Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sơn Chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.46 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Lời nói đầu
Đứng trớc xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế nớc ta không thể là nền kinh tế khép
kín, mà là tích cực mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc. Đó là xu thế tất yếu
của thời đại ngày nay. Chúng ta mở cửa nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa
phơng hoá quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ
bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nớc làm thay đổi mạnh mẽ về
công nghệ và sản phẩm chúng ta mở rộng tăng c ờng liên doanh, liên kết.
Hợp tác là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nớc phát triển,
vơn lên bắt kịp trình độ thế giới. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong nớc
phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng
sản phẩm, sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí, giảm giá thành sản xuất sản
phẩm của mình.
Trong một doanh nghiệp, giá thành hạ là cơ sở để xác định giá bán hợp
lý, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, thực hiện tốt quá tình sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế việc hạ
thấp giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất sẽ đem lại tiết kiệm cho
xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Vậy vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành không chỉ là vấn đề của doanh
nghiệp mà còn là của xã hội.
Xuất phát từ đó, công ty TNHH Sơn Chinh là một doanh nghiệp đã và
đang phát triển về nhiều mặt, công ty đã không ngừng đầu t chiều sâu, lấy
chất lợng sản phẩm làm hàng đầu, hạ giá thành và giá bán, tiêu thụ sản phẩm
rộng rãi trên thị trờng. Rõ ràng một trong những công cụ quản lý tạo nên
thành công ở công ty TNHH Sơn Chinh là công tác kế toán nói chung và kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cùng với việc đổi
mới chế độ kế toán của nhà nớc, công ty đã cố gắng cải tiến phơng pháp cho
phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay. Trớc sự phát triển mạnh của
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
công tác sản xuất, công tác kế toán của công ty vẫn còn một số mặt còn bổ
sung, hoàn thiện. Xuất phát từ thực tế nói trên và đợc phép của cô hớng dẫn
cũng nh của ban lãnh đạo công tuy TNHH Sơn Chinh tôi mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Sơn Chinh cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Chinh.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Chinh.
Trong quá trình thực tập, mặc dù đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán, cùng sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Trần
Thị Mẽ đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này. Nhng vì thời gian có hạn và
kiến thức chuyên môn của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý chỉ bảo của thầy cô
và các cô chú trong phòng kế toán để chuyên đề tốt nghiệp của em đợc hoàn
thiện hơn.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phần Một
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí và
tính giá thành của sản phẩm.
1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.

1.1. Chi phí sản xuất.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình
biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào để
tính giá thành các sản phẩm lao vụ dịch vụ đầu ra nhất định. Chi phí sản xuất
có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất. Số tiền chi ra
để mua các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất chính là chi phí để sản xuất
ra sản phẩm. Vậy chi phí sản xuất là gì?
Trên góc độ nghiên cứu, quản lý khác nhau thì cách hiểu về chi phí
cũng có sự khác nhau:
Đối với ngành quản trị: Chi phí sản xuất là toàn bộ khoản tiền mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Đối với kế toán: Chi phí sản xuất đợc thể hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Mỗi doanh nghiệp để tiến hành sản xuất đợc bình thờng tạo ra đợc
những sản phẩm nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội thì không có
gì có thể thay thế đợc. Đó là, phải kết hợp hài hoà ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất: t liệu sản xuất, đối tợng lao động và sức lao động, Các yếu tố
này tham gia vào các quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau từ
đó hình thành nên các chi phí tơng ứng nh :
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí tiền lơng phải trả cho ngời lao động.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đây là ba yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm mới tạo
ra. Trong đó, chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí lao động vật hoá, còn
tiền lơng phải trả cho ngời lao động là chi phí lao động sống.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí phát sinh

thờng xuyên, liên tục nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán thì chi phí
sản xuất phải đợc tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ, hàng tháng, quý,
năm phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ thì mới tính vào chi phí
sản xuất trong kỳ, còn lại các khoản chi phí khác nh:chi phí hao hụt về
nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi trả tiền vay về các khoản cho vay ngắn
hạn sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh doanh. Nh vậy, không phải tất
cả các khoản chi tiêu đều là chi phí. Để hiểu rõ vấn đề này hơn chúng ta cần
phải phân biệt giữa chi tiêu và chi phí.
Chi tiêu là sự tiêu dùng tài sản của đơn vị để thực hiện một hoạt động
nhất định. Tổng chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp gồm: chi tiêu cho quá
trình cung cấp và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí là biểu hiện bằng tất cả các khoản chi tiêu thực sự đã hao phí
để đơn vị thực hiện quá trình sản xuất nhất định hoặc một loại sản xuất nhất
định. Nó là những chi phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng
sản phẩm sản xuất trong kỳ hạch toán cụ thể chứ không phải là mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán.
Chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở
phát sinh chi phí. Không có chi tiêu thì không có chi phí. Giữa chúng có sự
khác nhau về mặt lợng và thời gian. Chi phí là một phần chi tiêu của doanh
nghiệp, mặt khác co những khoản chi tiêu cha xảy ra hoặc đã xảy ra ở kỳ
hạch toán trớc đợc tính vào chi phí sản xuất của kỳ này. Có sự khác biệt này
là vì trong các doanh nghiệp do đặc điểm và tính chất vận động, phơng pháp
chuyển dịch giá trị từng loại sản phẩm trong quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ
thuật hạch toán chung.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thực chất, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn
của các doanh nghiệp vào đối tợng tính giá thành nhất định. Về chất lợng, độ

lớn của chi phí phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu sau:
- Giá cả của t liêu sản xuất và thù lao của một lao động hao phí.
- Khối lợng t liệu sản xuất và lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Vì vậy, chi phí ở các doanh nghiệp là một đại lợng vừa mang tính
khách quan vừa mang tính chủ quan.
1.2. Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nên để tiện cho công tác quản lí và hạch
toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi
phí sản xuất giúp nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc kiểm tra, phân tích quá
trình phát sinh chi phí và hình thành sản phẩm, tính toán phơng án sản xuất,
tiết kiệm chi phí một cách tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Về mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo tiêu thức:
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc
sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi
phí có nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đã phát sinh ở đâu, ở lĩnh vực
nào và mục đích sử dụng hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào. Vì vậy, cách
phân loại này là cách phân loại chi phí theo yếu tố. Toàn bộ chi phí trong kỳ
đợc chia thành những yếu tố chi phí nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, vật liệu, thiết
bị mà doanh nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lơng, tiền phụ cấp và các
khoản trích theo lơng nh: BHYT, BHXH, KPCĐ đợc tính vào chi phí sản xuất
theo tỉ lệ nhất định của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao của
những TSCĐ dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho các dịch vụ mua từ bên ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, bu phí..,
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác bằng tiền mà doanh nghiệp
phải chi ra cho hoạt động sản xuất trong kỳ ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
ý nghĩa: Theo tiêu thức này cho phép hiểu rõ về kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bảng thuyết minh
báo cáo tài chính, là cơ sở để phân tích chi phí, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở cho việc xây dựng cung ứng vật t, tiền vốn.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí
để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau, những loại chi phí nào có
cùng mục đích công dụng thì đợc xếp chung vào một khoản mục, không phân
biệt chúng có nội dung kinh tế nh thế nào. Bởi vậy cách phân loại này còn
gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
đợc chia thành các khoản mục nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm hay thực hiện công việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Ngoài ra chi phí sản xuất
chung còn bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xởng: phản ánh chi phí liên qua
và phải trả cho nhân viên phân xởng, tổ đội sản xuất nh: tiền lơng, tiền công,
các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý.

SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh: vật
liệu dùng để sửa chữa bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu
chung dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng, tổ đội.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất:phản ánh chi phí về dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất ở phân xởng, đội sản xuất nh:khuôn mẫu dụng cụ, dụng cụ
cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:Bao gồm toàn bộ số tiền trích
khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐvô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở
các phân xởng tổ đội sản xuất nh:khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phơng
tiện truyền dẫn, nhà xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:phản ánh những chi phí bằng tiền về lao
vụ dịch vụ từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân x-
ởng, tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền điện, nớc, điện thoại, chi phí sửa chữa
TSCĐ thuê ngoài.
+ Chi phí thuê bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí bằng tiền khác
trừ các chi phí đã nêu ở trên, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân x-
ởng, tổ đội sản xuất.
ý nghĩa: Theo cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho công việc
quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho việc kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất vơi số lợng sản phẩm
công việc lao vụ dịch vụ sản suất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia thành
hai loại:
Chi bí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng t-
ơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lợng của sản phẩm sản xuất trong

kỳ. Thuộc loại chi phí này là chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công
trực tiếp.
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về lợng
số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất trong kỳ. Tuy
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
nhiên, nếu trong kỳ có sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất thì chi phí
cố định trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tơng quan tỷ lệ nghịch với
biến động của sản phẩm.
ý nghĩa: cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh
doanh để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định cần
thiết hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Phân loại chi phí theo phơng pháp tổng hợp chi phí sản xuất.
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản phẩm quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này có
thể căn cứ vào số hiệu chứng từ ghi trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, chi phí này kế toán cần phân bổ
cho nhiều loại đối tợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý về mặt kỹ thuật hạch
toán, tính chính xác của chi phí tập hợp từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp
lý và khoa học của tiêu thức phân bổ chi phí đợc lựa chọn.
1.2.5. Phân loại chi phí theo yếu tố cấu thành chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành hai loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh:
Chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản
xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau

tập hợp lại theo cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Tóm lại có nhiều cách thức khác nhau để phân loại chi phí. Mỗi cách
phân loại lại có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối
tợng cung cấp thông tin cụ thể. Nhng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm
quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ doanh nghiệp.
II. Giá thành và phân loại giá thành
1. Giá thành sản phẩm và các chỉ tiêu về giá thành.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t, sử dụng hợp lý
vốn sản xuất Đều ảnh h ởng trực tiếp đến việc hạ giá thành. Do đó nhiệm
vụ của kế toán giá thành là phải vận dụng phơng pháp tính giá thành thích
hợp để tính giá theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ. Xác định giá
thành sản phẩm là biểu hiện toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá có liên quan tới khối lợng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá chất lợng của hoạt động sản xuất thì phải xem xét chi phí sản xuất
trong quan hệ thứ hai và là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và
kết quả thu đợc. Đó chính là chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính theo khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản
phẩm xác định cho từng loại sản phẩm,lao vụ dịch vụ cụ thể và chi phí tính
toán xác định cho những lao vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quy trình sản
xuất (thành phẩm). Giá thành là một căn cứ quan trọng để định giá bán và
xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất, giá thành sản phẩm luôn
chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong đó là sản xuất đã chi ra và giá
trị sử dụng đã thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn

thành. Giá thành có hai chức năng chủ yếu đó là thớc đo bù đắp chi phí và
chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành
một khối lợng sản phẩm, công việc phải đợc bù đắp bằng đúng số tiền về bán
sản phẩm, lao vụ. Tuy nhiên việc bù đắp các chi phí đầu t vào đó mới chỉ đảm
bảo quá trình tái sản xuất giản đơn, mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh
doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang
trải mọi chi phí đầu t vào quá trình sản xuất và phải có lãi. Vì vậy trong cơ
chế thị trờng giá bán sản phẩm không những phụ thuộc vào qui luật cung cầu,
vào sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng mà phải dựa trên giá
thành sản phẩm.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Ngoài hai chức năng quan trọng là bù đắp chi phí và xác định giá bán
sản phẩm. Giá thành còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp lập kế
hoạch kế hoạch kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và là cơ sở để đa ra các quyết định về đầu t.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có một tác
dụng riêng. Do vậy để giúp cho công việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ khác nhau, nhiều phạm vi tính toán khác nhau, kế toán cần phải phân
biệt các loại giá thành. Cụ thể có hai cách phân loại nh sau:
2.1 . Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách này giá thành đợc chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch :Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch. Việc tính toán này là do bộ phận kế hoạch đảm nhiệm
và tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức:Là quá trình đợc tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm trớc khi quá trình sản xuất và chế

tạo sản phẩm. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi định
mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng nh sản lợng
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán sau khi kết
thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, loại giá thành này là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này giúp việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đợc
các nguyên nhân vợt (hụt) định mức trong kỳ hạch toán từ đó đa ra cách điều
chỉnh cho phù hợp.
2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này trong kế toán tài chính cần phân biệt hai loại
giá thành đó là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đợc thể hiện:
Giá thành
sản xuất
=
Chi phí NVL
trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung

Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm
nhập kho và tính giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán thẳng cho khách
hàng không nhập kho) giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng
bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi
sản phẩm, công việc, lao vụ đợc tiêu thụ. Bởi vậy giá thành toàn bộ đợc coi là
giá thành tiêu thụ.
+
= = += + +
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh
(lãi lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên doanh nghiệp hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí bảo hiểm và chi phi số lợng cho từng loại mặt hàng, từng loại lao vụ dịch
vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
Ngoài hai cách phân loại trên giá thành sản phẩm có thể phân chia thành: giá
thành cá biệt và giá thành xã hội.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
11
Giá thành
toàn bộ
Giá thành
sản xuất
Chi phí
bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá

trình sản xuất. Một bên là yếu tố chi phí đầu vào và một bên là kết quả sản
xuất đầu ra. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau về phạm vi nội dung.Đây là hai mặt thống nhất của một quá
trình sản xuất tạo sản phẩm. Chính vì vậy mà chúng giống nhau về chất vì
đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Tuy vậy do bộ phận sản xuất
giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất giữa các kỳ
cũng không đều nhau, chúng có sự khác nhau về lợng và thời gian cụ thể nh
sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ nhất định(tháng ,quý ,năm) mà
không tính đến chi phí đó liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí phải trả trong kỳ (thực tế phát
sinh trong kỳ) hoặc chi phí đã phát sinh ở kỳ sau nhng đã ghi nhận là chi phí
của kỳ này(chi phí trả trớc) và bao gồm một phần chi phí của kỳ trớc chuyển
sang(chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua công
thức tính giá thành tổng quát nh sau:
Z = D
đầu kỳ
+ C - D
cuối kỳ
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
D
đầu kỳ
:Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
D
cuối kỳ
:Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .

4. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
Phải quán triệt nguyên tắc tính đúng, tính đủ. Để quán triệt đợc
nguyên tắc này phải dựa vào văn bản của nhà nớc.
Xây dựng đợc hệ thống định mức tiêu hao các yếu tố chi phí trong quá
trình sản xuất và kinh doanh.
Xây dựng đợc dự toán chi phí cho các bộ phận.
Phân cấp hợp lý các bộ phận trong việc quản lý chi phí.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phải xây dựng đợc kế hoạch về tính giá thành, về hạ giá thành
III .Trình tự hạch toán và đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm
* Đối tợng của kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí. Còn xác định đối tợng tính giá thành là việc xác định giá thành
sản phẩm, giá bán sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính
toán giá thành đơn vị. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị ngay
cả khi chúng đồng nhất là một thì phải dựa vào các cơ sở sau đây:
1. Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công
nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
Theo căn cứ này có thể xác định đói tợng tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm nh sau:
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn:
Thì đối tợng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản
xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối tợng tính giá thành ở đây là từng
sản phẩm, từng công việc sản xuất hay đó là sản phẩm cuối cùng.
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp thì đối tợng

hạch toán chi phí sản phẩm có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế
biến, phân xởng sản xuất Còn đối t ợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc chế
tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
2.Căn cứ vào loại hình sản xuất.
Đối với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ thì đối tợng hạch
toán là các đơn đặt hàng riêng biệt hoặc từng chiếc sản phẩm còn đối tợng
tính giá là giá thành của từng đơn.
Đối với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lợng lớn thì hoàn toàn
phụ thuộc vào quy trình sản xuất giản đơn hay phức tạp, mà đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết nhóm hay
từng giai đoạn công nghệ. Còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng
hay bán thành phẩm.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
3.Căn cứ vào yêu cầu và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Trình độ tổ chức quản lý có ý nghĩa hay có sự quyết định tới đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp .
Nếu trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh mà cao, có thể đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau.
Nếu trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh mà thấp thì đối tợng hạch toán
chi phí và giá thành sản phẩm có thể bị hạn chế và thu hẹp
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất, và đơn vị tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn mang tính
định hớng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Hay nói cách khác, việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Nếu xác định
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn phù hợp với tổ chức đúng đắn
đợc công tác hạch toán chi phí từ khâu ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài
khoản ,định khoản vào sổ chi tiết theo đúng đối tợng hạch toán. Còn việc xác

định đợc giá thành đơn vị là căn cứ để mở các phiếu tính giá thành sản phẩm
tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tợng phục vụ cho quá
trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán
hiệu quả xác định thu nhập.
Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành có liên quan
Giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó đợc thể hiện là chi phí sản xuất đã
tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản
phẩm, cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan .
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất nội
dung, mục đích khác nhau. Khi phát sinh trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu
hiện theo yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục tính giá
thành.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách nhanh nhất, kịp
thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng
doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và
hạch toán. Nhng nhìn chung việc tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp
thờng qua bốn bớc sau:
Bớc 1 : Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng.
Bớc 2 : Tính toán, phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở lao vụ dịch vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản

phẩm có liên quan.
Bớc 4 : Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .
1.Nhiệm vụ của kế toán.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy
đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Kế toán cần phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản.
- Căn cứ vào qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí cho thích hợp.
- Tổ chức thực hiện và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu
thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí qui định, xác định
đúng đắn các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí bán hàng, chi phí sản xuất doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và cung cấp chính xác thông
tin hữu dụng về chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp.
2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu .
- Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản tiền BHXH ,BHYT ,KPCĐ .
- Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ .
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ .
- Hoá đơn giá trị gia tăng của ngời bán .

- Các chứng từ khác có liên quan .
- Tài khoản sử dụng TK621,TK622 , TK627, TK154, TK631.
3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Chi phí NVLTT bao gồm : giá trị NVL chính, vật liệu phụ , nhiên
liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đó là những vật liệu khi
xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ). Theo phơng pháp
này căn cứ vào chứng từ xuất kho tập hợp quy nạp trực tiếp cho từng đối tợng
chịu chi phí phơng pháp này có tính chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa
phơng pháp này đối với các chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp . Trong
trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến từng đối tợng , tập hợp chi phí
sản xuất không thể hạch toán riêng cho từng đối tợng thì phải phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên quan.sử dụng phơng pháp này điều
quan trọng là phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất sao cho đảm bảo
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu chuẩn phân bổ
của các đối tợng.
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là:
- Phân bổ theo tiêu thức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ theo hệ số.
- Phân bổ theo trọng lợng và số lợng sản phẩm.
Công thức phân bổ nh sau:
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
= x
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí nguyên vật liêu cần phân bổ

Tổng tiêu thức vật liệu phân bổ của các đối tợng
Để tính toán chính xác chi phi NVL TT,kế toán cân chú ý kiểm tra xác
định số NVL TT đã tính nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị phế liệu thu
hồi (nếu có), để loại ra khỏi chi phí về NVL.
trong kì
= - -
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp,kế toán sử dụng
tài khoản 621 chi phí NVL TT. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc
mở chi tiết theo từng đối tợng kế toán chi phí(phân xởng, bộ phận sản xuất,
sản phẩm, nhóm sản phẩm )
Kết cấu TK621.
- Bên Nợ: Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có:
+ Giá trị nguyện vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
+ Giá trị phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng theo
các đối tợng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán TK 154 .
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
17
Chi phí NVL
TT phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng
tỷ lệ(hệ số)
phân bổ
Chi phí thực tế
NVLTT sản

xuất trong kỳ
Trị giá NVL
xuất đưa
vào sử dụng
Trị giá
NVL còn
lại cuối kỳ
sử dụng
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu TT ( KKTX).
Kế toán chi phí nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Để phản anh các chi phí vật liêu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế
toán dùng tài khoản 621. Các chi phí phản ánh trên TK 621 không ghi theo
từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đợc ghi một lân vào cuối kỳ
hạch toán.
Kết cấu TK 621.
- Bên nợ : Giá trị xuất dung cho các hoạt động sản xuất.
- Bên có : Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm lao vụ
dịch vụ TK 631.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
18
TK 151, 152, 331
111, 112, 331, 411,
311
TK 621 TK 154
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo

sản phẩm, tiến hành lao vụ dich
vụ
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết nhập
kho hay chuyển sang kỳ sau
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ kế toán tổng hợp cho phí NVLTT
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh :
tiền lơng chính, lơng phục và các khoản phụ cấp có tính chất lơng ( phụ cấp
độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ ). Ngoài ra chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do
chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ
nhất định với số tiền phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cách hạch toán tơng tự NVLTT, trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì
chọn phơng thức phân bổ thích hợp để tính toán cho các đối tợng chịu chi phí
có liên quan. Tiêu thức phân bổ nhân công có thể là tiền công.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
19
TK 331, 111,
112, 311, 411
TK 631TK 621TK 611
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
Giá trị nguyên vật liệu
dùng chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ

Giá trị vật liệu
chưa dùng cuối kỳ
Kết
chuyển
chi phí
nguyên
vật liệu
trực tiếp
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu
kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Để theo dõi cho phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 (chi
phí nhân công trực tiếp). Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi
tiết cho từng đối tợng kế toán.
Kết cấu và nội dung.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ( TK 154, TK 631).
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NCTT (KKTX, KKĐK).
5. Kế toán chi phí trả trớc.
5.1. Nội dung của chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc(còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực
tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này
mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi
phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng
tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Hiện nay những chi phí trả trớc
nào chỉ liên quan đến một năm tài chính thì chuyển hết một lần vào chi phí
kinh doanh mà không cần phân bổ( trừ một số khoản nh giá trị bao bì luân
chuyển xuất dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê ). Đối với những tài
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
20

TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho công nhân TT sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
theo phương pháp KKTX
TK 631
Kết chuyển chi phí NCTT
theo phương pháp KKĐK
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
Tiền lương của công nhân TTSX
thực té phát sinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
khoản chi phí trả trớc liên quan đến từ hai năm tài chính trở lên thì đa vào chi
phí trả trớc dài hạn. Chi phí trả trớc có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ,dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần(từ
hai lần trở lên).
- Giá trị sửa chửa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ,phơng tiện kinh doanh trả tr ớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc( điện,điện thoại,vệ sinh,nớc ).
- Chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với chu
kỳ sản xuất kinh doanh dài).
- Chi phí mua bảo hiểm kinh doanh ,tài sản, lệ phí giao thông bến bãi
- Lãi tiền vay trả trớc.
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh sáng chế ( giá trị ch a tính
vào TSCĐ vô hình).
5.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu của TK 142
Tài khoản 142 chi phí trả trớc.Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh chỉ liên quan đến một năm tài chính

cần phải phân bổ dần.
TK 142 chi tiết làm 2 TK cấp 2:
TK 142.1: Chi phí trả trớc.
TK 142.2: Chi phí trờ kết chuyển.
Tài khoản 242: Chi phí trả trớc dài hạn là những chi phí đã phát sinh nhng
có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán.Do
vậy,cần phân bổ cho các niên độ có liên quan .
Nội dung của các TK 142,TK 242.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh trong kỳ.
Bên Có: các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh trong
kỳ này.
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trớc phải phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí trong các năm tài chính có liên quan.Bởi vậy việc tính toán và
phân bổ chi phí trả trớc đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải đợc kế hoạch
hóa chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong
một năm tài chính kế toán có thể phân bổ đều cho các tháng nếu xét thấy cần
thiết. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài để đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp chi ra trong kỳ sau khi đợc tập hợp sẽ kết chuyển
vào bên nợ TK 142 hoặc TK242. Số chi phí này sẽ đợc kết chuyển vào TK xác
định kết quả tùy thuộc vào doanh thu đợc ghi nhận trong kỳ.
Sơ đồ kế toán chi phí trả trớc ngắn hạn
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
22
TK 1532, 1533,

111, 112
TK 142
TK 152, 1562,
627, 641
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
Phân bổ chi phí trả trước
vào các kỳ hạch toán
TK 642 TK 911
Kết chuyển chi phí
bán
hàng, chi phí quản lý
Kết chuyển chi phí bán hàng
chi phí quản lý vào tài
khoản xác đinh
kếtkêt quủquả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ kế toán trả trớc chi phí dài hạn.

5.3.Kế toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trả trớc) là những khoản chi phí thực
tế cha phát sinh nhng ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những
khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản
lý nên đợc tính trớc vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí
nhằm bảo đảm cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý khỏi tăng đột biến khi những khoản chi phí này phát sinh. Những
khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến một liên độ kế toán thì không
cần phải trích trớc, ngợc lại những khoản chi phí phải trả có liên quan đến từ
hai liên độ kế toán trở lên sẽ đợc đa vào dự toán để trích trớc. Thuộc chi phí
phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong doanh nghiệp trong kế hoạch.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng, dụng cụ, công cụ ch a trả.
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
23
TK 111, 112,
153, 331, 2413
TK 242
TK 627, 641,
642
Tập hợp chi phí trả trước
thực tế phát sinh (giá trị
công cụ dụng cụ nhỏ xuất
dùng có liên quan đến nhiều
năm tài chính, chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ ngoài kế
hoạch cần phân bổ cho
nhiều năm tài chính, tiền
thuê phương tiện mặt bằng
kinh doanh trả trước nhiều
năm, chi phí đào tạo, chi phí
quảng cáo cần phân bổ
nhiều năm
Phân bổ dần chi
phí trả trước dài
hạn vào các năm
tài chính có liên
quan

TK 152, 111,
138, 334
Giá trị thu hồi
hay bồi thường
khi báo hởng mất
hết hạn sử dụng
công cụ nhỏ
Dư đầu kỳ: xxx
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi phản ánh trên tài khoản 335 chi
phí phải trả TK này có nội dung:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận ( đã tính trớc vào chi phí
trong kỳ theo kế hoạch ).
D Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng thực
tế cha phát sinh.
Về mặt chế độ, TK 335 đợc phân tích thành các TK cáp hai sau:
TK 335.1 Trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
TK 335.3 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
TK 335.8 Chi phí phải trả khác.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí phải trả.
SV : Mai Thị Thắm Lớp : KT36E -
25
TK 2413
TK 335
TK 627

Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Trong kế hoạc thực tế phát
sinh
TK 111, 112
Lãi tiền vay dài hạn
đến hạn đã trả
Tiền thuê phương tiện
mặt bằng
kinh doanh đến hạn trả
đã trả
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
Trích trước
chi phí phải
trả thực tế
hoạch tính
vào chi phí
kinh doanh
trong kỳ
Phần chênh
lệch giữa
chi phí phải
trả thực tế
lớn hơn chi
phí phải trả
kế hoạch
được ghi bổ
xung vào
chi phí
Chi phí SX

chung
TK 627
Chi phí bán
hàng
TK 642
Chi phí
QLDN
TK 241
Chi phí
XDCB
TK 635
Lãi tiền vay
TK 627, 641, 642
Kết chuyển khoản chênh
lệch giữa chi phí phải trả
theo kế hoạchlớn hơn chi
phí phải trả thực tế phát
sinh

×