Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

THIẾT KẾ TRẠM GỐC NodeB CHO 3G WCDMA UMTS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.28 KB, 92 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học Mục Lục
MỤC LỤC
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 1
Đồ án tốt nghiệp đại học Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 2
Đồ án tốt nghiệp đại học Danh mục bảng biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 3
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
3G Third Generation Thế hệ thứ ba
3GPP 3G Partnership Project Đề án các đối tác 3G
ACE Antenna Coupling Equipment Thiết bị ghép ăng ten
ACLR
Adjacent Channel
Leakage Ratio
Tỷ lệ dò kênh lân cận
ASIC
Application Specific
Integrated Circuit
Mạch tích hợp ứng dụng riêng
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền dị bộ
BBU Base Band Unit Đơn vị băng gốc
BCCH Broadcast Control Channel Kênh điều khiển quảng bá
BER Bit Error Rate Tỷ lệ lỗi bit
BSC Base Station Controller Bộ điều khiển trạm gốc
BTS Base Tranceiver Station Trạm thu phát gốc
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
CN Core Network Mạng lõi
CRC Cyclic Redundancy Check Kiểm tra vòng dư


CS Circuit Switch Chuyển mạch kênh
DB-DC-
HSDPA
Dual Band-Dual Cell HSPDA HSDPA đa băng đa ô
DBS Distributed Base Station Trạm gốc phân bố
DCCH Dedicated Control Channel Kênh điều khiển riêng
DCH Dedicated Channel Kênh riêng
DPCCH
Dedicated Physycal
Control Channel
Kênh điều khiển vật lý riêng
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 4
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt
DPD Digital Predistortion Độ méo trước số
DPDCH
Dedicated Physical
Data Channel
Kênh số liệu vật lý riêng
DS-
CDMA
Direct Sequence CDMA CDMA chuỗi trực tiếp
DSP Digital Signal Processor Bộ xử lý tín hiệu số
DTCH Dedicated Traffic Channel Kênh lưu lượng riêng
E
2
R End to End Reconfigurability
Khả cấu hình lại đầu cuối tới đầu
cuối
EGPRS Enhanced GPRS GPRS tăng cường
EIR Equipment Identify Register Bộ ghi nhận dạng thiết bị

FACH Forward Access Channel Kênh truy nhập đường xuống
FDD Frequency Division Duplex
Ghép song công phân chia theo tần
số
FPGA Field Programable Gate Array
Mảng cổng khả lập trình theo ứng
dụng
GGSN Gateway GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS cổng
GSM
Global System For
Mobile Communications
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
HHO Hard Handover Chuyển giao cứng
HLR Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú
HO Handover Chuyển giao
HSDPA
High Speed Downlink
Packet Access
Truy nhập gói đường xuống tốc độ
cao
HSUPA
High Speed Uplink
Packet Access
Truy nhập gói đường lên tốc độ cao
IMT-
2000
International Mobile
Telecommunications 2000
Thông tin di động quốc tế 2000
Iu

Giao diện được sử dụng để thông tin
giữa RNC và mạng lõi
LNA Low Noise Amplifier Bộ khuếch đại tạp âm nhỏ
LTE Long Term Evolution Phát triển dài hạn
LUP Look up Table Bảng tra cứu
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 5
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt
MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi trường
MBFE Multi-band Front End Đầu thu phát đa băng
MCPA Multi Carrier Power Amplifier
Bộ khuếch đại công suất đa sóng
mang
MIMO Multi Input Multi Output Nhiều đầu vào nhiều đầu ra
MSC
Mobile Services
Switching Center
Trung tâm chuyển mạch
các dịch vụ di động
NCO Numerical Control Oscilator Bộ dao động điều khiển số
PA Power Amplifier Bộ khuếch đại công suất
PARR Peak to Average Power Ratino
Tỉ số công suất đỉnh
trên công suất trung bình
PCCH Paging Common Channel Kênh tìm gọi chung
PCH Paging Channel Kênh tìm gọi
PDCP
Packet-Data
Convergence Protocol
Giao thức hội tụ số liệu gói
PON Passive Optical Network Mạng quang thụ động

PS Packet Switch Chuyển mạch gói
PSTN
Public Switched
Telephone Network
Mạng điện thoại
chuyển mạch công cộng
RAT Radio Access Technology Công nghệ truy nhập vô tuyến
RF Radio Frequency Tần số vô tuyến
RLC Radio Link Controller Bộ điều khiển liên kết vô tuyến
RNC Radio Network Controller Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RP Reference Point Điểm tham chuẩn
RRC Radio Resource Control Điều khiển tài nguyên vô tuyến
RRU Remote Radio Unit Đơn vị vô tuyến từ xa
SDR Software Defined Radio Vô tuyến định nghĩa bằng phần mềm
SGSN Serving GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS phục vụ
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 6
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt
SHO Soft Handover Chuyển giao mềm
SIR Signel to Interference Ratio Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu
TDD Time Division Duplex
Ghép song công phân
chia theo thời gian
TE Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối
TPC Transmit Power Control Điều khiển công suất phát
UMTS
Universal Mobile
Telecommunications System
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
UPEU
Universal Power and

Evironment Interface Unit
Đơn vị giao diện môi trường
và công suất toàn cầu
USIM UMTS SIM Nhận dạng thuê bao UMTS
UTRAN
UMTS Terrestrial Radio
Access Network
Mnạg truy nhập vô tuyến
mặt đất UMTS
UTRP
Universal Transmission
Procesing Unit
Đơn vị xử lý truyền dẫn quốc tế
Uu
Giao diện được sử dụng để
thông tin giữa nút B và UE
WBBP
WCDMA Base Band
Processing Unit
Đơn vị xử lý băng gốc WCDMA
WCDM
A
Wideband Code Division
Multiple Access
WCDMA băng rộng
WP Work Package Gói công nghệ
WRFU WCDMA Radio Filter Unit Đơn vị lọc vô tuyến WCDMA
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 7
Đồ án tốt nghiệp đại học Mở đầu
MỞ ĐẦU

Ngày nay thông tin di động là ngành công nghiệp viễn thông phát triển nhanh
nhất, đặc biệt là tại Việt Nam hai năm gần đây đã có bước thay đổi mạnh mẽ khi hệ
thống 3G WCDMA UMTS được đưa vào sử dụng. WCDMA là một công nghệ sử
dụng giao diện vô tuyến theo tiêu chuẩn 3GPP trong các hệ thống thông tin di động thế
hệ 3. BTS (hay nodeB) là phần tử thực hiện giao diện vô tuyến với đầu cuối di động
3G (UE). Trong tương lai, LTE là bước phát triển với tốc độ số liệu cao hơn sẽ được
đưa vào sử dụng. Do đó trong thời điểm hiện tại, việc thiết kế nodeB phải đáp ứng
được cho cả GSM, UMTS và LTE.
Các thế hệ thông tin di động tương lai sau 3G sẽ hỗ trợ tích hợp và đồng tồn tại
nhiều công nghệ truy nhập vô tuyến (RAT) trong cùng một môi trường vô tuyến đa
hợp. Chằng hạn môi trường này là một hệ thống đơn nhất cho phép đầu cuối di động
có thể truy nhập bằng nhiều công nghệ truy nhập khác nhau như GSM, EGPRS,
WCDMA , HSPA, LTE, WiMAX …. Khái niệm khả lập lại cấu hình (là một phát triển
của SDR) cho phép dễ dàng thực hiện môi trường nói trên. Với khái niệm này, các đầu
cuối di động và các phần tử mạng có thể chủ động chọn và thích ứng đến một RAT
phù hợp trong một vùng dịch vụ cụ thể và tại một thời điểm cụ thể.
Đồ án này nghiên cứu “thiết kế trạm gốc (nodeB) cho 3G WCDMA UMTS” gồm
nội dung chính sau:
 Chương I: Tổng quan về giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS và một số
đặc tính kỹ thuật của trạm gốc theo tiêu chuẩn 3GPP
 Chương II: Nghiên cứu vấn đề thiết kế nodeB cho 3G WCDMA UMTS với
các công nghệ mới phục vụ tốt cho nhu cầu thực tiễn.
 Chương III: Giới thiệu các thiết bị nằm trong loạt sản phẩm nodeB 3900
của Huawei.
 Chương IV: Tình hình triển khai nodeB cho mạng 3G tại Việt Nam
Trong suốt thời gian làm đồ án em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của gia đình,
thầy cô và bạn bè. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo – TS. Nguyễn
Phạm Anh Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn giúp em thêm nhiều kiến thức và tư
liệu để hoàn thành đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy cô, bạn bè và
người thân đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian làm đồ án.

Hà Nội ngày 03 tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn An
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 8
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ GIAO DIỆN VÔ TUYẾN 3G WCDMA UMTS
1.1. GIỚI THIỆU
WCDMA UMTS là một trong các tiêu chuẩn của IMT-2000 nhằm phát triển của
GSM để cung cấp các khả năng cho thế hệ ba. WCDMA UMTS sử dụng mạng đa truy
nhập vô tuyến trên cơ sở W-CDMA và mạng lõi được phát triển từ GSM/GPRS. Mạng
3G WCDMA lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các vùng chuyển mạch gói (PS) và
chuyển mạch kênh (CS) để truyền số liệu gói và tiếng. Các trung tâm chuyển mạch gói
sẽ là các chuyển mạch sử dụng công nghệ ATM. Trên đường phát triển đến mạng toàn
IP, chuyển mạch kênh sẽ dần được thay thế bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả
số liệu lẫn thời gian thực (như tiếng và video) cuối cùng sẽ được truyền trên cùng một
môi trường IP bằng các chuyển mạch gói. Hình 1. dưới đây cho thấy thí dụ về một
kiến trúc tổng quát của thông tin di động 3G kết hợp cả CS và PS trong mạng lõi.
UE (User Equipment): Thiết bị người dùng TE (Terminal Equipment): Thiết bị đầu cuối
USIM (UMTS Subcriber Identify Module): Mô đun nhận dạng thuê bao UMTS
RNC (Radio Network Controller): Bộ điều khiển mạng vô tuyến
MSC/VLR: Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động/Bộ ghi định vị tạm trú
Hình 1. : Kiến trúc hệ thống 3G WCDMA UMTS
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN) là liên kết giữa người sử dụng
và CN. Nó gồm các phần tử đảm bảo các cuộc truyền thông UMTS trên vô tuyến và
điều khiển chúng. UTRAN được định nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 9
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
UTRAN và CN, gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói và IuCS cho miền
chuyển mạch kênh; giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị người sử dụng. Giữa hai

giao diện này là RNC và nodeB.
WCDMA có thể có hai giải pháp cho giao diện vô tuyến: ghép song công phân
chia theo tần số (FDD: Frequency Division Duplex) và ghép song công phân chia theo
thời gian (TDD: Time Division Duplex). Cả hai giao diện này đều sử dụng trải phổ
chuỗi trực tiếp (DS-CDMA). Giải pháp thứ nhất sẽ được triển khai rộng rãi còn giải
pháp thứ hai chủ yếu sẽ được triển khai cho các ô nhỏ (Micro và Pico).
Giải pháp FDD sử dụng hai băng tần 5 MHz với hai sóng mang phân cách nhau
190 MHz: đường lên có băng tần nằm trong dải phổ từ 1920 MHz đến 1980 MHz,
đường xuống có băng tần nằm trong dải phổ từ 2110 MHz đến 2170 Mhz. Mặc dù 5
MHz là độ rộng băng danh định, ta cũng có thể chọn độ rộng băng từ 4,4 MHz đến 5
MHz với nấc tăng là 200 KHz. Việc chọn độ rộng băng đúng đắn cho phép ta tránh
được nhiễu giao thoa nhất là khi khối 5 MHz tiếp theo thuộc nhà khai thác khác. Giải
pháp TDD sử dụng các tần số nằm trong dải 1900 đến 1920 MHz và từ 2010 MHz đến
2025 MHz; ở đây đường lên và đường xuống sử dụng chung một băng tần.
Giao diện vô tuyến của W-CDMA hoàn toàn khác với GSM và GPRS, W-CDMA
sử dung phương thức trải phổ chuỗi trực tiếp với tốc độ chip là 3,84 Mcps. Trong
WCDMA mạng truy nhập vô tuyến được gọi là UTRAN (UMTS Terrestrial Radio
Access Network). Các phần tử của UTRAN rất khác với các phần tử ở mạng truy nhập
vô tuyến của GSM. Vì thế khả năng sử dụng lại các BTS và BSC của GSM là rất hạn
chế. Một số nhà sản xuất cũng đã có kế hoạch nâng cấp các GSM BTS cho WCDMA,
trong mạng 3G chúng được gọi là các nodeB. Đối với các nhà sản suất này có thể chỉ
tháo ra một số bộ thu phát GSM từ BTS và thay vào đó các bộ thu phát mới cho
WCDMA. Một số rất ít nhà sản suất còn lập kế hoạch xa hơn. Họ chế tạo các BSC
đồng thời cho cả GSM và WCDMA. Tuy nhiên đa phần các nhà sản suất phải thay thế
GSM BSC bằng RNC mới cho WCDMA.
W-CDMA sử dụng rất nhiều kiến trúc của mạng GSM, GPRS hiện có cho mạng
của mình. Các phần tử như MSC, HLR, SGSN, GGSN có thể được nâng cấp từ mạng
hiện có để hỗ trợ đồng thời WCDMA và GSM. Giao diện vô tuyến của WCDMA/FDD
được xây dựng trên ba kiểu kênh: kênh logic, kênh truyền tải và kênh vật lý. Kênh
logic được hình thành trên cơ sở đóng gói các thông tin từ lớp cao trước khi sắp xếp

vào kênh truyền tải. Nhiều kênh truyền tải được ghép chúng vào kênh vật lý. Kênh vật
lý được xây dựng trên công nghệ đa truy nhập CDMA kết hợp với FDMA/FDD. Mỗi
kênh vật lý được đặc trưng bởi một cặp tần số và một mã trải phổ. Ngoài ra kênh vật lý
đường lên còn được đặc trưng bởi góc pha. Trong phần dưới đây ta trước hết ta xét
kiến trúc giao thức của giao diện vô tuyến sau đó ta sẽ xét giao diện vô tuyến của
WCDMA/FDD, sau đó sẽ xét các kênh này.
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 10
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
1.2. KIẾN TRÚC GIAO THỨC CỦA GIAO DIỆN VÔ TUYẾN WCDMA
Giao diện vô tuyến bao gồm 3 lớp giao thức:
• Lớp vật lý (L1). Đặc tả các vấn đề liên quan đến giao diện vô tuyến như điều
chế và mã hóa, trải phổ v.v…
• Lớp liên kết nối số liệu (L2). Lập khuôn số liệu vào các khối số liệu và đảm
bảo truyền dẫn tin cậy giữa các nút lân cận hay các thực thể đồng cấp.
• Lớp mạng (L3). Đặc tả đánh địa chỉ và định tuyến.
Hình 1. : Kiến trúc giao thức của giao diện vô tuyến WCDMA
Lớp 2 được chia thành các lớp con: MAC (Medium Access Control: Điều khiển
truy nhập môi trường) và RLC (Radio link Control: điều khiển liên kết), PDCP (Packet
Data Convergence Protocol: Giao thức hội tụ số liệu gói) và BMC Broadcast/Multicast
Control: Điều khiển quảng bá/đa phương ).
Lớp 3 và RLC được chia thành hai mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển (C-Plane) và
mặt phẳng người sử dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt phẳng U.
Trong mặt phẳng C lớp 3 bao gồm RRC (Radio Resource Control: điều khiển tài
nguyên vô tuyến) kết cuối tại RAN và các lớp con cao hơn: MM (Mobility
Management) và CC (Connection Management), GMM (GPRS Mobility
Management), SM (Session Management) kết cuối tại mạng lõi (CN).
Lớp vật lý là phần rất quan trọng trong hệ thống UTRAN, nó là lớp thấp nhất
trong mô hình giao thức giao diện vô tuyến WCDMA. Lớp vật lý được sử dụng để
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 11
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS

truyền dẫn ở giao diện vô tuyến. Mỗi kênh vật lý ở lớp này được xác định bằng một tổ
hợp tần số, mã ngẫu nhiên hoá (mã định kênh) và pha (chỉ cho đường lên). Các kênh
được sử dụng vật lý để truyền thông tin của các lớp cao trên giao diện vô tuyến, tuy
nhiên cũng có một số kênh vật lý chỉ được dành cho hoạt động của lớp vật lý.
Để truyền thông tin ở giao diện vô tuyến, các lớp cao phải chuyển các thông tin
này qua lớp MAC đến lớp vật lý bằng cách sử dụng các kênh logic. MAC sắp xếp các
kênh này lên các kênh truyền tải trước khi đưa đến lớp vật lý để lớp này sắp xếp
chúng lên các kênh vật lý.
1.3. CÁC KÊNH CỦA WCDMA
1.3.1. Các kênh logic
Nói chung các kênh logic (LoCH: Logical Channel) được chia thành hai nhóm:
Các kênh điều khiển (CCH: Control Channel) để truyền thông tin điều khiển, bao gồm
kênh điều khiển quảng bá (BCCH), kênh điều khiển tìm gọi (PCCH), kênh điều khiển
riêng (DCCH). Các kênh lưu lượng (TCH: Traffic Channel) để truyền thông tin của
người sử dụng, bao gồm kênh lưu lượng riêng (DTCH) và kênh lưu lượng chung
(CTCH).
1.3.2 Các kênh truyền tải
Các kênh lôgic được lớp MAC chuyển đổi thành các kênh truyền tải. Tồn tại hai
kiểu kênh truyền tải: các kênh riêng và các kênh chung. Điểm khác nhau giữa chúng
là: kênh chung là tài nguyên được chia sẻ cho tất cả hoặc một nhóm các người sử dụng
trong ô, còn kênh riêng được ấn định riêng cho một người sử dụng duy nhất. Các kênh
truyền tải chung bao gồm: BCH (Broadcast channel: Kênh quảng bá), FACH (Fast
Access Channel: Kênh truy nhập nhanh), PCH (Paging Channel: Kênh tìm gọi),
DSCH (Down Link Shared Channel: Kênh chia sẻ đường xuống), CPCH (Common
Packet Channel: Kênh gói chung). Kênh riêng chỉ có một kênh duy nhất là DCH
(Dedicated Channel: Kênh riêng). Kênh truyền tải chung có thể được áp dụng cho tất
cả các người sử dụng trong ô hoặc cho một người hoặc nhiều người đặc thù. Khi kênh
truyền tải chung được sử dụng để phát thông tin cho tất cả các người sử dụng thì kênh
này không cần có địa chỉ. Chẳng hạn kênh BCH để phát thông tin quảng bá cho tất cả
các người sử dụng trong ô. Khi kênh truyền tải chung áp dụng cho một người sử dụng

đặc thù, thì cần phát nhận dạng người sử dụng trong băng (trong bản tin sẽ được phát).
Kênh PCH là kênh truyền tải chung được sử dụng để tìm gọi một UE đặc thù sẽ chứa
thông tin nhận dạng người sử dụng bên trong bản tin phát.
Mỗi kênh truyền tải đều đi kèm với một chỉ thị khuôn dạng truyền tải (TFI:
Transport Format Indicator) tại mọi thời điểm mà các kênh truyền tải sẽ nhận được số
liệu từ các mức cao hơn. Lớp vật lý kết hợp thông tin TFI từ các kênh truyền tải khác
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 12
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
nhau vào chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải (TFCI). TFCI được phát trên kênh điều
khiển để thông báo cho máy thu rằng kênh nào hiện khuôn dạng truyền tải mù (DTFD:
Blind Transport Format Detection) được thực hiện bằng kết nối với các kênh riêng
đường xuống. Máy thu mã TFCI để nhận được các TFI. Sau đó các TFI này được
chuyển đến các lớp cao hơn cho các kênh truyền tải tích cực ở kết nối.
1.3.3 Các kênh vật lý
Một kênh vật lý được coi là tổ hợp của tần số, mã ngẫu nhiên, mã định kênh và cả
pha tương đối (đối với đường lên). Kênh vật lý (Physical Channel) bao gồm các kênh
vật lý riêng (DPCH: Dedicated Physical channel) và kênh vật lý chung (CPCH:
Common Physical Channel).
Các kênh vật lý được tổng kết ở bảng 1.1
Bảng 1. : Danh sách các kênh vật lý
Tên kênh ứng dụng
DPCH (Dedicated
Physical Channel: Kênh vật
lý riêng)
Kênh hai chiều đường xuống/đường lên được ấn
định riêng cho UE. Gồm DPDCH (Dedicated Physical
Control Channel: Kênh vật lý điều khiển riêng) và
DPCCH (Dedicated Physical Control Channel: Kênh vật
lý điều khiển riêng). Trên đường xuống DPDCH và
DPCCH được ghép theo thời gian với ngẫu nhiên hóa

phức còn trên đường lên được ghép mã I/Q với ngẫu
nhiên hóa phức.
DPDCH (Dedicated
Physical Data Channel:
Kênh vật lý số liệu riêng
Khi sử dụng DPCH, mỗi UE được ấn định ít nhất
một DPDCH. Kênh được sử dụng để phát số liệu người
sử dụng từ lớp cao hơn.
DPCCH (Dedicated
Physical Control Channel:
Kênh vật lý điều khiển
riêng)
Khi sử dụng DPCH, mỗi UE chỉ được ấn định một
DPCCH. Kênh được sử dụng để điều khiển lớp vật lý
của DPCH. DPCCH là kênh đi kèm với DPDCH chứa:
các ký hiệu hoa tiêu, các ký hiệu điều khiển công suất
(TPC: Transmission Power Control), chỉ thị kết hợp
khuôn dạng truyền tải. Các ký hiệu hoa tiêu cho phép
máy thu đánh giá hưởng ứng xung kim của kênh vô
tuyến và thực hiện tách sóng nhất quán. Các ký hiệu
này cũng cần cho hoạt động của anten thích ứng (hay
anten thông minh) có búp sóng hẹp. TPC để điều khiển
công suất vòng kín nhanh cho cả đường lên và đường
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 13
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
xuống. TFCI thông tin cho máy thu về các thông số tức
thời của các kênh truyền tải: các tốc độ số liệu hiện thời
trên các kênh số liệu khi nhiều dịch vụ được sử dụng
đồng thời. Ngoài ra TFCI có thể bị bỏ qua nếu tốc độ số
liệu cố định. Kênh cũng chứa thông tin hồi tiếp hồi tiếp

(FBI: Feeback Information) ở đường lên để đảm bảo
vòng hồi tiếp cho phân tập phát và phân tập chọn lựa.
PRACH (Physical
Random Access Channel:
Kênh vật lý truy nhập ngẫu
nhiên)
Kênh chung đường lên. Được sử dụng để mang
kênh truyền tải RACH .
PCPCH (Physical
Common Packet Channel:
Kênh vật lý gói chung)
Kênh chung đường lên. Được sử dụng để mang
kênh truyền tải CPCH.
CPICH (Common Pilot
Channel: Kênh hoa tiêu
chung)
Kênh chung đường xuống. Có hai kiểu kênh
CPICH: P-CPICH (Primary CPICH: CPICH sơ cấp) và
S-CPICH (Secondary CPICH: CPICH thứ cấp). P-
CPICH đảm bảo tham chuẩn nhất quán cho toàn bộ ô để
UE thu được SCH, P-CCPCH, AICH và PICH vì các
kênh nay không có hoa tiêu riêng như ở các trường hợp
kênh DPCH. Kênh S-CPICH đảm bảo tham khảo nhất
quán chung trong một phần ô hoặc đoạn ô cho trường
hợp sử dụng anten thông minh có búp sóng hẹp. Chẳng
hạn có thể sử dụng S-CPICH làm tham chuẩn cho S-
CCPCH (kênh mang các bản tin tìm gọi) và các kênh
DPCH đường xuống.
P-CCPCH (Primary
Common Control Physical

Channel: Kênh vật lý điều
khiển chung sơ cấp)
Kênh chung đường xuống. Mỗi ô có một kênh để
truyền BCH.
S-CCPCH (Secondary
Common Control Physical
Channel: Kênh vật lý điều
khiển chung thứ cấp)
Kênh chung đường xuống. Một ô có thể có một hay
nhiều S-CCPCH. Được sử dụng để truyền PCH và
FACH.
SCH (Synchrronization
Channel: Kênh đồng bộ)
Kênh chung đường xuống. Có hai kiểu kênh SCH:
SCH sơ cấp và SCH thứ cấp. Mỗi ô chỉ có một SCH sơ
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 14
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
cấp và thứ cấp. Được sử dụng để tìm ô.
PDSCH (Physical
Downlink Shared Channel:
Kênh vật lý chia sẻ đường
xuống)
Kênh chung đường xuống. Mỗi ô có nhiều PDSCH
(hoặc không có). Được sử dụng để mang kênh truyền tải
DSCH.
AICH (Acquisition
Indication Channel: Kênh
chỉ thị bắt)
Kênh chung đường xuống đi cặp với PRACH. Được
sử dụng để điều khiển truy nhập ngẫu nhiên của

PRACH.
PICH (Page Indication
Channel: Kênh chỉ thị tìm
gọi)
Kênh chung đường xuống đi cặp với S-CCPCH (khi
kênh này mang PCH) để phát thông tin kết cuối cuộc
gọi cho từng nhóm cuộc gọi kết cuối. Khi nhận được
thông báo này, UE thuộc nhóm kết cuối cuộc gọi thứ n
sẽ thu khung vô tuyến trên S-CCPCH
AP-AICH (Access
Preamble Acquisition
Indicator Channel: Kênh
chỉ thị bắt tiền tố truy nhập)
Kênh chung đường xuống đi cặp với PCPCH để
điều khiển truy nhập ngẫu nhiên cho PCPCH
CD/CA-ICH (CPCH
Collision Detection/
Channel Assignment
Indicator Channel: Kênh
chỉ thị phát hiện va chạm
CPCH/ấn định kênh)
Kênh chung đường xuống đi cặp với PCPCH. Được
sử dụng để điều khiển va chạm PCPCH
CSICH (CPCH Status
Indicator Channel: Kênh
chỉ thị trạng thái CPCH)
Kênh chung đường xuống liên kết với AP-AICH để
phát thông tin về trạng thái kết nối của PCPCH
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 15
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS

TFI= Transport Format Indicator: Chỉ thị khuôn dạng truyền tải
TFCI= Transport Format Combination Indicator: Chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải
Hình 1. : Ghép các kênh truyền tải lên kênh vật lý
Hình 1. cho thấy việc ghép hai kênh truyền tải lên một kênh vật lý và cung cấp chỉ
thị lỗi cho từng khối truyền tải tại phía thu.
1.4. CÁC THÔNG SỐ LỚP VẬT LÝ VÀ QUY HOẠCH TẦN SỐ
1.4.1. Các thông số lớp vật lý
Bảng 1. : Các thông số lớp vật lý WCDMA
W-CDMA
Sơ đồ đa truy nhập DS-CDMA băng rộng
Độ rộng băng tần (MHz) 5/10/15/20
Mành phổ 200 kHz
Tốc độ chip (Mcps) (1,28)/3,84/7,68/11,52/15,36
Độ dài khung 10 ms
Đồng bộ giữa các nodeB Dị bộ/đồng bộ
Mã hóa sửa lỗi Mã turbo, mã xoắn
Điều chế DL/UL QPSK/BPSK
Trải phổ DL/UL QPSK/OCQPSK (HPSK)
Bộ mã hóa thoại CS-ACELP/(AMR)
Tổ chức tiêu chuẩn 3GPP/ETSI/ARIB
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 16
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
DL: Downlink: đường xuống; UL: Uplink: đường lên
OCQPSK (HPSK): Orthogonal Complex Quadrature Phase Shift Keying (Hybrid PSK) =
khóa chuyển pha vuông góc trực giao
CS-ACELP: Conjugate Structure-Algebraic Code Excited Linear Prediction = Dự báo tuyến
tính kích thích theo mã lđại số cấu trúc phức hợp
3GPP: Third Generation Parnership Project: Đề án của các đối tác thế hệ ba
ETSI: European Telecommunications Standards Institute: Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu
Âu

ARIB: Association of Radio Industries and Business: Liên hiệp công nghiệp và kinh doanh vô
tuyến.
1.4.2. Băng tần và quy hoạch tần số
1.4.2.1. Băng tần
UTRA/FDD được thiết kế để vận hành trên các cặp băng tần sau:
Bảng 1. : Băng tần
Băng hoạt
động
Tần số đường lên
UE phát, NodeB thu
Tần số đường xuống
UE thu, NodeB phát
I 1920 - 1980 MHz 2110 -2170 MHz
II 1850 -1910 MHz 1930 -1990 MHz
III 1710-1785 MHz 1805-1880 MHz
IV 1710-1755 MHz 2110-2155 MHz
V 824 - 849MHz 869-894MHz
VI 830-840 MHz 875-885 MHz
VII 2500 - 2570 MHz 2620 - 2690 MHz
VIII 880 - 915 MHz 925 - 960 MHz
IX 1749.9 - 1784.9 MHz 1844.9 - 1879.9 MHz
X 1710-1770 MHz 2110-2170 MHz
XI 1427.9 - 1447.9 MHz 1475.9 - 1495.9 MHz
XII 698 - 716 MHz 728 - 746 MHz
XIII 777 - 787 MHz 746 - 756 MHz
XIV 788 - 798 MHz 758 - 768 MHz
XV Dự trữ Dự trữ
XVI Dự trữ Dự trữ
XVII Dự trữ Dự trữ
XVIII Dự trữ Dự trữ

XIX 830 – 845 MHz 875 -890 MHz
XX 832 - 862 MHz 791 - 821 MHz
XXI 1447.9 - 1462.9 MHz 1495.9 - 1510.9 MHz
Đối với truy cập gói đường xuống tốc độ cao băng kép, ô kép (DB-DC-HSDPA)
được thiết kế vận hành trên các cặp băng tần sau:
Bảng 1. : Cấu hình DB-DC-HSDPA
Cấu hình DB-
DC-HSDPA
Băng đường lên Băng đường xuống
1 I hoặc VIII I và VIII
2 II hoặc IV II và IV
3 I hoặc V I và V
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 17
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
Khoảng cách tần số phát và thu được cho ở bảng dưới:
Bảng 1. : Khoảng cách tần số Tx-Rx
Băng hoạt động Khoảng cách tần số Tx-Rx
I 190 MHz
II 80 MHz
III 95 MHz
IV 400 MHz
V 45 MHz
VI 45 MHz
VII 120 MHz
VIII 45 MHz
IX 95 MHz
X 400 MHz
XI 48 MHz
XII 30 MHz
XIII 31 MHz

XIV 30 MHz
XIX 45 MHz
XX 41 MHz
XXI 48 MHz
1.4.2.2. Quy hoạch tần số
Hình 1. : Phân bố tần số cho WCDMA/FDD. a) Các băng có thể dùng cho
WCDMA FDD toàn cầu; b) Băng tần IMT-2000
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 18
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
Các băng tần sử dụng cho WCDMA FDD trên toàn cầu được cho trên Hình 1. a.
WCDMA sử dụng phân bố tần số quy định cho IMT-2000 (International Mobile
Telecommunications-2000) (Hình 1. b) như sau. Ở châu Âu và hầu hết các nước châu
Á băng tần IMT-2000 là 2×60 MHz (1920-1980 MHz cộng với 2110-2170 MHz) có
thể sử dụng cho WCDMA/ FDD. Băng tần sử dụng cho TDD ở châu Âu thay đổi, băng
tần được cấp theo giấy phép có thể là 25 MHz cho sử dụng TDD ở 1900-1920 (TDD1)
và 2020-2025 MHz (TDD2). Băng tần cho các ứng dụng TDD không cần xin phép
(SPA= Self Provided Application: ứng dụng tự cấp) có thể là 2010-2020 MHz. Các hệ
thống FDD sử dụng các băng tần khác nhau cho đường lên và đường xuống với phân
cách là khoảng cách song công, còn các hệ thống TDD sử dụng cùng tần số cho cả
đường lên và đường xuống.
UMTS quy định khai thác song công phân chia theo tần số là chế độ tiêu chuẩn
cho thông tin thoại và số liệu. Hoạt động đồng thời và liên tục của các mạch điện phát
và thu là các thay đổi đáng kể nhất so với họat động của GSM.
Băng tần cho họat động FDD cho các băng I, II và III được cho trên Hình 1. .
Băng I (B1) là ấn định băng chính ở Châu Âu. Quy định dành hai cấp phát 60MHz với
khoảng cách song công chuẩn 190MHz, tuy nhiên quy định cũng cho phép song công
khả biến, trong đó khoảng cách phát thu nằm trong khoảng 130 đến 250MHz. Hệ
thống song công khả biến đặt ra các yêu cầu bổ sung đối với thiết kế máy phát thu vì
các bộ tổ tần số máy phát và máy thu phải hoạt động độc lập với nhau. Băng II (B2) tái
sử dụng băng hiện có của hệ thống thông tin di động cá nhân và dự định để sử dụng ở

Mỹ để đảm bảo đồng tồn tại UMTS và GSM. Khoảng cách song công chỉ bằng
80MHz đối với băng II vì thế đặt ra các yêu cầu khó khăn hơn đối với phần cứng của
máy thu phát.
Hình 1. : Cấp phát băng tần WCDMA/FDD
Hình 1. cho thấy cấp phát băng thông theo đầu thầu tại Vương Quốc Anh. Phổ tần
được chia cho năm nhà khai thác như sau:
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 19
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
√ Cấp phép A (Hutchison) nhận cấp phát băng kép 14,6 MHz (tương đương
3×5MHz với băng bảo vệ nhỏ hơn)
√ Cấp phép B Vodafon) nhận cấp phát băng kép 14,8MHz (tương đương 3×5MHz
với băng bảo vệ nhỏ hơn)
√ Cấp phép C (BT3G) nhận cấp phát băng kép 10MHz (2×5MHz) và băng đơn
5MHz tại 1910 MHz
√ Cấp phép D (One2One) nhận cấp phát băng kép 10MHz (2×5MHz) và băng dơn
5MHz tại 1900MHz
√ Cấp phép E (Orange) nhận cấp phát băng kép (2×5MHz) và băng đơn 5MHz tại
1905MHz.
Hình 1. : Thí dụ cấp phát băng tần cho năm nhà khai thác tại Vương Quốc
Anh
Tại Việt Nam băng tần 3G được cấp phát tần số theo tám khe tần số như cho trong
Bảng 1. , trong đó hai hoặc nhiều nhà khai thác có thể cùng tham gia xin cấp phát
chung một khe.
Lý do cấp phát các kênh 5MHz khác nhau tại các nước khác nhau là ở chỗ các nhà
khai thác phải quy hoạch mã và phải tránh việc sử dụng các mã gây ra nhiễu kênh lân
cận trong cùng một nước hoặc các nhà khai thác khác trong nước liền kề. Vì thế cần
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 20
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
phải nghiên cứu quan hệ giữa các tổ hợp mã trải phổ và hoạt động của các kênh lân
cận.

Bảng 1. : Cấp phát tần số 3G tại Việt Nam
Khe tần số FDD TDD
BSTx* BSRx** BSTx/BSRx
A 2110-2125 MHz 1920-1935 MHz 1915-1920 MHz
B 2125-2140 MHz 1935-1950 MHz 1910-1915 MHz
C 2140-2155 MHz 1950-1965 MHz 1905-1910 MHz
D 2155-2170 MHz 1965-1980 MHz 1900-1905 MHz
* BSTx: máy phát trạm gốc
** BSRx: máy thu trạm gốc
1.5. ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG WCDMA
CDMA rất nhạy cảm với điều khiển công suất: để hệ thống WCDMA hoạt động
bình thường, cần có một cơ chế điều khiển công suất tốt để duy trì tỉ số tín hiệu trên
nhiễu (SIR) tại mức cho phép. Vì nhiều người sử dụng cùng truyền đồng thời trên
cùng một tần số, nên mức nhiễu phụ thuộc vào số lượng người sử dụng.
Tồn tại hai kiểu điều khiển công suất:
1. Điều khiển công suất vòng hở: cho các kênh chung
2. Điều khiển công suất vòng kín: cho các kênh riêng DPDCH/DPCCH và chia sẻ
DSCH
Điều khiển công suất vòng hở thường được UE trước khi truy nhập mạng và
nodeB trong quá trình thiết lập đường truyền vô tuyến sử dụng để ước lượng công suất
cần phát trên đường lên dựa trên các tính toán tổn hao đường truyền trên đường xuống
và tỷ số tín hiệu trên nhiễu yêu cầu.
Điều khiển công suất vòng kín có nhiêm vụ giảm nhiễu trong hệ thống bằng cách
duy trì chất lượng thông tin giữa UE và UTRAN (đường truyền vô tuyến) gần nhất với
mức chất lượng tối thiểu yêu cầu đối kiểu dịch vụ mà người sử dụng đòi hỏi.
Điều khiển công suất vòng kín bao gồm hai phần: điều khiển công suất nhanh
vòng trong tốc độ 1500 Hz và điều khiển công suất chậm vòng ngoài tốc độ 10-100Hz.
1.5.1. Điều khiển công suất vòng kín đường lên
Sơ đồ điều khiển công suất vòng kín đường lên đựcc cho trên Hình 1. . Điều khiển
công suất vòng trong dựa trên so sánh tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu (SIR) ước tính vơi SIR

Phạm Văn An – Lớp D06VT1 21
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
đích, còn điều khiển công suất vòng ngoài dựa trên so sánh tỷ số lỗi khối (Block Error
Rate: BLER) ước tính với BLER đích.
Hình 1. : Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường lên
1.5.2. Điều khiển công suất vòng trong đường lên
Phương pháp điều khiển công suất nhanh vòng kín lên như sau (xem hình 1.7).
NodeB thường xuyên ước tính tỷ số tín hiệu trên nhiễu thu được (SIR= Signal to
Interference Ratio) trên hoa tiêu đường lên trong UL DPCCH và so sánh nó với tỷ số
SIR đích (SIR
đích
). Nếu SIR
ướctính
cao hơn SIR
đích
thì nodeB thiết lập bit điều khiển công
suất trong DPCCH TPC=0 để lệnh UE hạ thấp công suất (Tùy vào thiết lập cấu hình:
1dB chẳng hạn) , trái lại nó thiết lập bit điều khiển công suất trong DPCCH TPC=1 để
ra lệnh UE tăng công suất (1dB chẳng hạn). Chu kỳ đo-lệnh-phản ứng này được thực
hiện 1500 lần trong một giây (1,5 KHz) ở W-CDMA. Tốc độ này sẽ cao hơn mọi sự
thay đổi tổn hao đường truyền và thậm chí có thể nhanh hơn phađinh nhanh khi MS
chuyển động tốc độ thấp.
1.5.3. Điều khiển công suất vòng ngoài đường lên
Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện điều chỉnh giá trị SIR
đích
ở nodeB cho
phù hợp với yêu cầu của từng đường truyền vô tuyến để đạt được chất lượng các
đường truyền vô tuyến như nhau. Chất lượng của các đường truyền vô tuyến thường
được đánh giá bằng tỷ số bit lỗi (BER: Bit Error Rate) hay tỷ số khung lỗi (FER=
Frame Error Rate). Lý do cần đặt lại SIR

đích
như sau. SIR yêu cầu (tỷ lệ với E
c
/N
0
)
chẳng hạn là FER=1% phụ thuộc vào tốc độ của MS và đặc điểm truyền nhiều đường.
Nếu ta đặt SIR
đích
đích cho trường hợp xấu nhất (cho tốc cao độ nhất) thì sẽ lãng phí
dung lượng cho các kết nối ở tốc độ thấp. Như vậy tốt nhất là để SIR
đích
thả nổi xung
quanh giá trị tối thiểu đáp ứng được yêu cầu chất lượng. Để thực hiện điều khiển công
suất vòng ngoài, mỗi khung số liệu của người sử dụng được gắn chỉ thị chất lượng
khung là CRC. Nếu kiểm tra CRC cho thấy BLER
ướctính
> BLER
đích
thì SIR
đích
sẽ bị giảm
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 22
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
đi một nấc bằng ∆SIR, trái lại nó sẽ được tăng lên một nấc bằng ∆SIR. Lý do đặt điều
khiển vòng ngoài ở RNC vì chức năng này thực hiện sau khi thực hiện kết hợp các tín
hiệu ở chuyển giao mềm.
1.5.4. Điều khiển công suất vòng kín đường xuống
Hình 1. : Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường xuống
Điều khiển công suất vòng kín được minh họa trên Hình 1. . UE nhận được BLER

đích từ lớp cao hơn do RNC thiết lập cùng với các thông số điều khiển khác. Dựa trên
BLER đích nhận được từ RNC, nó thực hiện điều khiển công suất vòng ngoài bằng
cách tính toán SIR đích cho điều kiển công suất vòng kín nhanh đường xuống. UE ước
tính SIR đường xuống từ các ký hiệu hoa tiêu của DL DPCCH . Ước tính SIR này
được so sánh với SIR đích. Nếu ước tính này lớn hơn SIR đích, thì UE thiết lập
TPC=0 trong UL DPCCH và gửi nó đến nodeB, trái lại nó thiết lập TPC=1. Tốc độ
diều khiển công suất vòng trong là 1500Hz.
1.6. CÁC KIỀU CHUYỂN GIAO TRONG WCDMA
Chuyển giao là quá trình được thực hiện khi UE đã có kết nối vô tuyến để duy trì
chất lượng truyền dẫn. Trong WCDMA có thể có chuyển giao cừng hoặc chuyển giao
mềm.
1.6.1. Chuyển giao cứng
Chuyển giao cứng (HHO: Hard Handover) của WCDMA cũng giống như của
GSM. UE chỉ nối đén một nodeB. Khi thực hiện HO đến một nodeB khác, kết nối đến
nodeB cũ được giải phóng.
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 23
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
Tất cả các kết nối sử dụng kênh FACH (kênh không sử dụng điều khiển công suất
và dành cho các gói ngắn) hay DSCH (kênh phù hợp nhất cho các dịch vụ chuyển
mạch gói) đều sử dụng HHO.
Ngoài ra HHO sử dụng cho:
√ HO giữa các hệ thống (giữa UTRAN và GSM).
√ HO giữa các tần số sóng mang khác nhau của UTRAN.
1.6.2. Chuyển giao mềm/mềm hơn
Chuyển giao mềm (hoặc mềm hơn) sử dụng nhiều kết nối từ một UE đến nhiều
nodeB. Danh sách các nodeB tham gia vào kết nối với UE trong chuyển giao
mềm/mềm hơn được gọi là “tập tích cực”. Có thể quy định được kích thước cực đại
của tập tích cực. Thực chất chuyển giao là quá trình trong đó một ô (đoạn ô) hoặc được
kết nạp vào tập tích cực hoặc bị loại ra khỏi tập tích cực. Định kỳ hoặc tại các sự kiện
báo cáo (sự kiện 1A, 1B và 1C chẳng hạn), SRNC nhận được kết quả đo từ UE để đưa

ra quyết định chuyển giao. Sau khi quyết định chuyển giao, SRNC giửi bản tin lập lại
cấu hình liên kết vô tuyến đã được đồng bộ đến các nodeB liên quan và đồng thời gửi
bản tin RRC về lập lại cấu hình kênh vật lý đến UE để các nodeB này và UE thực hiện
chuyển giao. Chuyển giao mềm cho phép tăng số đường truyền thu được trên đường
xuống và đường lên nhờ vậy tăng tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference
Ratio): E
c
/I
0
(E
c
là năng lượng chip còn I
0
là mật độ phổ công suất nhiễu) và lượng
tăng này được gọi là độ lợi chuyển giao. Sơ đồ tổng quát SHO được cho trên Hình 1. .
R
1a
, R
1b
là dải báo cáo cho các sự kiện 1a và 1b được thiết lập bởi RNC; H
1a
, H
1b


hằng số trễ
được quy định cho các sự kiện 1a và 1b
Hình 1. : Thí dụ về giải thuật SHO
√ Lúc đầu. Chỉ có ô 1 và ô 2 nằm trong tập tích cực.
Phạm Văn An – Lớp D06VT1 24

Đồ án tốt nghiệp đại học Chương I: Giao diện vô tuyến 3G WCDMA UMTS
√ Tại sự kiện A. (E
c
/I
0
)
P-CPICH1
> (E
c
/I
0
)
P-CPICH3
- (R
1a
-H
1a
/2) trong đó (E
c
/I
0
)
P-
CPICH1
là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 mạnh nhất, (E
c
/I
0
)
P-

CPICH3
là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 3 nằm ngoài tập tích
cực, R
1a
là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H
1a
là thông số trễ sự
kiện và (R
1b
-H
1a
/2) 1à cửa sổ kết nạp cho sự kiện 1A. Nếu bất đẳng thức
này tồn tại trong khoảng thời gian ∆T thì ô 3 được kết nạp vào tập tích
cực.
√ Tại sự kiện C. (E
c
/I
0
)
P-CPICH4
> (E
c
/I
0
)
P-CPICH2
+H
1c
, trong đó (E
c

/I
0
)
P-CPICH4

tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 4 nằm ngoài tập tích cực và (E
c
/I
0
)
P-CPICH2

tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 2 tồi nhất trong tập tích cực, H
1c
là thông số
trễ sự kiện 1C. Nếu quan hệ này tồn tại trong thời gian ∆T và tập tích cực
đã đầy thì ô 2 bị loại ra khỏi tập tich cực và ô 4 sẽ thế chỗ của nó trong
tập tích cực.
√ Tại sự kiện B. (E
c
/I
0
)
P-CPICH1
< (E
c
/I
0
)
P-CPICH3

- (R
1b
+H
1b
) trong đó (E
c
/I
0
)
P-
CPICH1
là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 yếu nhất trong tập
tích cực, (E
c
/I
0
)
P-CPICH3
là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 3 mạnh nhất trong
tập tích cực và R
1b
là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H
1b
là thông
số số trễ và (R
1b
+H
1b
) là cửa sổ loại cho sự kiện 1C. Nếu quan hệ này tồn
tại trong khoảng thời gian ∆T thì ô 3 bị loại ra khỏi tập tích cực.

Phạm Văn An – Lớp D06VT1 25

×