Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

công tác kế toán tổng hợp tại công ty TNHH INJAE VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.84 KB, 16 trang )

Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc phục
mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước nhằm nhanh
chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới.
Thực tê sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ mặt của nền kinh tế
Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát
triển cao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hiện nay thì
ngành kế toán cũng cần hoàn thiện hơn vì trong kinh tế, kế toán là một ngành rất
quan trọng. Bất kì một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù là doanh nghiệp nhà
nước hay tư nhân đều phải cần kế toán vì kế toán cung cấp thông tin quan trọng cho
nhiêu đối tượng quan trọng như: các nhà đầu tư, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ
quan thuế của nhà nước,
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tổng hợp
tại công ty TNHH INJAE VINA với sự giúp đỡ của anh chị trong phòng kế toán tại
công ty và sự hướng dẫn thường xuyên của Thạc sĩ Phan Hương Thảo em đã hoàn
thành bài báo cáo thực tập kế toán tổng hợp để làm cơ sở cho em làm khóa luận tốt
nghiệp và tích luỹ kinh nghiệm kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Hương Thảo và các anh chị trong
phòng kế toán của công ty TNHH INJAE VINA đã tận tình giúp đỡ em trong thời
gian qua.

SVTH : Lê Thị Hương 1 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH INJAE VINA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên tiếng Việt : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INJAE VINA
Tên giao dịch quốc tế : INJAE VINA CO.,LTD


Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên
Giấy chứng nhận đầu tư số:041043000058
Số điện thoại : +84 (320) 3721588
Fax : +84 (320) 3722288
Vốn điều lệ : 10.720.000.000 đồng (tương đương 670.000 USD)
Công ty TNHH INJAE VINA là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được
thành lập theo Giấy phép đầu tư số 041043000058 do UBND tỉnh Hải Dương cấp
ngày 25 tháng 02 năm 2008. Chứng nhận thay đổi lần thứ nhất ngày 15 tháng 5 năm
2009.( Giấy phép đầu tư gốc số 31/GP-HD do UBND tỉnh Hải Dương cấp ngày 21
tháng 02 năm 2003). Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh và Giấy chứng nhận đăng kí Điều lệ doanh nghiệp của Công ty TNHH
INJAE VINA, có hiệu lực kể từ ngày kí. Công ty có tư cách pháp nhân và có con
dấu riêng. Thời gian hoạt động là 50 năm kể từ ngày 21 tháng 02 năm 2003 với
tổng số vốn đầu tư là 64.800.000.000 VNĐ (tương đương 3.600.000 USD), trong đó
vốn góp là 10.720.000.000 VNĐ. Công ty luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam, quy
định của Giấy phép đầu tư, Điều lệ công ty, thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý
chất thải bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, bảo vệ an toàn lao động theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Sản xuất hàng may mặc bằng len xuất khẩu.
- Nhập khẩu, phân phối: Thiết bị máy móc và linh kiện ngành dệt may; các
loại hóa chất giặt tẩy dùng trong ngành dệt may.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH INJAE VINA được thành lập vào năm 2003, là một công ty đầu
tư nước ngoài với năng lực sản xuất của hơn một triệu sản phẩm dệt kim. Sản phẩm
của công ty chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, Mexico, Canada, Châu Âu
Công được trang bị với hơn 150 bộ máy tự động hoàn toàn trên máy vi tính đan và
có hơn 1000 bộ máy dệt kim của đồng hồ đo khác nhau.
SVTH : Lê Thị Hương 2 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo

Mục tiêu và quy mô của công ty: Sản xuất hàng may mặc bằng len xuất khẩu với
năng lực sản xuất 1.500.000 sản phẩm/ năm.
Nhập khẩu, phân phối: Thiết bị máy móc và linh kiện ngành dệt may ( quy mô
nhập khẩu 6.000 chiếc/ năm); các loại hóa chất giặt tẩy dùng trong ngành dệt may
(quy mô nhập khẩu 50 tấn/ năm)
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đã được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Với mô hình này, các hệ thống chức năng không có quyền ra lệnh cho
cấp dưới mà chỉ giúp lãnh đạo ra quyết định trong phạm vi chuyên môn của mình.
Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH INJAE VINA
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm cá nhân trước
hội đồng thành viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành của công ty. Giám
đốc là người điều hành cao nhất trong nội bộ công ty, có quyền triệu tập và chủ trì
các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất cũng như có quyền thông qua những chủ
trương, phương hướng của công ty.
SVTH : Lê Thị Hương 3 Lớp : K6-HK1C
Trợ lý Giám
đốc
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Tài
chính-
Kế
toán
Phòng
xuất nhập
khẩu

Phòng
kĩ thuật
KCS
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phân
xưởng
sản
xuất
Giám đốc
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
Trợ lý giám đốc: là người hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành các
hoạt động của công ty được phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trước ban giám đốc.
Phòng tài chính - kế toán: đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức hạch
toán hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản vật tư, tiền vốn của công ty theo
nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước trên cơ sở các quy chế đã đề ra. Làm công
tác tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, giúp giám đốc quản lý vốn và chi
tiêu đúng chế độ của quản lý tài chính của Nhà Nước quy định. Cung cấp các số liệu,
tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh kiểm tra và phân tích các hoạt động
kinh tế phục vụ cho việc lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ
đối với công ty và ngân sách Nhà Nước.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế
hoạch điều hành sản xuất đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại.
Thống kê tìm hiểu các công tác thị trường, tìm hiểu khách hàng nhằm cung cấp cập
nhật đầy đủ các thông tin về thị trường, phân bổ kế hoạch cho từng phòng và theo
dõi thực hiện điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Phòng xuất nhập khẩu: là bộ phận tham mưu cho giám đốc xác định phương hướng

mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
về kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo điều độ tiến độ sản
xuất, sắp xếp hoạt động trong Công ty, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động và giải
quyết vấn đề tiền lương, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên.
Phòng kỹ thuật + KCS: Có nhiệm vụ xây dựng, quản lý và theo dõi các quy
trình về phạm vi kỹ thuật trong quá trình sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩn.
Khi có kế hoạch thì kiểm tra các mẫu thử thông qua khách hàng duyệt sau đó mới
đem sản xuất hàng loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, hướng dẫn cách
đóng gói cho các phân xưởng đồng thời kiểm tra chất lượng sản phẩm và chất lượng
của nguyên phụ liệu xuất từ kho cho các phân xưởng.
1.4. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
INJAE VINA (Bảng 1.4- Phụ lục)
SVTH : Lê Thị Hương 4 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí làm cho lợi nhuận tăng đáng kể. Do được đầu tư đổi mới
trang thiết bị, máy móc sản xuất nên sản lượng sản xuất ra tăng lên, đồng thời cũng
do chất lượng sản phẩm đã được nâng lên đáng kể nên công ty cũng tiêu thụ được
nhiều sản phẩm hơn vì thế mà doanh thu của công ty đều tăng lên qua các năm. Cụ
thể là: Nhận xét qua bảng 1.4 ta thấy lợi nhuận của công ty năm 2010 so với năm
2009 tăng 14.808.361.034đ, tỷ lệ tăng 227,5% là do:
- Doanh thu của công ty năm 2010 tăng 17.096.853.071đ tương ứng tỷ lệ
tăng 60,28% làm cho lợi nhuận tăng 17.096.853.071đ.
- Giá vốn tăng 264.581.282đ tỷ lệ tăng 0,92 % làm cho lợi nhuận tăng
264.581.282đ
- Doanh thu hoạt động tài chính giảm 110.788.622đ tỷ lệ giảm 54,25% làm
cho lợi nhuận giảm 110.788.622đ.
- Chi phí tài chính tăng 1.795.044.167đ tỷ lệ tăng 285,06% làm cho lợi
nhuận giảm 1.795.044.167đ

- Chi phí bán hàng tăng 286.936.155đ tỷ lệ tăng 93,36% làm cho lợi nhuận
giảm 286.936.155đ
-Chi phí QLDN giảm 116.162.388đ tỷ lệ giảm 4,98% làm cho lợi nhuận tăng
116.162.388đ
-Thu nhập khác và chi phí khác đều giảm số tiền tương ứng là 39,086đ và
45,626,087đ tỷ lệ giảm lần lượt 91,37% và 98,32% đều làm giảm lợi nhuận số tiền
là 45.587.321đ.
Như vậy trong 2 năm gần đây , ta có thể thấy khả năng đi đúng hướng của
công ty trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ, Công ty đã dần đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường
và hướng tới sự hoàn thiện về sản phẩm. Hoạt động của Công ty đang trên đà tăng
trưởng, doanh thu từ bán hàng và lợi nhuận tăng đều qua các năm.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH INJAE VINA
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
SVTH : Lê Thị Hương 5 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
2.1.1.1 Bộ máy kế toán tại công ty TNHH INJAE VINA
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH INJAE VINA
Công ty tổ chức theo hình thức tập trung, phòng kế toán đặt tại công ty và áp dụng
hình thức kế toán trên máy vi tính với chức năng của từng bộ phận kế toán như sau:
Trưởng phòng kế toán: do kế toán trưởng đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước cơ
quan pháp luật, Nhà nước về toàn bộ công việc được Giám đốc giao cho, thực hiện
chức năng quyền hạn của mình theo pháp lệnh thống kê được Nhà nước ban hành.
Kê toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình công
nợ giữa công ty với khách hàng, các đơn vị sản xuất.
Kế toán NVL, TSCĐ, vật tư: theo dõi tình hình nhập NVL, tăng giảm TSCĐ,
thực hiện tính và trích khấu hao TSCĐ của công ty theo phương pháp đã đăng kí

với cơ quan thuế (tính và trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng)
Kê toán chi phí tính giá thành và doanh thu: tổng hợp chi phí trực tiếp, phân
bổ các chi phí khác có liên quan và tính giá thành cho từng sản phẩm.
Kế toán tổng hợp và kiểm tra:. Theo dõi tổng hợp tình hình sản xuất kinh
doanh tại công ty, theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải nộp của công ty với
NSNN, tinh hình khấu trừ và hoàn thuế GTGT, hàng tháng tính toán tiền lương phải
trả, theo dõi tiền lương, phân bổ tiền lương cho cán bộ công nhân viên, trích lập quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
SVTH : Lê Thị Hương 6 Lớp : K6-HK1C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
tiền và
thanh
toán
công
nợ
Kế
toán
TSCĐ
và vật

Kế toán
CP tính
giá thành
và doanh
thu
Kế
toán
tổng

hợp và
kiểm
tra
Thủ
quỹ
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và các chứng từ hợp lệ, đối chiếu tiền mặt thực tế với
sổ kế toán tiền mặt.
Ngoài những công việc được phân công cụ thể, căn cứ khối lượng công việc
của phòng kế toán, kế toán viên còn phải hoàn thiện một số công việc khác khi được
phân công để hoàn thành kế hoạch chung của cả phòng.
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thông tư số 55//2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 của Bộ
tài chính.
Niên độ kế toán là một năm: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị sử dụng tiền tệ: VNĐ.
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: đánh giá theo Nguyên giá và giá trị còn lại , phù
hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính
Phương pháp tính khấu hao: thực hiện phương pháp tính khấu hao theo phương
pháp đường thẳng. Phù hợp với Quyết định số 206/203/QĐ-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ tài chính.
Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi ngoại tệ ra tiền VNĐ: các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán

2.1.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, quy định của
Luật kế toán và Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính, các văn bản khác liên quan đến chứng từ.
Một số chứng từ sử dụng:
SVTH : Lê Thị Hương 7 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
Chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền (Hóa đơn GTGT, Cam kết góp vốn,
Giấy báo nợ của ngân hàng, Hợp đồng cho vay); Phiếu thu; Phiếu chi, Giấy báo có,
Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền….
Chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng; Biên bản kiểm nghiệm; Phiếu
nhập kho; Chứng từ xin xuất; Chứng từ duyệt xuất; Phiếu xuất kho; Thẻ kho….
Chứng từ lao động và tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi
nhiệm, …; Bảng chấm công; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên
bản đánh giá lại TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
Quy trình chung về luân chuyển chứng từ của Công ty:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và kí chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc kí duyệt
- Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản vào sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
2.1.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Căn cứ vào quy
mô và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, kế toán Công ty đã xây dựng
danh mục tài khoản cụ thể và có chi tiết các tài khoản thành các tiểu khoản theo đôi
tượng hạch toán để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính.
Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm: TK loại 1 và 2 để phản ánh tình hình
Tài sản, TK loại 3 và 4 để phản ánh tình hình Nguồn vốn, TK loại 5, 6, 7, 8 để phản

ánh doanh thu, chi phí và thu nhập, TK loại 9 để xác định kết quả kinh doanh
Ngoài các tài khoản cấp 2, cấp 3, các tài khoản về hàng tồn kho, các tài khoản
công nợ sử dụng tại Công ty còn được chi tiết hóa thành các tiểu khoản, tiết khoản
như TK 131- SGVL, TK 131- FVN, TK 131-DT, TK 331-GT, TK 155-Y286, TK
155-A278, TK 155- T308,…
Vận dụng hệ thống tài khoản vào một số nghiệp vụ (đơn vị: VNĐ)
1. Ngày 15/10/2011, Công ty nhận được Giấy báo Có của Ngân hàng Vid
Public Chi nhánh Hải Phòng thông báo Công ty TNHH Dệt kim Fenix VN thanh
toán hàng ngày 20/08/2011 số tiền 177.795.300 đồng.
Hạch toán: Nợ TK 1121: 177.795.300
Có TK 131-DT: 177.795.300
SVTH : Lê Thị Hương 8 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
2.Ngày 16/10/2011, Nhập khẩu 1 lô hàng vải để sản xuất áo len xuất khẩu, trị giá
trên tờ khai hải quan của lô hàng là 10.000USD thanh toán qua LC (tỷ giá trên tờ
khai là 20.633 VNĐ/USD. Công ty đã vay ngân hàng số tiền 10.000 USD để thanh
toán cho khách hàng. Thuế nhập khẩu 60%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Tỷ
giá ghi sổ 20.630 VNĐ/USD.
Hạch toán: Nợ TK 152 : 206.330.000
Có TK 331 : 206.330.000
Nợ TK 152 123.798.000
Có TK 3333 123.798.000
Nợ TK 331 206.300.000
Nợ TK 635 30.000
Có TK 112 206.330.000
3. Ngày 20/10/2011, ký hợp đồng với công ty Kukrim (HK) Liaison nhập khẩu
1 lô hàng trị giá 25.000USD theo giá CIF trị giá 25.000 USD, đã kí quỹ 15.000
bằng TGNH (TGGS 20.630, TGBQLNH: 20.673 VNĐ/USD)
Hạch toán: Nợ TK 144 310.095.000
Có TK 515 645.000

Có TK 112 309.450.000
Có TK 007 15.000 (USD)
2.1.2.3 Hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên trình tự ghi sổ tại
công ty như sau:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối
năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và
SVTH : Lê Thị Hương 9 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Ví dụ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết: sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh, Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung
cấp, Sổ chi tiết phải thu khách hàng, Sổ cái các tài khoản sử dụng……
2.1.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính
Các Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng
chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành
công ty đang áp dụng. Số liệu trên báo cáo tài chính căn cứ vào số liệu sau khi khóa
sổ kế toán. Hệ thống Báo cáo tài chính mà công ty sử dụng:
- Bảng cân đối kế toán - (Mẫu số B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - (Mẫu số B02 – DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - (Mẫu số B03 – DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính - (Mẫu số B09 – DN)
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Tại công ty TNHH INJAE VINA, Báo cáo tài
chính do Kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập và được kiểm toán vào cuối năm tài
chính. Báo cáo tài chính sau khi được kiểm toán sẽ được in làm 3 bản và nộp cho Cục
thuế Hải Dương, Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Dương và Cục Thống kê Hải Dương.
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích
cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích tài chính tại
công ty
Tại công ty, công tác phân tích các hoạt động kinh tế do Phòng Kế hoạch
thực hiện vào cuối mỗi năm tài chính. Số liệu dùng để phân tích là các số liệu lấy từ
Báo cáo tài chính và một số báo cáo khác của công ty. Mục đích nhằm nhận thức,
đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh qua đó thấy được
những thành tích đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại từ đó xác định được
nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tăng giảm lợi nhuận để có biện pháp khai thác khả
năng của doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty
SVTH : Lê Thị Hương 10 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
• Phân tích doanh thu
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu: nhằm thấy được mức độ
thực hiện doanh thu của công ty, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp.
• Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh
- Phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố: Nhằm mục đích phân tích khái quát sự
biến động của các khoản mục chi phí sản xuất. Các yếu tố chi phí sản xuất của công
ty là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi

phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
• Phân tích lợi nhuận
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận: Nhằm thấy được mức độ
thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty, từ đó xây dựng kế hoạch lợi nhuận phù
hợp hơn trong những năm tiếp theo.
• Phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích khái quát cấu trúc tài chính bao gồm các chỉ tiêu: Hệ số nợ, hệ số
VCSH, Tỷ trọng TSNH, Tỷ trọng TSDH.
- Phân tích tình hình thanh toán bao gồm các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán nhanh,
Hệ số thanh toán hiện hành.
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty
• Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một số
chỉ tiêu:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
=
Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
=
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Trong đó:
Tổng vốn kinh doanh bình quân
=
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
2
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động

=
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
=
Tổng lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân
=
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua các chỉ tiêu:
SVTH : Lê Thị Hương 11 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
( Bảng 2.2.1và 2.2.2 - Phụ lục 03)
Từ những số liệu phân tích ở biểu trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2010 tăng so với năm 2009. Cả hệ số doanh thu
trên vốn kinh doanh và hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh đều tăng. Như vậy có thể
thấy năm 2010 công ty đã sử dụng vốn kinh doanh rất tốt và có hiệu quả. Công ty nên
phát huy và có những biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng
doanh thu đồng thời giảm bớt chi phí mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
2.3 Tổ chức công tác tài chính
2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính của công ty
Công tác kế hoạch hóa tài chính được phòng kế toán- tài chính của công
ty thực hiện dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Nội dung kế hoạch tài chính của công
ty là Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận, Kế hoạch khấu hao TSCĐ, Kế hoạch chi phí
kinh doanh và giá thành sản phẩm.
2.3.2 Công tác huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh của công ty hàng năm được bổ sung chủ yếu dưới hình

thức: Vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại:
Vốn chủ sở hữu năm 2010 là 11.937.716.900 VNĐ
Tín dụng thương mại: là hình thức huy động vốn bằng cách nợ tiền nhà cung cấp.
Hiện công ty đang nợ của các nhà cung cấp như: Công ty Kukrim (HK) Liaison,
Công ty xây lắp 4 Hải Dương, Công ty TNHH Thịnh Gia Huy….với số tiền là
2.654.654.120 VNĐ.
2.3.3 Công tác quản lý và sử dụng tài sản
Để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty TNHH INJAE
VINA, ta tiến hành phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản có liên hệ với
doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh. Dựa vào số liệu tài chính của công ty
và tiến hành tính toán các chỉ tiêu ta có biểu sau (Bảng 2.3.1 - Phụ lục 03)
Nhận xét: Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích ở biểu trên nhận thấy, tình hình quản
lý và sử dụng tài sản của công ty trong năm 2010 là hiệu quả, cơ cấu tài sản tại công ty
là hợp lý, trọng tài sản dài hạn của công ty lớn hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn điều
này giúp cho sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao hơn. Cụ thể:
SVTH : Lê Thị Hương 12 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
Tổng tài sản của công ty năm 2010 tăng 5.833.038.056 đồng so với năm 2009
tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,22 %, trong đó:
- TSNH tăng 2.578.890.619 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 242,28%.
- Tài sản dài hạn tăng 3.254.147.437 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 17,85%.
Doanh thu năm 2010 tăng 17.096.853.071đ so với năm 2009 tương ứng tỉ lệ tăng
60,28%, Lợi nhuận năm 2010 tăng một cách đáng kể, tăng 14.762.773.313đ tương
ứng tỉ lệ tăng 234,61% so với năm 2009, điều này chứng tỏ việc đầu tư, quản lý và sử
dụng tài sản trong công ty là hợp lý và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty.
2.3.4 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Công tác quản lý doanh thu
Doanh thu của công ty bao gồm các loại doanh thu sau:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được từ
bán hàng hóa, thành phẩm sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán,

chiếu khấu thương mại, hàng bán bị trả lại. Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi khách
hàng chấp nhận thanh toán, mà không phụ thuộc đã thu được tiền hàng hay chưa.
Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu phát sinh từ tiền lãi chênh lệch tỷ giá.
Thu nhập khác: bao gồm các khoản tiền thu phạt , các khoản dự phòng đã
trích lập năm trước nhưng không sử dụng thu từ nhượng bán và thanh lý TSCĐ.
Công tác quản lý chi phí
Công ty quản lý chi phi theo các khoản mục sau:
Giá vốn hàng bán: là toàn bộ chi phí được tập hợp trên tài khoản 154.
Chi phí tài chính: bao gồm chi phí lãi vay và chi phí tài chính khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp : bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ , thuế
phí lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác: bao gồm chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt
do vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền bị phạt truy thu thuế
Công tác phân phối lợi nhuận
Đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
2.3.5 Các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ
SVTH : Lê Thị Hương 13 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
Các chỉ tiêu nộp Ngân sách
Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước của công ty trong năm
2010 bao gồm: Do năm 2009 và các năm trước công ty kinh doanh bị lỗ nên năm
2010 kết chuyển TNDN lô từ năm 2009 sang.và không phải nộp thuế TNDN.
Thuế TNCN phải nộp : 4.539.628đ
Công tác quản lý công nợ
Các khoản công nợ được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, nhà cung
cấp. Kế toán công nợ thực hiện việc đối chiếu so sánh công nợ với từng bộ phận và
cùng với bộ phận liên quan xác định lại các khoản nợ về số tiền nợ, hạn thanh toán,
khi nào sẽ thu được… Kế toán công nợ phải lập báo cáo công nợ hàng tuần, báo cáo

công nợ này được gửi cho Kế toán trưởng và Giám đốc.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH INJAE VINA
3.1 Đánh giá khái quát công tác kế toán của công ty
3.1.1 Ưu điểm
- Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, khoa học, phân công công việc một cách
hợp lý giúp công ty tiết kiệm được chi phí và thời gian.
- Công ty đã áp dụng các chế độ, chính sách kế toán và các văn bản hướng dẫn
một cách linh hoạt. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định
của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực, thông tư hướng dẫn
và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
- Hình thức kế toán áp dụng tương đơn giản, hợp lý, giảm khối lượng công
việc kế toán đồng thời vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các
thông tin kế toán tài chính cho ban quản trị công ty.
3.1.2 Hạn chế
- Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty trong
những năm qua còn nhiều vấn đề dẫn đến công ty tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty chưa tốt.
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty
3.2.1 Ưu điểm
- Nội dung, phương pháp và các chỉ tiêu phân tích sử dụng tại công ty đã phản
ánh tương đối khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH : Lê Thị Hương 14 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo
- Nguồn số liệu sử dụng trong phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài
chính của công ty nên đảm bảo được tính trung thực và có độ tin cậy cao.
3.2.2 Hạn chế
- Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng mới chỉ phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh chung mà chưa phản ánh được nhiều khía cạnh khác về tình hình kinh tế
của công ty, chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể, chi tiết. Do đó, các chỉ tiêu chưa

được xem xét, đánh giá các nguyên nhân, yếu tố tác động đến các chỉ tiêu để từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty
3.3.1 Ưu điểm
- Công tác quản lý và sử dụng tài sản được thực hiện một cách đầy đủ hàng
năm từ đó giúp cho doanh nghiêp có kế hoạch đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản
một cách hợp lý để đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất
3.3.2 Hạn chế
- Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng chưa được quan tâm mà
chỉ được theo dõi một cách tổng quát thông qua các báo cáo tài chính của công ty
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại công ty, được sự giúp đỡ của Ban
giám đốc cùng với các anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH INJAE
VINA, đánh giá được các mặt ưu điểm cũng như hạn chế trong công tác kế toán,
phân tích, tài chính của công ty, em xin đưa ra 3 hướng đề tài làm khóa luận tốt
nghiệp như sau :
Hướng đề tài 1: Do công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh còn nhiều tồn
tại gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty nên em chọn đề tài:
“Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH INJAE VINA” thuộc học
phần “ Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại”
Hướng đề tài 2: Do chỉ tiêu chi phí sản xuất tại Công ty chưa được theo dõi chi
tiết nên chưa thấy được nguyên nhân biến động để tìm ra giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Do đó, em xin đề xuất đề tài “Phân tích
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH INJAE VINA” thuộc
học phần “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại”.
Hướng đề tài 3: Do công tác quản lý doanh thu, chi phi, lợi nhuận của công ty
chưa được tốt. Vì vậy, em xin đề xuất đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty TNHH
INJAE VINA” thuộc học phần “Tài chính doanh nghiệp thương mại”.
SVTH : Lê Thị Hương 15 Lớp : K6-HK1C
Khoa Kế toán- kiểm toán GVHD:ThS. Phan Hương Thảo

KẾT LUẬN
Trước yêu cầu khắt khe của thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải
luôn luôn hoàn thiện, đổi mới công tác tổ chức quản lý và đặc biệt là công tác kế
toán. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do vây, công tác tổ chức bộ máy kế toán phù hợp và việc tuân thủ đúng chế độ, cập
nhật thông tư, quy định của cơ quan quản lý là vấn đề quan tâm hàng đầu với người
làm công tác kế toán và công tác quản lý nói chung.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH INJAE VINA đã giúp em hiểu biết và
nhận thức sâu hơn về công tác kế toán trong doanh nghiệp, ứng dụng giữa lý thuyết đã
học vào thực tiễn tại công ty. Đồng thời qua quá trình tìm hiểu tại công ty, em nhận
thấy công tác tổ chức kế toán về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý, phù hợp với
thực tiễn tại công ty. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số thiếu sót về công tác kế
toán tài chính mà trong quá trình thực tập tại công ty em đã rút ra được nhận xét như ở
trên, nhằm mong muốn giúp công ty hoàn thiện hơn về công tác kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thạc sĩ. Phan Hương Thảo
cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán tại Công ty
TNHH INJAE VINA đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp chuyên
ngành kế toán.

SVTH : Lê Thị Hương 16 Lớp : K6-HK1C

×