác thị trờng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng khi đợc Giám đốc Công ty
ủy quyền.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức tổ chức là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý của
Nhà nớc, của Bộ GTVT, không thành lập Hội đồng Quản trị, bộ máy quản lý
sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, đợc bố trí sắp xếp hợp lý, khoa học, hoạt động
theo chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để phù hợp và đáp ứng tốt
nhất trong nền kinh tế thị trờng, góp phần cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
để Công ty tồn tại và phát triển.
Công ty đã thành lập mạng lới các chi nhánh và đại lý ở trong nớc. Công
ty có nhiều quan hệ liên doanh liên kết với các đơn vị thuộc các thành phần
kinh tế trong và ngoài nớc, luôn giữ mối quan hệ hợp tác bình đẳng hai bên
cùng có lợi theo đúng luật pháp của Nhà nớc.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
19

Chuyên đề tốt nghiệp
sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
20
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận hành chính
đơn vi trực thuộc
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng KD XNK
& Quá cảnh
Phòng KD
tổng hợp
Phòng T vấn
& Du lịch
Văn phòng
Phòng Tổ chức lao động tiền lơng
Chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh tại
TP Hải Phòng
Chi nhánh tại
tỉnh Lào Cai
Chuyên đề tốt nghiệp
7. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công ty TM
và đầu t GTVT.

7.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty:
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT thuộc loại doanh nghiệp có quy mô
vừa. nhng Công ty có 3 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố nên Công ty tổ chức
thực hiện công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Chức
năng của phòng Tài chính Kế toán là thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp
các thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch về vật t, lao động, tiền vốn cùng các hoạt động sản
xuất khác của Công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán.
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7.1.1. Sơ đồ tổ chức:
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng tài chính kế toán
7.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong Cty:
*Chức năng nhiệm vụ của Kế toán trởng:
- Tham mu cho Giám đốc quản lý kinh tế, tài chính, là một khảo sát viên
của Nhà nớc ở Công ty, là ngời cán bộ chủ chốt trong Công ty, chịu trách nhiệm
chỉ đạo chung về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê,
thông tin kinh tế của Công ty và các chi nhánh trực thuộc Công ty.
- Xác định hình thức kế toán cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
22
Kế
toán
trưởng
công
ty
Kế toán tổng hợp

Kế toán theo dõi tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật tư hàng hóa
Thủ quỹ
Kế toán tại CN TP Hồ Chí Minh
Kế toán tại CN TP Hải Phòng
Kế toán tại CN tỉnh Lào Cai
Bộ
phận
kế toán
tại
văn
phòng
công ty
Bộ phận
kế toán tại
các chi
nhánh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân công công tác cho từng kế toán viên để theo dõi ghi chép và phản
ánh kịp thời chính xác và trung thực đầy đủ tình hình tiền vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh,
- Phổ biến hớng dẫn thi hành các chế độ thể lệ tài chính kế toán, các
thông t chỉ thị mới của Bộ Tài chính, của Nhà nớc quy định hoặc bổ sung.
*Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm, thu
nhập hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài
chính thuần, thu nhập hoạt động bất thờng thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.

- Hàng tháng, quý lập báo cáo kế toán của Công ty và tập hợp các báo
cáo của chi nhánh, kiểm tra, dà soát và phát hiện những thiếu sót của các báo
cáo kế toán của đơn vị phụ thuộc, báo cáo kinh doanh khác của các phòng kinh
doanh.
*Kế toán tiền mặt:
- Theo dõi các khoản thu chi, mở sổ quỹ và thờng xuyên đối chiếu với
thủ quỹ, kiêm mở sổ theo dõi thanh toán tạm ứng cá nhân.
- Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, phải thu khác, phải thu
nội bộ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả trớc và theo
dõi chi tiết từng yếu tố chi phí cho từng loại mặt hàng.
*Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và cập nhật thờng xuyên chứng tại
các Ngân hàng.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Làm thủ tục mở L/C, thanh toán với khách hàng nớc ngoài.
- Làm các thủ tục vay vốn kinh doanh, theo dõi các khoản vay vốn.
- Theo dõi các khoản phải trả khách hàng, phải trả khác, ký quỹ, ký cợc
và nhận ký cợc ký quỹ.
- Tính tiền lơng và các khoản trích theo lơng, tính giá thành.
*Kế toán vật t hàng hóa:
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại hàng hóa vật t, CCDC.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng tháng,
theo dõi tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
Thủ quỹ:
- Thu, chi tiền mặt chính xác theo các chứng từ đă đợc cấp trên phê
duyệt.
- Thờng xuyên đối chiếu kiểm kê tiền tồn quỹ, phát hiện thiếu, thừa khi
kiểm kê phải báo cáo ngay cho lãnh đạo.

- Kiêm mở sỗ theo dõi chi tiết tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm,
theo dõi thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty bao gồm: 06 ngời, đã đợc qua đào
tạo và có nhiều năm công tác trong ngành thơng mại nên có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động kinh doanh. ở các Chi nhánh đều có phòng Kế toán theo dõi.
hạch toán, lên các báo cáo quyết toán để nộp cho phòng Tài chính Kế toán của
Công ty theo định kỳ, dới sự hớng dẫn của Kế toán trởng Công ty.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty khá chặt chẽ, mỗi bộ phận có
chức năng. nhiệm vụ quyền hạn riêng của mình và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy toàn bộ công tác kế toán của Công ty luôn phát
huy đợc đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình, đảm bảo cho việc
quản lý một cách chặt chẽ, linh hoạt và tập hợp nhanh các thông tin kế toán khi
cần thiết.
7.2. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty:
Căn cứ theo Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc (ban hành kèm theo Nghị
định 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trởng). Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán và thống
kê khác. chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty nh sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Đối với việc thu chi bằng ngoại tệ thì đợc hạch toán vào sổ sách theo tỷ
giá hối đoái do Ngân hàng Ngoại thơng công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do
Bộ Tài chính ban hành.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ:

Nguyên giá đánh giá TSCĐ: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: áp dụng theo Quyết định số
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Lê Huy Cử - Lớp: KT2 - K34
25

×