Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.43 KB, 75 trang )

Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Chơng I
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần giầy Hà Nội
1. Đặc điểm chung_- quá trình hình thành và phát triển của công
ty cổ phần giầy Hà Nội
1.1. Đặc điểm chung
Công ty cổ phần giầy Hà Nội là sở hữu của các cổ đông đợc thành lập trên cơ
sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp số
13/1999/QH10 đợc Quốc Hội nớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hớng dẫn thi hành.
Công ty cổ phần giầy Hà Nội là chủ thể kinh tế có t cách pháp nhân, có con
dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng. Công ty có vốn điều lệ do các cổ đông đóng
góp và chịu trách nhiệm hữu hạn về tài chính đối với những khoản này.
Một số thông tin chung về công ty cổ phần giầy Hà Nội nh sau:
- Tên gọi: Công ty cổ phần giầy Hà Nội
- Tên viết tắt: HASJOCO
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI SHOES JOIN STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: Km6 _ đơng Nguyễn Trãi _ Thanh Xuân _ Hà Nội
- Ngân hàng mở tài khoản: sở giao dịch 1 _ Ngân hàng Đầu T và Phát
triển Việt Nam
- Mã số thuế: 0100101192
- Thời gian hoạt động: 38 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép hoạt động
- Số cổ đông: 490
- Vốn điều lệ: 5.800.000.000 đồng
+ Tỷ lệ cổ phần nhà nớc: 0%
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho lao động trong công ty: 99,38%
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho đối thợng ngoài công ty: 0,62%
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 1 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông


Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Tiền thân của công ty cổ phần giầy Hà Nội là một phân xởng giầy. Đây
chính là phân xởng lao động xã hội chủ nghĩa đầu tiên của Nhà máy quốc phòng
X40, đợc tách ra và thành lập xí nghiệp Giầy da Hà Nội vào ngày 20/4/1986. Xí
nghiệp thuộc khối công nghiệp địa phơng trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội.
Khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 83 công nhân, 15 máy khâu đạp chân
và một dãy nhà. Theo số liệu kiểm kê tại thời điểm đó, giá trị TSCĐ đợc bàn giao
lại từ nhà máy Quốc phòng X40 là 112208 VNĐ. Nhiệm vụ của xí nghiệp trong
thời gian này là sản xuất găng tay bảo hộ lao động, giầy và các đồ quân nhu, quân
khí phục vụ cho đời sống quốc phòng an ninh.
Sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa nớc ta và các
nớc Đông Âu phát triển mạnh mẽ, nhờ đó doanh nghiệp có nhiều đơn đặt hàng sản
xuất các sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng Đông Âu. Do đó việc làm hàng xuất
khẩu của xí nghiệp bắt đầu hình thành.
Vào thời điểm này do bị chi phối bởi cơ chế kế hoạch hoá tập trung nên
mọi hoạt động của xí nghiệp hoàn toàn thụ động. xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ sản
xuất ra các sản phẩm theo kế hoạch của cấp trên giao.
Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, do khá bỡ ngỡ với
cách tổ chức quản lí, điều hành sản xuất mới nên bớc đầu hoạt động sản xuất của
đơn vị đã rơi vào tình trạng khủng hoảng, hàng hoá sản xuất ra khó tiêu thụ do
không cạnh tranh đợc với hàng ngoại và các cơ sở sản xuất trong nớc cho nên sản
xuất cầm chừng, ngời lao động không có việc làm.
Bên cạnh đó, do hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ làm mất đi một thị tr-
ờng tiêu thụ rộng lớn. Để tồn tại, phát triển và để cạnh tranh với các đơn vị thuộc
mọi thành phần kinh tế, xí nghiệp đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, mở rộng
quy mô sản xuất, đặc biệt là chú trọng vào việc đào tạo bồi dỡng trình độ chuyên
môn cho cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công
nhân sản xuất , phấn đấu tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
===================================================================

SV : Nguyễn Hồng Vân 2 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
cải tiến mẫu mã chất lợng sản phẩm. Đồng thời xí nghiệp cử cán bộ đi khai thác
nguồn hàng, chào hàng, chấp nhận gia công cho nớc ngoài lấy công làm lãi để học
tập kinh nghiệm quản lý và sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động. Chính bằng những biện pháp nh trên xí nghiệp đã từng bớc đứng vững trên
thị trờng.
Ngày 02/08/1994 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 1538/QDUB
đổi tên xí nghiệp Giầy Da Hà Nội thành Công ty Giầy Hà Nội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc cổ phần hóa, coi đó là hớng đi
đúng và là chìa khoá mở cửa cho sự phát triển của công ty, công ty đã đề nghị Nhà
Nớc cho phép bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà Nớc tại doanh nghiệp để
thành lập công ty Cổ Phần Giầy Hà Nội.
Ngày30/12/1998 theo quyết định số 5652/QĐUB của uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc Công ty Giầy Hà Nội
thành Công ty Cổ Phần Giầy Hà Nội, công ty bắt đầu đi vào hoạt động ngày
01/01/1999. Ngày 01/03/1999 công ty chính thức phát hành cổ phiếu cho cán bộ
công nhân viên của công ty và ngời ngoài doanh nghiệp có nhu cầu mua cổ phiếu.
Hiện nay toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty thực sự là những ngời chủ của
công ty. Họ quyết tâm đem hết sức mình để đa công ty ngày một đi lên.
Nh vậy, trải qua hơn 38 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần
giầy Hà Nội đã có sự chuyển biến về chất, từ chỗ hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nớc,
máy móc thiết bị lạc hậu, công nhân không đủ việc làm, đến nay công ty đã từng b-
ớc khắc phục khó khăn, vơn lên tự khẳng định mình, tạo công ăn việc làm ổn định
cho khoảng hơn 200 lao động, đảm bảo thu nhập ổn định và ngày càng nâng cao lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trớc.
2. Khách hàng và nhà cung cấp:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 3 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông

Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội là đơn vị thực hiện hoạt động gia công xuất
khẩu và sản xuất theo đơn đặt hàng của phía nớc ngoài. Theo hình thức sản xuất
này thì nguyên vật liệu cũng là do khách hàng cung cấp.
Cho đến nay, các bạn hàng của công ty không rộng nh trớc mà chủ yếu tập
trung vào Hàn Quốc. Các sản phẩm xuất khẩu sang Hàn Quốc gồm túi, ví, cặp theo
kế hoạch định sẵn dựa trên đơn đặt hàng từ phía đối tác. Hiện tại, công ty đang tăng
cờng quan hệ hợp tác kinh doanh với công ty KYUNGBO của Hàn Quốc. Sau khi
hai bên nhất trí với đơn đặt hàng, KYUNGBO chuyển các nguyên vật liệu chính
cho công ty và thu hồi lại thành phẩm khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
KYUNGBO và công ty cổ phần giầy Hà Nội ký hợp đồng kinh doanh lâu
dài, trung bình cứ mỗi tháng lại có một lô hàng mới đợc đa sang gia công, trị giá từ
20.000 đến 25.000 USD.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Các sản phẩm của công ty trớc đây gồm có: giầy dép, cặp, túi, ba lô, găng
tay và một số sản phẩm gia công khác. Tuy nhiên cho đến nay công ty chỉ nhận gia
công túi Hàn Quốc. Các yêu cầu về số lợng, chất lợng và thời gian phụ thuộc vào
đơn đặt hàng và hợp đồng ký kết. Sản phẩm đợc đa vào sản xuất tại phân xởng Hàn
Quốc. Phân xởng này bao gồm các bộ phận: tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4 và tổ Cắt.
Để đảm bảo chất lợng các sản phẩm công ty luôn phải tuân thủ chặt chẽ
quy trình chế tạo. Sau khi nhận đợc đơn đặt hàng, công ty lên kế hoạch sản xuất,
làm bìa mẫu, lập định mức vật t, chế thử mẫu rồi gửi cho chuyên gia bên đối tác
duyệt trớc khi quyết định mẫu cuối cùng. Sau đó kỹ thuật phân xởng làm dao chặt
giao cho bộ phận cắt. Bộ phận cắt nhận nguyên liệu,cắt bán thành phẩm, bôi mực,
lạng mỏng, dẫy in nhãn và chuyển sang khu KCS kiểm tra bán thành phẩm. Các
bán thành phẩm đủ tiêu chuẩn đợc đa vào các dây chuyền sản xuất túi, ví, cặp. Sản
phẩm hoàn thành đợc làm vệ sinh công nghiệp, đợc kiểm tra lần cuối cùng tại phân
xởng sản xuất. Cuối cùng thành phẩm đợc đóng thùng và xuất đi theo đơn đặt hàng.
===================================================================

SV : Nguyễn Hồng Vân 4 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
4. Hoạt động kinh doanh chính của công ty cổ phần giầy Hà Nội:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 5 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Đơn hàng
Kế hoạch chất lượng
Chế thử mẫu, tính định mức vật tư
Duyệt mẫu
Làm dao chặt
Tổ cắt:
Nhận nguyên liệu, cắt BTP, bôi mực,
lạng mỏng, dẫy, in nhãn
KCS bán thành phẩm
Tổ 1,2,3,4
Dây chuyền sản xuất túi, ví, cặp
Tấy keo vệ sinh công nghiệp
KCS thành phẩm
Đóng gói sản phẩm, xuất hàng
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
_ Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm bằng da và giả da : túi, ví,
cặp, găng tay.
_Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để tổ chức sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, cho thuê văn phòng, cửa hàng trng bày.
_ Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, công cụ,
nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và các đơn vị cùng ngành.

_ Mua bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán theo quy định của Nhà n-
ớc.
*Dới đây là bảng trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong hai năm 2004 và 2005 ( Biểu 1)
Chú ý: Nhà nớc khuyến khích công ty chuyển sang cổ phần hoá đợc miễn
thuế 2 năm đầu, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo và 20% nếu có giá trị hàng xuất
khẩu đạt trên 30% lợi nhuận.
Từ bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hà Nội
hai năm vừa qua ta thấy tình hình tài chính của công ty từ 2004 đến 2005 có một số
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 6 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Thuế suất thuế TNDN thực tế phải nộp
t = 25% x(1 - 0,5- 0,2) = 7,5%
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
thay đổi. Đặc biệt sự tăng lên về lợi nhuận trớc và sau thuế thu nhập doanh nghiệp
cũng nh lãi chia cổ đông là dấu hiệu khả quan thể hiện sự phát triển của công ty.
Nguyên nhân là do có sự giảm xuống đáng kể về giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Đặc điểm tổ chức quản lý :
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 7 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Công ty cổ phần giầy Hà Nội có bộ máy quản lý tập trung, có thể hình
dung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Sơ đồ bộ máy quản lí công ty Cổ Phần Giầy Hà Nội
Mỗi bộ phận có các chức năng riêng biệt, cụ thể nh sau:
===================================================================

SV : Nguyễn Hồng Vân 8 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
Tài Vụ
Phòng
Y Tế
Phòng
Bảo
Vệ
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Đại hội Cổ Đông
Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng
Đời
sống
Tổ 1
Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4
Tổ
Cắt
Phân xởng Hàn Quốc
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
5.1. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Đại hội cổ đông: là cơ quan cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị: là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty. Nhiệm
kì của Hội đồng quản trị là 3 năm. Hội đồng quản trị của công ty Cổ phần Giầy Hà

Nội có 5 thành viên gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên.
Ban kiểm soát: Ngoài việc bầu ra Hội đồng quản trị, kết thúc nhiệm
kỳ đại hội cổ đông còn bầu ra Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của công ty có 3 thành
viên, trong đó một ngời phải có trình độ kế toán. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cũng
là 3 năm.
Giám đốc công ty: là ngời trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất
của công ty do Hội đồng quản trị trực tiếp tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi nhiệm.
Phó giám đốc: là ngời giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh
doanh tại công ty
Phòng tổng hợp: có chức năng ghi nhận thông tin nghiên cứu, dịch các
văn bản phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty, theo dõi thực hiện
thanh lý hợp đồng, đa đón hải quan xuất nhập khẩu.
Phòng tài vụ: là bộ phận kế toán tài chính của công ty.
Phòng y tế: khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên.
Phòng đời sống:
- phục vụ nớc uống toàn bộ khu sản xuất
- phục vụ bữa ăn công nghiệp của toàn thể cán bộ công nhân viên
- phục vụ bữa ăn bồi dỡng làm thêm đối với công nhân sản xuất và bảo
vệ làm ca 3.
Phòng bảo vệ: thực hiện nhiêm vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xởng, vệ sinh
môi trờng; bảo đảm sự an toàn cho công ty, trông giữ và sắp xếp phơng tiện đi lại
cho cán bộ công nhân viên.
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 9 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
5.2. Chức năng nhiệm vụ của phân xởng Hàn Quốc:
Tổ cắt: chặt bán thành phẩm theo khuôn có sẵn hoặc ráp mẫu để cắt
các sản phẩm túi Hàn Quốc và các sản phẩm khác phụ vụ phân xởng 1, 2, 3, 4.

Tổ 1,2,3,4: chuyên may các bán thành phẩm do tổ cắt chuyển sang
thành các sản phẩm túi, cặp, ví bằng máy may công nghiệp.
Chơng II
đặc điểm tổ chức kế toán
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 10 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội
1. Đặc điểm về tổ chức nhân sự của bộ máy kế toán
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu quản lý, công
ty Cổ Phần Giầy Hà Nội thực hiện tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Theo đó, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đợc tập trung tại phòng Tài vụ. Các
phân xởng sản xuất không có tổ chức kế toán riêng, chỉ có nhân viên thống kê phân
xởng. Về mặt nhân sự, phòng tài vụ gồm 5 ngời đợc phân công nhiệm vụ theo
chuyên môn.
1.1. Kế toán trởng:
Tổ chức và kiểm tra thực hiện toàn bộ các thông tin kế toán, phụ trách
chung toàn bộ các khâu công việc, hớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc hạch toán
của các kế toán viên.
_ Có quyền hạn quyết định một số công việc trong công ty, đồng thời có
nhiệm vụ lập báo cáo tài chính định kỳ phục vụ công tác quản lý.
1.2. Kế toán thanh toán kiêm kế toán giá thành:
Có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở đó theo dõi số d hàng
ngày của tài khoản tiền mặt.
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định, tính
giá thành sản phẩm.
1.3. Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán tiền lơng:
Theo dõi doanh thu và công nợ của công ty
Kiểm tra số liệu về tiền lơng và các khoản trích theo lơng do các bộ phận

cung cấp trong tháng, sau đó tổng hợp lại để lập bảng phân bổ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
1.4. Kế toán tài sản cố định:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 11 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
_ Tổ chức ghi chép phản ảnh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hiện có và
sự biến động của TSCĐ.
_ Kiểm tra giám sát tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở doanh nghiệp,
tình hình trích khấu hao vào các đối tợng liên quan.
_ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, sửa chữa lớn TSCĐ.
_ Cung cấp tài liệu, số liệu thông tin phục vụ cho phân tích, đánh giá hiệu
quả sử dụng TSCĐ. Trên cơ sở đó lập kế hoạch đầu t, mua sắm TSCĐ.
1.5. Kế toán nguyên vật liệu kiêm thủ quỹ:
Theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình xuất, nhập, tồn kho vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt trên Sổ quỹ.
Sơ đồ 3:
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần Giầy Hà Nội
2. Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty cổ phần giầy Hà Nội áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do
Bộ tài chính ban hành đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung. Cụ thể các tài
khoản cấp 1 và cấp 2 đợc sử dụng là:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 12 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Kế toán trưởng
(trưởng phòng kiêm kế
toán tổng hợp)
Kế toán

thanh
toán và
giá
thành
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
vật liệu
kiêm
thủ quỹ
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
*Các tài khoản nội bảng
TK111(TK1111)_ Tiền mặt tại quỹ
TK112(TK1121,TK1122)_ Tiền gửi ngân hàng
TK113_ Tiền đang chuyển
TK131_ Phải thu của khách hàng
TK133_ Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK136(TK1362)_ Phải thu nội bộ
TK138_ Phải thu khác
TK141_ Tạm ứng
TK142_ Chi phí trả trớc
TK151_ Hàng mua đang đi trên đờng
TK152_ Nguyên vật liệu
TK153_ Công cụ dụng cụ
TK154_ Chi phí sản xuất dở dang
TK155_ Thành phẩm

TK156_ Hàng hoá
TK211_ Tài sản cố định hữu hình
TK213_ Tài sản cố định vô hình
TK214(TK2141)_ Khấu hao TSCĐ hữu hình
TK 214 ( 2143) _ Khấu hao TSCĐ vô hình
TK228_ Đầu t chứng khoán dài hạn ( trái phiếu)
TK241(TK2412)_ Xây dựng cơ bản dở dang
TK242_ Chi phí trả trớc dài hạn
TK331_ Phải trả ngời bán
TK333(TK3331,TK3333,TK3334,TK3338)_ Các khoản nộp Nhà Nớc
TK334_ Phải trả công nhân viên
TK335_ Chi phí phải trả
TK338(TK3382,TK3383,TK3384)_ Phải trả phải nộp khác
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 13 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
TK411(TK4111,TK4112)_ Nguồn vốn kinh doanh
TK412_ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK413_ Chênh lệch tỷ giá
TK414_ Quỹ đầu t phát triển
TK415_ Quỹ dự phòng tài chính
TK421(TK4212)_ Lợi nhuận cha phân phối
TK431(TK4311,TK4312)_ Quỹ khen thởng phúc lợi
TK511(TK5112,TK5114,TK5115)_ Doanh thu bán hàng
TK621_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622_ Chi phí nhân công trực tiếp
TK627_ Chi phí sản xuất chung
TK632_ Giá vốn hàng bán
TK635_ Chi phí tài chính

TK641_ Chi phí bán hàng
TK642_ Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK711_ Thu nhập khác
TK811_ Chi phí khác
TK911_ Xác định kết quả kinh doanh
*Các tài khoản ngoại bảng:
001_ Tài sản thuê ngoài
002_ Vật t nhận gia công
007_ Ngoại tệ các loại
009_ Nguồn vốn khấu hao cơ bản
3. Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký _ Chứng từ.
Cách ghi sổ:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 14 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận đợc, kế toán tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, đồng thời phân loại chứng từ. Sau khi
các chứng từ đã đợc kiểm tra và phân loại, kế toán tính toán tập hợp số liệu đa vào
các Bảng kê, Bảng phân bổ và các sổ chi tiết có liên quan. Các chứng từ thu chi tiền
mặt đợc ghi vào các sổ quỹ sau đó ghi vào các bảng kê. Số liệu trên Bảng kê và
Bảng phân bổ đợc xử lí rồi chuyển vào Nhật ký _ Chứng từ, sau đó từ Nhật ký _
Chứng từ vào Sổ Cái.
+Đầu kỳ căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.
+Tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài chính.
+Kiểm tra Báo cáo kế toán của công ty ( thực hiện vào cuối năm)
( Xem Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở công ty)
===================================================================

SV : Nguyễn Hồng Vân 15 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Sơ đồ 4:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở công ty
Chứng từ gốc
BTH chứng từ
cùng loại
Nhật ký_ Chứng từ
Báo cáo
quỹ hàng
ngày
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
BTH chi
tiết
BCĐKT và các BCTC khác
Bảng

Bảng
phân
bổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Các loại sổ kế toán:
+ Sổ Nhật ký_Chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10
+ Các bảng kê số 1, 2, 4, 5, 10, 11

===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 16 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
+ Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ chi tiết
Báo cáo tài chính của công ty:
+Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DN
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02-DN
+Báo cáo lu chuyển tiền tệ: mẫu số B03-DN
+Thuyết minh Báo cáo tài chính: mẫu số B09-DN
4. Các chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công ( mẫu 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán lơng ( 02- LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( 06- LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ ( 07- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thởng ( 05- LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH ( 04- LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hởng BHXH ( 03- LĐTL)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01- TSCĐ/BB)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu 03- TSCĐ/BB)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu 04-TSCĐ/HĐ)
+ Biên bản đánh giá lại tài sản ( mẫu 05- TSCĐ/HĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao (Bảng phân bổ số 3)
+ Phiếu nhập kho NVL ( 01-VT)
+ Phiếu xuất kho NVL (02- VT)
+ Thẻ kho( 06- VT)
+ Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (07-VT)
+ Biên bản kiểm kê NVL (08-VT)
+ Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BPB số 1)

+ Bảng phân bổ vật liệu ( BPB số 2)
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 17 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( bảng phân bổ số 3)
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ( SCT số 3)
+ phiếu nhập kho thành phẩm ( 01- VT)
+ Phiếu xuất kho thành phẩm ( 02- VT)
Và các chứng từ khác
5. Tình hình hạch toán các phần hành kế toán tại công ty
5.1. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Đối với phần hành kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, công ty cổ phần
Giầy Hà Nội hiện nay đang sử dụng các chứng từ kế toán sau:
+ Bảng chấm công ( mẫu 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán lơng ( 02- LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( 06- LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ ( 07- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thởng ( 05- LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH ( 04- LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hởng BHXH ( 03- LĐTL)
+ Một số chứng từ khác có liên quan..
Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty đối với phần hành kế toán này bao gồm:
+ Tk 334_ Phải trả công nhân viên
+ TK 3382_ Kinh phí công đoàn
+ TK 3383_ Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384_ Bảo hiểm y tế
+ Một số tài khoản liên quan
Tại công ty cổ phần giầy Hà Nội áp dụng 2 hình thức trả lơng : trả lơng
theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm. Lơng đợc tính hàng tháng và thanh toán

===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 18 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
làm 2 kì : kì một tạm ứng tiền lơng, kỳ hai thanh toán nốt số còn lại cho ngời lao
động.
Tiền lơng thời gian là lơng tính theo thời gian thực tế ngời lao động làm
việc tại công ty, và hệ số cấp bậc lơng của ngời lao động. Hình thức trả lơng này áp
dụng đối với nhân viên gián tiếp.
Tiền lơng theo thời gian đợc tính theo công thức sau:
Chú ý: theo Bộ luật lao động nớc CHXHCN Việt Nam năm 2002, ngời lao động
chỉ làm việc 22 ngày trong một tháng song tại công ty cổ phần giầy Hà Nội cha
áp dụng chế độ nghỉ 2 ngày cuối tuần. Do đó, số ngày làm việc thực tế của ngời
lao động vẫn là 26 ngày/ tháng.
Trong đó:
TL: tiền lơng
Lcb: lơng cơ bản
C : số ngày công thực tế
Pc : phụ cấp
Th : tiền thởng
Tiền lơng sản phẩm là lơng tính da trên số lợng và chất lợng sản phẩm làm
ra. Tiền lơng sản phẩm đợc xác định dựa trên bảng cân đối sản phẩm, đơn giá tiền
lơng và phiếu nhập kho sản phẩm. Hình thức trả lơng này đợc thực hiện đối với
công nhân trực tiếp sản xuất.
Lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tính theo công thức sau:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 19 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
TL =
Lcb
26

x C + Pc + Th
Lơng cơ bản = mức lơng tối thiểu x Hệ số bậc lơng
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Lsp = ĐGTL x Q
Ltt = Lsp + Llt + Pc + Th
Trong đó:
Lsp : lơng sản phẩm
ĐGTL : đơn giá tiền lơng
Q : số lợng sản phẩm sản xuất đợc
Ltt : lơng thực tế
Llt : lơng làm thêm
Pc : phụ cấp
Th : tiền thởng trong tháng
Dựa trên tình hình sản xuất thực tế của công ty, phòng Tổng Hợp xây dựng
đơn giá lơng sản phẩm và lập Bảng đơn giá sản phẩm.
Bảng đơn giá tiền lơng sản phẩm
tên sản phẩm mã ĐGSP
7871 5081
7870 5387
7791 3187
8080 7255
7818 6074
7660 4087
7750 5660
8002 4131
..
Sau khi tính số lơng phải trả cho từng ngời lao động cả trực tiếp và gián
tiếp, kế toán lập Bảng thanh toán lơng, từ đó vào Sổ tổng hợp tiền lơng và bảo hiểm
===================================================================

SV : Nguyễn Hồng Vân 20 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
trong tháng. Tổng số tiền lơng phải trả đợc phân bổ vào chi phí cấu thành giá thành
sản phẩm trong tháng.
Cuối tháng kế toán trả lơng cho công nhân viên và nộp bảo hiểm. Căn cứ
vào bảng phân bổ lơng, kế toán lập Bảng kê số 4, số 5, Nhật ký _ Chứng từ số 1, số
2, số 7 rồi vào Sổ Cái TK 334, TK 338.
5.2. Kế toán tài sản cố định:
Với quy mô doanh nghiệp hiện nay, lợng tài sản cố định của công ty
không nhiều. Là một công ty chuyên máy gia công xuất khẩu các loại túi, ví, cặp,
TSCĐ đặc thù của công ty cổ phần giầy Hà Nội chủ yếu là máy may các loại và
một số máy chuyên dụng nh máy chặt, máy cắt v.v.
Các chứng từ kế toán sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01- TSCĐ/BB)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu 03- TSCĐ/BB)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu 04-TSCĐ/HĐ)
+ Biên bản đánh giá lại tài sản ( mẫu 05- TSCĐ/HĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao (Bảng phân bổ số 3)
_ Các tài khoản sử dụng:
+ TK211_ Tài sản cố định hữu hình
+ TK213_ Tài sản cố định vô hình
+ TK214(TK2141)_ Khấu hao TSCĐ hữu hình
+ TK 2143 _ Khấu hao TSCĐ vô hình
+ TK009_ Nguồn vốn khấu hao cơ bản
_ Căn cứ vào các chứng từ về tài sản cố định, phòng tài vụ công ty lập thẻ TSCĐ.
Thẻ này đợc lu giữ tại bộ phận kế toán trong suốt quá trình sử dụng tài sản. Kế toán
TSCĐ tính trích khấu hao hàng tháng theo phơng pháp đờng thẳng. Sau khi tính
khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất chung
hay chi phí quản lí doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở xác định giá thành và xác định

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 21 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
TSCĐ mới nhập về đợc hạch toán tăng tài khoản 211. Kế toán TSCĐ lập
Nhật ký _ Chứng từ số 1 ( nếu thanh toán bằng tiền mặt), số 2 (nếu thanh toán
chuyển khoản), số 5 ( nếu cha trả tiền ngời bán). Giá trị khấu hao TSCĐ phân bổ
trong tháng đợc đa vào Bảng phân bổ khấu hao ( BPB số 3). Giá trị khấu hao này là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm sản xuất trên Nhật ký_ Chứng từ số 7.
Trờng hợp TSCĐ hết thời gian sử dụng hoặc nhợng bán, thanh lý, kế toán
lập Bảng kê số 1 ( nếu thu tiền mặt), Bảng kê số 2 ( nếu thu bằng chuyển khoản),
Bảng kê số 11 (nếu trả tiền sau). Số liệu đợc hạch toán vào Nhật ký _ Chứng từ số
9, sau đó vào Sổ Cái TK 211 hoặc Sổ Cái TK 213.
5.3. Kế toán nguyên vật liệu:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội hoạt động kinh doanh chủ yếu theo phơng
thức gia công xuất khẩu. Do đó, toàn bộ nguyên vật liệu chính để sản xuất thành
phẩm đều do bên khách hàng cung cấp. Công ty chỉ mua nhập kho các nguyên vật
liệu phụ cần thiết. Vật t chính do phía bạn hàng đa sang gồm có: da, giả da, vải các
loại, mếch, khoá và một số nguyên vật liệu khác phục vụ sản xuất sản phẩm túi, ví,
cặp. Công ty chỉ mua một số vật liệu phụ nh: khoá rút, chỉ may, bìa, keo dán, thùng
catton
Đối với nguyên vật liệu trong công ty, công ty cổ phần giầy Hà Nội áp
dụng phơng pháp nhập trớc - xuất trớc. Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên hàng tồn kho, nộp VAT theo phơng pháp khấu trừ, nguyên vật liệu mua về đ-
ợc tính theo giá hạch toán.
Hệ số giữa trị giá vốn và trị giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ
đợc xác định căn cứ vào trị giá vốn thực tế của hàng luân chuyển trong kỳ so sánh
với trị giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ ( ký hiệu là H).
===================================================================

SV : Nguyễn Hồng Vân 22 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Trị giá vốn
hàng xuất kho
trong kỳ
x
Trị giá hạch
toán hàng xuất
trong kỳ
=
Hệ số giữa trị giá vốn và trị
giá hạch toán của hàng luân
chuyển trong kỳ (H)
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================

Phơng pháp tổ chức kế toán chi tiết NVL: Phơng pháp sổ số d.
_ Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho NVL ( 01-VT)
+ Phiếu xuất kho NVL (02- VT)
+ Thẻ kho( 06- VT)
+ Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (07-VT)
+ Biên bản kiểm kê NVL (08-VT)
_ Tài khoản sử dụng:
TK 152_ nguyên vật liệu
Dựa trên các chứng từ gốc về nguyên vật liệu, kế toán lập Nhật kí_Chứng từ
số 1 ( tiền mặt), số 2 ( chuyển khoản) hoặc số 5 ( mua chịu). Trị giá nguyên vật liệu
sử dụng trong tháng đợc tính và phân bổ trên bảng phân bổ nguyên vật liệu. Phần
giá trị này cũng cấu thành nên giá thành sản phẩm sản xuất khi kế toán thực hiện
trên Nhật ký _ Chứng từ số 7. Căn cứ vào Nhật ký _ Chứng từ số 1, 2, 5, 7, kế toán
hạch toán vào sổ cái TK 152.

5.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
_ Chứng từ kế toán:
+ Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BPB số 1)
+ Bảng phân bổ vật liệu ( BPB số 2)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( bảng phân bổ số 3)
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ( SCT số 3)
_ Tài khoản sử dụng:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 23 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Trị giá vốn
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch
toán hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá hạch
toán hàng nhập
trong kỳ
+
H
=
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
+ TK 621_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVL phụ)
+ TK 622_ Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627_ Chi phí sản xuất chung
+ TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
_ Dựa trên các bảng phân bổ và sổ chi tiết, cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng kê

số 4 phục vụ việc ghi Nợ các tài khoản 621, 622, 627 đa vào Nhật kí_ Chứng từ số
7, từ đó vào sổ cái TK 154
5.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm:
_ Từ bảng kê số 4, kế toán tiến hành mở bảng tính giá thành cho từng loại thành
phẩm.
_ Tài khoản sử dụng:
+ TK 154_ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( mở chi tiết cho từng loại sản phẩm)
+ TK 155_ thành phẩm
( mở chi tiết cho từng loại sản phẩm)
+ các tài khoản liên quan
_ Hiện nay công ty cổ phần giầy Hà Nội sản xuất gia công sản phẩm cho công ty
KYUNGBO của Hàn Quốc. Thông thờng mỗi đợt đặt hàng chỉ có một mã sản
phẩm. Do đó giá thành sản phẩm đợc tính riêng biệt theo từng mã hàng sản xuất.
Chơng III
Nhận xét và kiến nghị
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 24 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông
Báo cáo thực tập & chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
====================================================================
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần giầy Hà Nội, em đã nhận đợc
sự giúp đỡ của các cô bác thuộc phòng Tài vụ của công ty. Bên cạnh đó, nhờ sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo hớng đẫn_ TS Nguyễn Thanh Quý, em đã thực hiện đợc
phần một của Báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp này. Em có một vài nhận
xét về tình hình sản xuất kinh doanh của cônng ty nh sau.
1. Những mặt tích cực:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội qua những năm đổi mới đã đứng vững và
phát triển trên thị trờng. Đằng sau thành đạt ấy là công sức và sự phấn đấu không
ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Sự nhạy bén linh hoạt
trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực trong

quá trình phát triển của công ty.
Trong suốt thời gian qua, công ty đã gây dựng cho mình đợc uy tín cao
trong hoạt động gia công và tạo đợc niềm tin đối với các bạn hàng nớc ngoài. Nhờ
đó công ty có đơn đặt hàng thờng xuyên từ phía khách hàng, tạo công ăn việc làm
ổn định cho công nhân trong công ty. Việc nâng cao tổng lợi nhuận trớc thuế năm
sau cao hơn năm trớc vừa góp phần đem lại lợi ích đối với nhà nớc, vừa tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
Hơn thế nữa, công ty cổ phần giầy Hà Nội còn có một bộ máy tổ chức
công tác kế toán gọn nhẹ, hợp lí và hoạt động có nền nếp. Việc cung cấp số liệu
giữa các bộ phận kế toán và cung cấp số liệu để lập BCTC nhanh chóng, chính xác,
kịp thời và đầy đủ.
2. Những hạn chế và kiến nghị:
===================================================================
SV : Nguyễn Hồng Vân 25 Lớp 943B_ DHDL Phơng Đông

×