Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiên AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.04 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
Tiền lơng luôn là vấn đề đợc xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh
tế và xã hội to lớn của nó.
Tiền lơng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến
sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách tiền l-
ơng hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lơng là một phần không
nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lơng hợp
lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động ...
Đối với ngời lao động tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản
thân và gia đình. Do đó tiền lơng có thể là động lực thúc đẩy ngời lao
động tăng năng suất lao động nếu họ đợc trả đúng theo sức lao động họ
đóng góp, nhng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá
trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lơng đợc trả thấp hơn
sức lao động của ngời lao động bỏ ra.
ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lơng là sự cụ thể hơn của quá
trình phân phối của cải vật chất do chính ngời lao động làm ra. Vì vậy,
việc xây dựng tháng lơng, bảng lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng hợp
lý để sao cho tiền lơng vừa là khoản thu nhập để ngời lao động đảm bảo
nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lơng trở thành
động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm
hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng và Thơng Mại
Thiên An, em đã có cơ hội và điều kiện đợc tìm hiểu và nghiên cứu thực
trạng về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty. Nó đã
giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến
1
thức em đã đợc học tại trờng mà em cha có điều kiện để đợc áp dụng thực
hành
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, sự nhiệt tình của


Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán,
trong thời gian thực tập vừa qua, giúp em hoàn thành đợc chuyên đề thực
tập này.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần
chính sau đây:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Xây Dựng và Thơng mại Thiên An
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty THIÊN AN.
2
Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I. bản chất Tiền lơng trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lơng:
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lơng luôn đợc coi là một bộ
phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố
nh kinh tế chính trị, xã hội lịch sử và tiền lơng cũng tác động đến việc sản
xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế
không chỉ nhà nớc mà ngay cả ngời chủ sản xuất cho đến nguời lao động
đều quan tâm đến chính sách tiền lơng.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lơng là một yếu tố quan trọng của
chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu nh
sau:
" Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu
hiện dới hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công

nhân viên chức cho phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi con
ngời đã cống hiến . Tiền lơng phản ánh việc trả lơng cho công nhân viên
dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao
động".
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì quan điểm cũ về tiền l-
ơng không còn phù hợp với điêù kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi
nhận thức lại. Đúng đắn hơn bản chất của tiền lơng theo quan điểm đổi
mới của nớc ta "Tiền lơng là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới
sáng tạo ra mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động với giá trị lao
3
động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ". Để có đợc nhận
thức đúng về tiền lơng, phù hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lơng
phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
*Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trờng yếu tố
sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ
lực lợng lao động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thuộc sở hữu nhà nớc mà còn cả đối với công nhân viên chức
trong lĩnh vực quản lý nhà nớc, quản lý xã hội.
*Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng
hoá sức lao động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động thoả
thuận với nhau theo qui luật cung cầu của giá cả thị trờng.
*Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động
đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
Khaí niệm tiền lơng:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động).
Trong đó, lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời
sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động
thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để

đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết cần phải đảm
bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra
phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền công) chính
là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của
họ.
Về bản chất tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết
4
quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng chính là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động.
2. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế :
2.1/ Tiền lơng danh nghĩa:
Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động phải trả cho ngời cung cấp sức lao động căn cứ vào hợp đồng
lao động giữa hai bên trong việc thúc đẩy lao động. Trên thực tế mọi mức
lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh nghĩa. Lợi ích mà ngời
cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh
nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế mà ngời
lao động sử dụng tiền lơng đó để mua sắm hoặc đóng thuế .
2.2/ Tiền lơng thực tế:
Là lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có thể mua đợc
bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định của
chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỉ lệ
thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
I
TLDN
I
TLTT

=
I
GC
Trong đó :
I
TLTT
: chỉ số tiền lơng thực tế
I
TLDN
: chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
GC
: chỉ số giá cả
3. ý nghĩa và vai trò của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh:
3.1/ ý nghĩa:
5
*Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi phí
sản xuất. đối với ngời cung cấp sức lao động tiền lơng là nguồn thu nhập
chủ yếu.
*Đối với ngời lao động tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực
thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi
năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do
đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ
tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng
lợi ích cho ngời lao động tạo ra sự gắn kết các thành viên với mục tiêu và
lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với
ngời lao động, khiến cho ngời lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn
trong công việc.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp chi trả lơng không hợp lý thì chất lợng
công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ tình trạng

sao nhãng công việc.
3.2/ Vai trò của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh:
*Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây
là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao
động của họ.
*Vai trò kích thích của tiền lơng: Vì động cơ tiền lơng ngời lao
động phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lơng phải tạo ra sự say
mê nghề nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các
lĩnh vực khác.
*Vai trò điều phối của tiền lơng: Tiền lơng nhận đợc thoả đáng ngời
lao động sẵn sàng nhận mà công việc đợc giao dù ở đâu, làm gì hay bất
cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
*Vai trò quản lý lao động tiền lơng : Doanh nghiệp sử dụng công
cụ tiền lơng còn với mục đích khác là thông qua việc trả lơng mà kiếm trả
theo dõi ngời lao động làm việc, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại kết
6
quả và hậu quả rõ rệt. Hiệu quả tiền lơng không chỉ tính theo tháng mà
còn phải tính theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và từng
ngời .
4. Tiền lơng tối thiểu - cở sở các mức lơng:
* Tiền lơng tối thiểu:
Tiền lơng tối thiểu đợc xem nh là cái ngỡng cuối cùng để từ đó xây dựng
các mức lơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành nào đó,
hoặc hệ thống tiền lơng chung thống nhất của một nớc, là căn cứ để định
chính sách tiền lơng. Mức lơng tối thiểu là một yếu tố quan tọng của một
chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố :
+ Mức sống trung bình của dân c một nớc
+ Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt
+ Loại lao động và điều kiện lao động
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá cả sức lao động thông thờng trong

điều kiện làm việc bình thờng, yêu cầu kỹ năng đơn giản với khung giá
các t liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lơng tối thiểu đợc định
nghĩa nh sau:
" Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc
đơn giản nhất với điều kiện lao động và môi trờng làm việc bình thờng".
* Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp:
Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lơng cao hơn trong những doanh
nghiệp có điều kiện, làm ăn có lãi, tiền lơng tối thiểu trong doanh nghiệp
theo qui định có thể điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng ngành, tính chất công
việc và đợc xác định theo công thức sau:
TL
Min
=290. 000 (K
1
+ K
2
)
Trong đó:
K
1
Hệ số điều chỉnh theo vùng
7
K
2
Hệ số điều chỉnh theo ngành
Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh đợc xây phù hợp với hiệu quả sản
xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh nghiệp.
II.Phân loại và nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lơng trong
doanh nghiệp
1/ Yêu cầu của tổ chức tiền lơng :

*Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho ngơì lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm
đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lơng trong đời sống
xã hội.
*Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở
quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tiền l-
ơng phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra
đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng ngời lao động.
*Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
*Tiền lơng tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của ng-
ời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là quản
lý về tiền lơng.
2/ Các nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lơng:
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là
một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh,
bởi vì cách thù lao lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, các
đơn vị, các thời kỳ Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị
trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản
phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải
nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền
lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau:
8
2.1. Phải phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân
loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những
đặc trng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thờng đợc phân
loại theo các tiêu thức sau:
*Phân theo thời gian lao động

Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thờng xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn)
và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho
doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao động của chính mình, từ đó có kế
hoạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng
thời, xác định các khoản nghĩa vụ với ngời lao động và với Nhà nớc đợc
chính xác.
*Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân
lao động của doanh nghiệp thành hai loại sau:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những ngời điều
khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực
tiếp sử dụng), những ngời phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ
nguyên, vật liệu trong nội bộ; sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa ra sản
xuất ).
- Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia gián tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm
nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo,
hớng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức,
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nh giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh; cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu ), nhân viên
9
quản lý hành chính (những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th,
đánh máy, quản trị ).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
*Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất

kinh doanh
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xởng
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán
hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trờng
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp
nh các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
Câch phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc
kịp thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2.2. Phân loại tiền lơng một cách phù hợp
Do tiền lơng có nhiều loại và tính chất khác nhau, chi trả cho các đối t-
ợng khác nhau nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lơng nh phân loại tiền lơng theo
cách thức trả lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), phân theo đối tợng trả
lơng (lơng gián tiếp, lơng trực tiếp), phân theo chức năng tiền lơng (lơng
sản xuất, lơng bán hàng, lơng quản lý) Mỗi một cách phân loại đều có
những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên để thuận tiện cho công
10
tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền l-
ơng đợc chia làm hai loại là tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngợc lại, tiền lơng phụ là bộ phận tiền l-
ơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhng đợc

chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí
tiền lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi
phí tiền lơng.
III. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng. quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chế độ tiền lơng là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế thờng áp dụng các hình
thức (chế độ) tiền lơng theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm và tiền lơng
khoán.
1.Các hình thức tiền lơng
1.1/ Tiền lơng theo thời gian:
Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính
quản trị, tổ chức tài vụ, thống kê, kế toán trả lơng theo thời gian là hình
thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Tiền lơng theo thời gian là hình thức có thể chia ra:
*Tiền lơng tháng: tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng
tháng trên cơ sở hợp dồng lao động.
*Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác
định trên cơ sở tiền lơng tháng nhân với 12 tháng và nhân với 52 tuần.
11
*Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày và đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
*Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác
định bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy
định của luật lao động( không quá 8 giờ/ ngày).
1.2/ Tiền lơng theo sản phẩm:
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động

căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lơng theo sản
phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau nh trả theo sản
phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản
phẩm có thởng theo sản phẩm luỹ tiến. Hình thức trả lơng này đã quán
triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời lao động
nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành, có
tác dụng làm năng suất lao động.
Không những thế, hình thức trả lơng này còn trực tiếp khuyến
khích ngời lao động ra sức học tập và nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ
kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng để nâng cao khả năng làm việc và năng
suất lao động.
1.3/ Tiền lơng khoán:
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối l-
ợng và chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiêp còn tiến hành xây dựng
chế độ tiền thởng cho các cá nhân tập thể có thành tích trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua(lấy từ quỹ khen
thởng) vả thởng trong sản xuất kinh doanh (tiết kiệm vật t, phát minh,
sáng kiến).
12
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh
doanh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro .
2.Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền tiền lơng mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ
tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày,giờ) lơng
sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ ), tiền th ởng trong
sản xuất. Quỹ tiền lơng (hay tiền công) bao gồm nhiều loại và có thể phân
theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu nh phân theo

chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lơng
3.Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ
cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ,
khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%,
trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi
phí kinh doanh; 5%còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng
tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu trong các trờng hợp ngời lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ
này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ. Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng của CNV thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích
13
bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh
và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng
, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền
lơng, tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp lu động, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành nguồn kinh
phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành là 2%.
4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
Doanh nghiệp:

Trong doanh nghiệp, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng là rất quan trọng. Ta đã biết vì động cơ tiền lơng ngời lao
động phải có trách nhiệm cao trong công việc. Tiền lơng tạo ra sự say mê
nghề nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng còn với mục đích
khác là thông qua việc trả lơng mà theo dõi ngời lao động làm việc, đảm
bảo tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả rõ rệt.
Do đó nhiệm vụ của kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp là phải
xây dựng bảng lơng, lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý để sao cho tiền l-
ơng vừa là khoản thu nhập để ngời lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật
chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lơng trở thành động lực thúc đẩy
ngời lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công
việc.
Bên cạnh đó, kế toán tiền lơng phải đảm bảo hàng tháng chi trả lơng
cho ngời lao động đúng thời gian quy định, các chế độ của ngời lao động
nh BHXH, BHYT, BHXH trả thay lơng, chế độ ốm đau, tai nạn, thai sản
phải đợc thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, đảm bảo quyền lợi thiết thực của
ngời lao động.
14
IV. hạch toán lao động, tính lơng, các khoản trích theo
lơng trong doanh nghiệp:
1.Hạch toán lao động
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ
danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập (lập chung
cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình
hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó
doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng ngời lao
động) để quản lý nhân sự cả về số lợng và chất lợng lao động, về biến
động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.

1.1.Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm
công. Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động
sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi ngời lao động.
Bảng chấm công do tổ trởng (hoặc các trởng các phòng ban) trực tiếp ghi
và để nơi công khai để CNVC giám sát thời gian lao động của từng ng-
ời.Cuối tháng, bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
1.2.Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp. Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhng các công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm
thu, kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn thành Đó chính là các báo cáo
về kết quả nh Phiếu giao, nhận sản phẩm, Phiếu khoán, Hợp đồng
giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
15
công việc hoàn thành, Bảng kê năng suất tổ, Bảng kê khối lợng công
việc hoàn thành, Bảng kê sản lợng từng ngời
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xởng, tr-
ởng bộ phận). Sau đó, các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch
toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về
phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán
doanh nghiệp để làm căn cứ tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao
động, tại mỗi phân xởng, mỗi bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân
xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch
toán kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân
viên hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ
phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận

quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp
kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
2. Tính lơng và các khoản trích theo lơng:
2.1/ Thủ tục, chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho ngời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh
toán tiền lơng cho từng phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng
ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm,
lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền
ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm Y tế cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác
nhận và ký, Giám đốc duyệt y, bảng thanh toán tiền lơng và Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm Y tế sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và Bảo hiểm xã
hội cho ngời lao động.
Thông thờng, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các
khoản khác sẽ đợc chia làm hai kỳ: kỳ I là tạm ứng và kỳ sau sẽ nhận số
còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh
16
toán lơng, thanh toán Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách
những ngời cha đợc lĩnh lơng cùng với các chứng từ và các báo cáo thu,
chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
2.2/ Tài khoản sử dụng:
TK 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, tiền thởng,
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, và các khoản khác thuộc về thu nhập của
họ.
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân
viên.

- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha lĩnh
Bên Có: Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên
D Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa cho công nhân viên
D Có: Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.
2.3/ Trình tự hạch toán:
- Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 334
- Phản ánh tiền ăn ca:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
- Phản ánh tiền lơng thi đua phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
17
Nợ TK 4311
Có TK 334
- Phản ánh BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 141: Khấu trừ tiền tạm ứng thừa
Có TK 1388: Khấu trừ tiền CN phạm lỗi phải bồi thờng
Có TK 3338: Thuế Thu nhập nộp hộ công nhân viên
Có TK 3383, 3384: Quỹ BHXH,BHYT công nhân viên phải
nộp
- Phản ánh tiền lơng, thởng, BHXH, BHYT, ăn ca thực tế Doanh
nghiệp phải trả cho công nhân viên:

Nợ TK 334
Có TK 111, 112
* Đối với tiền lơng của công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338
* Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ:
- Doanh nghiệp tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản
xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi CN thực tế nghỉ phép: phản ánh số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải
trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 335
Có TK 334
18
TK4311TK3383TK 3383, 3384TK111, 512
Tiền lương,
tiền thưởng,
BHXH và
các khoản
khác phải
trả CNVC
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của CNVC (tạm ứng,
bồi thường vật chất, thuế
thu nhập )
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT
Thanh toán lương, thưởng,
BHXH và các khoản khác

cho CNVC
NVBH,
QL DN
Tiền thư
ởng
BHXH
phải trả
trực tiếp
TK 141, 138 TK 334 TK 641, 642
Sơ đồ hoạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức:
19
3. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
3.1/ Cách tính và trích lập Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, KPCĐ
a) Quỹ BHXH:
-Dùng để thanh toán cho công nhân viên khi họ bị mất khả năng lao
động.
-Đợc trích lập theo tỉ lệ 20% so với quỹ tiền lơng trong đó: 15% là
ngời sử dụng lao động phải nộp và đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5%
ngời lao động phải nộp trừ vào lơng.
b) Quỹ BHYT:
-Dùng để thanh toán các khoản viện phí, thuốc men cho ngời lao
động khi họ đi khám chữa bệnh.
-Đợc trích lập theo tỉ lệ 3% so với quỹ tiền lơng trong đó: 2% là ng-
ời sử dụng lao động phải nộp và đợc tính vào chi phí kinh doanh, 1% ngời
lao động phải nộp trừ vào lơng.
c) Kinh phí công đoàn:
- Dùng để thanh toán cho các khoản chi tiêu của tổ chức công đoàn
tại đơn vị và tổ chức công đoàn cấp trên.
- Đợc trích lập theo tỉ lệ 2% so với tiền lơng và toàn bộ kinh phí này
ngời sử dụng lao động phải chịu và tính vào chi phí kinh doanh trong đó

1% giữ lại cho công đoàn đơn vị, còn 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
3.2/ Tài khoản sử dụng:
TK 338: Phải trả và phải nộp khác.
* TK 3382: Kinh phí Công đoàn
Bên Nợ:
- Nộp kinh phí Công đoàn lên cấp trên (1%)
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
Bên Có:
- Trích lập quỹ KPCĐ
- KPCĐ vợt chi đợc cấp bù
20
Số D Có: phản ánh số kinh phí công đoàn cha nộp hoặc cha chi tiêu
Số D Nợ: trong trờng hợp: Số KPCĐ vợt chi cha đợc cấp bù
* TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Bên Nợ
- Nộp BHXH cho Cơ quan
- Phản ánh số BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ
Bên Có:
- Phản ánh trích lập quỹ BHXH
- Số BHXH vợt chi đợc cấp bù
D Có: phản ánh số BHXH còn lại cha nộp, cha chi tiêu
Trờng hợp D Nợ: BHXH vợt chi cha đợc cấp bù
* TK 3384: Bảo hiểm Y tế
Bên Nợ: Phản ánh BHYT nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Bên Có: phản ánh việc trích lập quỹ BHYT
D Có: Phản ánh BHYT còn cha nộp
3.3/ Trình tự hạch toán:
-Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627,641, 642, 241: 19%
Nợ TK 334: 6%

Có TK338: 25%
3382: 2%
3383: 20%
3384: 3%
-Phản ánh số BHXH phải trả công nhân viên trong kì:
Nợ TK 3383
Có TK 334
-Phản ánh số kinh phí công đoàn chi tiêu tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 1111
21
-Phản ánh số BHYT, BHXH, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lí quỹ cấp trên:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
-Phản ánh số BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382
Có thể khái quát hạch toán thanh toán với công nhân viên chức đã qua các
sơ đồ sau đây:
22
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 641, 642
TK 111, 112 TK 334
TK 111, 112
Số BHXH phải trả trực tiếp
cho CNVC
Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT theo tỉ lệ quy định
tính vào chi phí kinh
doanh (19%)

Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan
quản lý
Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi vư
ợt được cấp
Trích BHXH, BHYT theo
tỉ lệ quy định trừ vào thu
nhập CNVC (6%)
4. Hệ thống sổ sách hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp:
4.1/ Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Sổ Cái:
Để hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp
có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán sau:
-Một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật kí sổ cái. Sổ cái là
sổ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quan hệ đối ứng tài khoản.
-Các sổ hoạch toán chi tiết: là sổ phản ánh chi tiết cụ thể về từng
đối tợng kế toán, gồm có các sổ chi tiết nh TK334, TK338, TK111,
TK112, TK641, TK642.
4.2/ Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung:
Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán sau:
-Sổ nhật kí chung:
-Sổ cái: mỗi tài khoản đợc sử dụng một số trang sổ riêng.
-Các sổ hoạch toán chi tiết: sổ chi tiết TK334, TK338, TK111,
TK112, TK641, TK642.
4.3/ Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ:
Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán sau:
-Sổ dăng kí chứng từ ghi sổ: là sổ ghi nghiệp vụ kinh tế theo thời
gian sau khi nghiệp vụ kinh tế đó đã đợc phản ánh ở chứng từ ghi sổ.
-Sổ cái.

-Các sổ hoạch toán chi tiết: sổ chi tiết TK334, TK338, TK111,
TK112, TK641, TK642.
4.4/ Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ:
Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán sau:
-Sổ nhật kí chứng từ: ghi nghiệp vụ kinh tế theo thời gian và theo
quan hệ đối ứng tài khoản, làm căn cứ để ghi sổ cái.
-Sổ cái
-Các sổ hoạch toán chi tiết: sổ chi tiết TK334, TK338, TK111,
TK112, TK641, TK642.
23
phần II
thực trạng về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty xÂY DựNG và thơng mại
THIÊN AN
I. đặc điểm chung của công ty thiên an:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty THIÊN AN:
Công ty THIÊN AN thành lập vào tháng 12 năm 1989, trực thuộc
Sở kinh tế đối ngoại Hà nội. Tên gọi của Công ty lúc bắt đầu thành lập là
Công ty Xây Dựng Thiên An, bắt đầu hoạt động từ ngày 20/3/1990.
Năm 1993, theo Nghị định 388-HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội
đồng Bộ trởng và Thông t của Chính phủ, Công ty Xây Dựng Thiên An đ-
ợc thành lập lại và đổi tên với tên giao dịch Công ty Xây Dựng Và Thơng
Mại Thiên An.
Công ty Xây Dựng và Thơng Mại Thiên An là loại hình doanh
nghiệp t nhân, thuộc sở hữu t nhân, hoạt động hạch toán kinh tế độc lập.
Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của Công ty nh sau:
- Từ năm 1991 đến năm 1993:
Công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các hoạt
động dịch vụ nh: dịch vụ du lịch, dịch vụ môi giới lao động. Giai đoạn này
mang tính chất thăm dò.

- Từ năm 1994 đến năm 1996:
Đây là giai đoạn phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ môi giới
(nhà cửa, lao động), đồng thời đẩy mạnh công tác XNK dựa trên số vốn
tích luỹ đợc từ hoạt động dịch vụ.
- Từ năm 1997 đến nay:
Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh. Kinh
doanh môi giới lao động, nhà cửa và hoạt động XNK đi dần vào ổn định đ-
a lại mức lợi nhuận ngày một cao cho Công ty.
24
Ngoài ra, công ty còn là nhà phân phối độc quyền về nớc tinh khiết
và thiết bị , công cụ , dụng cụ, đồ dùng thể thao ASWay của Mỹ.
Năm 2004 là thời kỳ phát triển dịch vụ viễn thông , công ty đã ký
kết hợp đồng với hãng viễn thông quân đội ViettelMobile làm dịch vụ
phân phối cho hãng này .
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty:
Theo chủ trơng của Thành uỷ, UBND thành phố Hà nội cần thiết
phải cho ra đời một công ty phục vụ nhu cầu đổi mới đáp ứng nhu cầu
dịch vụ đối ngoại nh xuất nhập khẩu. Công ty Xây dựng và Thơng Mại
Thiên An đợc thành lập để đáp ứng nhu cầu cấp bách này.
Nhiệm vụ chính của Công ty khi tiến hành hoạt động kinh doanh
bao gồm hai lĩnh vực cụ thể:
* Kinh doanh dịch vụ đối ngoại: Cung cấp lao động cho các Công
ty nớc ngoài ở Việt nam, dịch vụ cho thuê nhà.
* Hoạt động kinh doanh XNK: Công ty đợc phép kinh doanh trực
tiếp. Các hoạt động XNK của Công ty bao gồm:
- Xuất khẩu các sản phẩm nh: Dệt, may mặc, da giầy, cao su dới
hình thức trực tiếp và uỷ thác.
- Nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất hàng hoá và phục vụ
tiêu dùng đợc Nhà nớc cho phép dới hình thức trực tiếp và uỷ thác.
Ngày nay, với đòi hỏi bức bách của thị trờng, Công ty Xây dựng và

Thơng Mại Thiên An đợc bổ sung chức năng nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức dịch vụ đầu t, t vấn với nớc ngoài
+ Tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch nh dịch vụ khách sạn, ăn
nghỉ, vui chơi giải trí cho khách du lịch trong nớc và ngoài nớc.
+ Cung cấp nớc khóang và nớc tinh khiết cho toàn miền Bắc.
+ Cung cấp đồ dùng và dụng cụ thể thao .
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty
Xây Dựng Và Thơng Mại Thiên An:
25

×