Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
Lêi c¶m ¬n!
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn PGS TS Triệu Thị Nguyệt đã
giao đề tài và nhiệt tình hướng dẩn em về mặt khoa học trong quá trình thực hiện và
hoàn thành bản niên luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Hoá vô cơ đã truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích giúp em nghiên cứu đề tài một cách thuận lợi.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2007.
Sinh Viên: Cao Minh Đức
1
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
PHỤ LỤC
Trang
Lời mở đầu..................................................................................................................6
Phần1 - Phần tổng quan.............................................................................................7
I –Vài nét về vai trò của nước sạch và tình trạng ô nhiễm môi trường.................7
I.1 –Vai trò của nước sạch.....................................................................................7
I.2 – Tình trạng ô nhiễm môi trưòng.....................................................................7
I.2.1 - Tình trạng ô nhiễm môi trưòng trên Thế Giới............................................7
I.2.2 – Tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam..............................................8
II – Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp................................................9
II.1 – Phương pháp xử lý cơ học...........................................................................9
II.2 – Phương pháp xữ lý hoá học và hoá lý học...................................................9
II.2.1 – Phương pháp oxy hoá nhiệt....................................................................10
II.2.2 – Phương pháp oxy hoá-Nhiệt-Xúc tác.....................................................10
II.2.3 – Phương pháp oxy hoá-Bức xạ.................................................................11
II.2.4 –Oxy hoá bằng các chất oxy hoá mạnh.....................................................11
II.3 – Phương pháp xử lý sinh học......................................................................12
III – Phân loại và các đặc tính của nước thải........................................................13
IV – Các thông số quan trọng của nước thải.........................................................13
IV.1 – Xác định chất rắn.....................................................................................13
IV.2 – Màu sắc nước.......................................................... ................................14
IV.3 – Mùi của nước...........................................................................................14
V – Các thông số đánh giá chất hữu cơ có trong nước........................................14
2
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
Trang
V.1 – Nhu cầu oxy hoá học(COD)……..............................................................14
V.2 – Nhu cầu oxy hoá sinh học(BOD)..............................................................14
V.3 – Hàm lượng oxy hoà tan trong nước(DO)..................................................15
VI – Các hợp chất sunfua , các nguồn gây ô nhiễm và phương pháp xữ lý........15
VI.1 – Tính chất lý, hoá và sinh học của hợp chất sunfua..................................15
VI.1.1 – Tính chất của đihiđrôsunfua (H
2
S).......................................................15
VI.1.2 – Tính chất của Natri sunfua (Na
2
S)........................................................16
VI.2 – Các suafua có trong nước và nguồn gây ô nhiễm....................................19
VI.3 – Các phương pháp loại bỏ sunfua trong công nghiệp................................20
VI.3.1 – Phương pháp điện phân để loại S
2-
ở dạng kết tủa................................20
VI.3.2 – Phương pháp dùng xúc tác có tính oxy hoá..........................................21
VI.3.3 – Phương pháp sục oxy không khí ướt.....................................................21
VI.4 – Phương pháp xác định sunfua..................................................................21
VI.4.1 - Chuẩn độ điện thế nhờ điện cực chọn lọc sunfua..................................21
VI.4.2 - Phương pháp so màu.............................................................................22
VI.4.2.1 – Xác định trắc quang phản ứng tạo metylen xanh...............................22
VI.4.2.2 – Phép đo độ đục của dung dịch ít tan..................................................22
VI.4.3 – Phương pháp trọng lượng......................................................................22
VI.4.4 – Phương pháp thể tích.............................................................................22
VI.4.4.1 - Chuẩn độ bằng hexaxianoferat(III).....................................................22
VI.4.4.2 – Phương pháp chuẩn độ Iốt.................................................................23
Phần2 : Thực nghiệm...............................................................................................24
I - Dụng cụ và hoá chất 24
I.1- Dụng cụ.........................................................................................................24
I.2 – Hoá chất......................................................................................................24
3
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
Trang
II - Chuẩn bị hoá chất..............................................................................................24
III - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu…………..…….....…..…………….25
Phần 3-Kết quả và thảo luận...................................................................................28
I. -Một số thông số cùa nước thải........................................................................28
II. - Khảo sát ảnh hưởng của môt số yếu tố đến quá trình xử lý.........................29
II..1 - Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến quá trinh xử lý..............................29
IV.2- Khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình xử lý.......................................30
IV.3 - Khảo sát ảnh hưởng của lượng CaO đến quá trình xử lý.........................31
IV.4 - Khảo sát ảnh hưởng của lương CaOCl
2
đến quá trình xửlý......................32
Kết luận.....................................................................................................................34
Tài liệu tham khảo 35
4
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ kĩ thuật nhằm tạo ra
của cải cho nhân loại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người thì con người
củng thải hàng trăm tấn chất độc hại ra môi trường, gây sự ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cho nhân loại cũng như đời sống của các sinh vật khác, gây ảnh hưởng
lớn đến môi trường nước, đất, không khí.
Hẳn chúng ta còn nhớ những tai hoạ trong quá khứ mà nguyên nhân chủ yếu
của nó là do sự ô nhiểm môi trường gây ra. Ví dụ như thảm hoạ Minamanta ở Nhật
Bản, bệnh dịch Itai-Itai gây nên bởi sự nhiểm độc Cađimi hoặc nạn khói sương mù
SO
2
ở London làm cho mấy ngàn người củng bị nhiễm độc.
Ngày nay chúng ta cũng đang là nạn nhân của sự ô nhiểm môi trường như hiện
tượng tầng ôzon làm mất khả năng hấp thụ tia cực tím của nó ảnh hưởng rất nhiều đến
sức khoả con người, hay hiện tượng “ hiệu ứng nhà kính” làm cho nhiệt độ của trái
đất nóng lên.
Từ những dẫn chứng trên có thể thấy rằng vấn đề ô nhiễm môi trường trở thành
một vấn đề nóng bỏng, cấp thiết không riêng gì của mỗi quốc gia mà là vấn đề mang
tính toàn cầu.
Để góp một phần nhỏ bé vào lĩnh vực bảo vệ môi trường,trong bản khoá luận
này chúng tôi nghiên cứu xử lý nước thải của quá trình sản xuất sữa bằng phương
pháp hoá học.
5
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
Phần1: TỔNG QUAN
I-VÀI NÉT VỀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC SẠCH TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG
I.1-Vai trò của nước sạch:
Trong tổng thể các tài nguyên do con người khai thác, nước chiếm một vị trí
quan trọng. Nước cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái động vật và
thực vật. Nước quyết định điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu..vv. Công nghiệp và nông
nghiệp của các nước không thể phát triển được nếu thiếu nước. Vì thế môi trường
nước sạch là rất cần thiết. [1]
I.2- Tình trạng ô nhiễm môi trường.
I.2.1-Tình trạng ô nhiễm môi trường trên thế giới.
Trên thế giới hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường được xem là một trong
những vấn đề hàng đầu có tầm quan trọng đặc biệt vì nó đe doạ đến sự tồn tại của loài
người trên trái đất. Ô nhiễm môi trường không còn là vấn đề riêng của mỗi vùng, mỗi
quốc gia mà nó mang tính toàn cầu. Sự ô nhiễm bầu khí quyển, những con sông lớn,
những vùng biển và đại dương gây hậu quả nghiêm trọng cho cả một khu vực rộng
lớn bao gồm nhiều quốc gia và hậu quả của nó chưa thể đánh giá ngay được.
Ở các nước phát triển như Bắc Mỹ, Châu âu, Nhật Bản, Trung Quốc, nạn ô
nhiễm môi trường tuy được quan tâm nhiều nhưng vẩn trầm trọng. Với một nền công
nghiệp phát triển mạnh ở trình độ cao, chất thải công nghiệp với khối lượng lớn cả ở
dạng khí, lỏng, rắn gây ra nạn ô nhiễm nặng nề cho các nước này. [4]
Mấy năm gần đây đã xảy ra một vụ làm chấn động và thức tình các nhà chính
trị,chẳng hạn ngày 17/7/1976 một bình tổng hợp triclophenol bị nổ gây ra sự nhiễm
độc bởi sản phẩm phụ là đioxin ở một diện tích 150 ha ở ngoại ô thành phố Milan. Sự
6
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
ô nhiễm đã lan toả ra vùng này làm chết hơn 700 súc vật và 1288 người bị nhiễm độc
thảm hoạ môi trường lớn nhất trong lịch sử là vụ bhapanal xãy ra ngày 3/2/1984 tại
một nhà máy của hãng Unioncarbicle của Mỹ . nhà máy thuốc trừ sâu Carbary từ
metly zoxianat. Một sự cố đã làm cho 41 tấn metylzoxinat trong một container , bay
hơi ra ngoài và làm cho 100 nghìn người dân ở vùng xung quanh bị nhiểm độc trong
đó ít nhất 2000 người chết , những nạn nhân sống sót bị nhiễm nhiều thứ bệnh như
hỏng mắt , ho chảy nước mắt và nôn mửa. [4]
Bên cạnh đó các vụ nhiểm độc này còn xảy ra sự ô nhiểm nước như các hồ
nước, sông ngòi ở Châu Âu đều bị ô nhiễm các hợp chất flo . Các thuốc trừ sâu được
sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp các hợp chất này thấm vào đất, nhiểm vào nước
ngầm làm ô nhiễm những nguồn nước cung cấp cho đô thị .
Tại vịnh Minamata của Nhật bản, nước thải có chứa Hg chảy vào vịnh đã làm
cho 400 người chết và hơn 2000 người nhiễm độc do sử dụng tôm cá vịnh này. [7]
Ở các nước nghèo tuy công nhiệp chưa phát triễn nhưng nạn ô nhiễm đáng báo
động. Do nghèo các nước này sử dụng trong nông nghiệp các loại thuốc bảo vệ có tích
độc cao , có hại cho người và động vật, phá huỷ hệ sinh thái . Trong công nghiệp các
nước này sử dụng các dây chuyền công nghệ thiết bị lạc hậu và không có xử lý chất
thải nên các chất thải thường được thải trực tiếp ra đất, nước, không khí làm ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
II.1.2.- Tình trạng ô nhiểm môi trường ở việt nam
Tuy nền công nghiệp chưa phát triển nhưng tình trạng ô nhiểm môi trường là
đáng lo ngại. Phần lớn các xí nghiệp lớn, các nhà máy thải trực tiếp ra môi trường và
không qua xử lý. Hơn nữa nước ta là một nước nông nghiệp nên các loại thuốc bảo vệ
thực vật đã và đang sử dụng chưa được quản lý chặt chẻ. Tình trạng sử dụng các hoá
chất bảo vệ thực vật có độc tính cao gây ô nhiễm môi trường đã làm thiệt hại cho hệ
sinh thái đang khá phổ biến . Một hiện trạng đáng nói là nạn khai thác các mỏ nhỏ
7
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
một cách bừa bãi như khai thác vàng, thiếc… ô nhiễm địa phương đang phá huỷ môi
trường một cách nghiêm trọng, phá huỷ các dòng chảy của con sông làm ô nhiễm các
nguồn nước nhất là ô nhiễm Xianua dùng để tuyển vàng.
Các khu dân cư, nhất là các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng…. tình trạng ô nhiễm khá nặng nề. [4] Các sông, kênh, hồ,… trong
thành phố chứa rất nhiều rác bẩn bị ô nhiễm bởi các chất hữa cơ, kim loại nặng, nước
đen hôi hám… do các chất thải sinh hoạt trong khu dân cư, các khu công nghiệp tập
trung, nước thải từ các nhà máy, bệnh viện… đều đổ ra mà không qua xử lý. [4]
Tình trạng bụi bặm trong thành phố do khí thải của các xí nghiệp giao thông,
các công trình thủ công… gây ra quá trầm trọng.
Phú Thọ là một tỉnh có các xí nghiệp sản xuất các hoá chất lớn nên có nồng độ
CO
2
, SO
2
, NO
2
…cao hơn từ 10 ÷ 20 lần tiêu chuẩn cho phép. [9]
Ở các tỉnh phía Nam, tình trạng ô nhiễm môi trường cũng chưa được quan tâm,
chất thải từ các khu công nghiệp như Biên Hoà làm sông Đồng Nai bị ô nhiễm nặng
nề. Nước trên dòng sông do nước thải của các xí nghiệp ở khu công nghiệp nặng đã
gây cá chết hàng loạt.
II –CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
II.1-Phương pháp xữ lý cơ học [6]
Đây là phương pháp xử lý sơ bộ ,có tác dụng loại bỏ một số hợp chất không
tan. Các chất này có thể tồn tại ở các dạng hợp chất vô cơ hoặc hợp chất hữu cơ. Các
phương pháp thường dùng là: lọc qua lưới, lắng, xiclon thuỷ lực, lọc qua lớp vật liệu
cát và quay li tâm.
II.2-Phương pháp hoá học và hoá lý học.
Phương pháp này để thu hồi các chất quý hoặc để khử các chất độc hay các
chất có ảnh hưởng xấu đối với giai đoạn làm sạch sinh học sau này. Cơ sở của phương
pháp hoá học là các phản ứng hoá học, các quá trình hoá lý diễn ra giữa các chất bẩn
8
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
với hoá chất cho thêm vào. Những phản ứng diễn ra có thể là phản ứng oxi hoá khử,
các phản ứng tạo kết tủa , hoặc các phản ứng phân huỷ chất độc.
. Các phương pháp hoá học là ôxi hoá và keo tụ ( hay còn gọi là đồng keo tụ),
thường đi đôi với quá trình trung hoà kèm theo quá trình tạo keo tụ và những hiện
tượng vật lý khác. [6]
. Phương pháp Ôzon cũng thuộc loại phương pháp hoá lý học. Thực chất của
phương pháp này là phá huỷ các tạp chất độc hại trong nước thải hoặc có thể thu hồi
các chất quý như ( Fe, Cu, Al…) . Thông thường hai nhiệm vụ phân huỷ chất độc và
thu hồi chất qúy được giải quyết đồng thời. Nhờ các quá trình oxi hoá khử mà các
chất độc hại được biến chuyển thành các chất không độc hại, một phần ở dạng lắng
cặn, một phần ở dạng khí và bay hơi. Vì vậy, để khử các chất độc hai trong nước thải
phải dùng nhiều phương pháp nối tiếp nhau như ôxi hoá -lắng cặn và hấp thụ tức là
hoá học- cơ học và hoá lý học.[13]
. Oxy hoá là phương pháp có khả năng phân huỷ hoá học các hợp chất hữa cơ,
trong đó các chất ôxi hoá thường dừng như: KMnO
4
, K
2
Cr
2
O
7
, NaClO, CaOCl
2
, O
3
,
H
2
O
2
… Phương pháp oxi hoá cũng đa dạng. [6]
II.2.1-Phương pháp oxy hoá nhiệt [2]
Thực chất của phương pháp này là oxi hoá các tạp chất hữu cơ trong pha lỏng
bằng O
2
không khí ở nhiệt độ và áp suất cao. Tuỳ thuộc vào nhiệt độ, thời gian tiếp
xúc mà các tạp chất hữu cơ có thể bị oxi hoá một phần hoặc toàn bộ.
II.2.2-Phương pháp oxi hoá- nhiệt- xúc tác.
Oxy hoá được tiến hành ở nhiệt độ 260-540
o
, [2] chất xúc tác thường được
dùng là Pt đựơc mang trên Ni. Độ huỷ độc > 95%. Phương pháp này đạt hiệu quả kinh
tế hơn nên được sủ dụng rộng rãi hơn phương pháp oxy hoá - Nhiệt.
Ưu điểm của cả 2 phương pháp oxy hoá - nhiệt – xúc tác là không gây sự ô
nhiễm mới vì sản phẩm là CO
2
và H
2
O. Phương pháp oxy hoá - nhiệt – xúc tác được
9
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
sử dụng trong pha hơi, rất tiện lợi cho trường hợp nước thải bị ô nhiễm bởi các hợp
chất hữu cơ dễ bay hơi. Trên các hệ xúc tác Cu-Cr và Mn có thể làm sạch hoàn toàn
nước thải các chất như axeton. Phenol, isopropanol, các dẫn xuất của pinacolin.
Tuy nhiên cả 2 phương pháp trên có những nhược điểm:
Tiêu tốn năng lượng lớn, thiết bị đắt tiền, tạo cặn cáu, ăn mòn, các chất xúc
tác không bền trong môi trường hơi H
2
O và bị ngộ độc khí trong pha hơi có các chất
độc như Cl
2
, F
2
….
II.2.3- Phương pháp oxy hóa - bức xạ:
Sản phẩm của sự phân ly bức xạ nước là: O
2
, H
2
, H
2
O
2
… phương pháp này có
khả năng oxy hoá có hiệu quả các chất gây ô nhiễm trong thải như Xyanua, phenol,
chất hoạt động bề mặt với nồng độ cỡ 10
-3
÷ 10
-2
mol/l.[9]
II.2.4- Ôxy hoá bằng các chất oxy hoá mạnh
Clo và các dẫn xuất của nó như: ClO
2
, NaClO, CaOCl
2
, có khả năng oxy hoá
cao được dùng để oxy hoá các chất hữu cơ và một số chất như phenol, xyanua,
H
2
S….Cl
2
có khả năng tăng cường quá trình oxy hoá quang hoá các tạp chất hữu cơ
trong H
2
O thải lên 25 ÷ 28 lần hiệu quả 95%.[9]
.KMnO
4
và K
2
Cr
2
O
7
là những chất oxy hoá mạnh, có khả năng phân huỷ tạp
chất hữu cơ trong nước thải nhưng đều là hoá chất đắt tiền nên hạn chế dùng cho xử
lý nước thải công nghiệp.
. Trong thực tế có rất nhiều công trình xữ lý nước thải công nghiệp thực phẩm
bằng phương pháp hoá học, hoá lý đã được công bố như: Wn.Dun-hu dùng phương
pháp keo tụ với tác nhân là keo Composite dạng bùn chứa Bo. Hay Satyanarayan và
cộng sự đã xử lý nước thải của nhà máy sữa đậu nành bằng phương pháp hoá lý. Họ
đã dùng chất keo tụ như vôi, phèn, FeCl
3
, Fe
2
(SO4)
3
…
. Phương pháp hấp thụ cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các vật liệu
dùng cho quá trình hấp thụ thường là các sản phẩm nông nghiệp, rẻ tiền, dễ kiếm như
10
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
xơ dừa, than bùn, than hoạt tính. Quá trình oxy hoá tiếp xúc kết hợp với phương pháp
tuyến nỗi đã được Limin nghiên cứu. Hiệu suất xử lý COD và BOD với nồng độ đầu
tương ứng là 1500 ÷ 2500; 800 ÷ 1500 mg/l đều đạt hiệu
suất 90% và đạt tiêu chuẩn B của nước thải. [4]
II.3-Phương pháp xử lý sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học chiếm vai trò quan trọng kể
cả về quy mô củng như giá thành đầu tư. Yếu tố quan trọng nhất của biện pháp sinh
học để xử lý nước thải là bùn hoạt tính bởi vì mỗi loại nước thải khác nhau có độ ô
nhiễm bởi các chất hữu cơ khác nhau, việc lựa chọn các chủng vi sinh vật phù hợp
cũng như tạo điều kiện cho chúng sinh trưởng phát triển là hết sức quan trọng. Hơn
nữa việc lựa chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân huỷ tốt và kết hợp nhanh sẽ
rút ngắn thời gian xử lý.
Với nguồn nước thải chứa nhiều hợp chất hữu cơ như nước thải của ngành
công nghiệp thực phẩm có thể áp dụng các mô hình xử lý khác nhau như bùn hoạt
tính, xử lý yếm khí, kết hợp hồ ôxy hoá với hồ yếm khí, hoặc yếm khí tuỳ nghi ( kết
hợp cả hiếm khí và kị khí). Đối với các nhà máy có lưu lượng nước thải lớn và nước
thải chứa nhiều hợp chất hữu cơ phải sữ dụng nhiều phương pháp để xửlý nước thải.
Nói chung tất cả các phương pháp xử lý nước thải có thể phân thành 2
nhóm: nhóm các phương pháp thu hồi và nhóm các phương pháp phân huỷ. Đa số các
phương pháp hoá lý được dùng để thu hồi các chất quý trong nước thải và thuộc
nhóm thu hồi còn các phương pháp hoá học và sinh học thuộc nhóm các phương pháp
phân huỷ. Gọi là phân huỷ vì các chất bẩn có trong nước thải sẽ bị phân huỷ chủ yếu
theo các phương pháp oxy hoá và một ít theo phản ứng khử. Các sản phẩm tạo thành
sau khi phân huỷ được loại bỏ khỏi nước thải ở dạng khí, cặn lắng hoặc đôi khi vẫn
còn tồn tại trong nước với hàm lượng nhỏ nhưng không độc. Những phương pháp thu
hồi chỉ được dùng để xử lý các loại nước thải đậm đặc riêng biệt. Còn đối với các
11
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
nước loãng và khối lượng nhiều thì dùng các phương pháp đó không hợp lý.
Nước thải công nghiệp sau khi xử lý có thể xả vào các nguồn nước nếu đảm
bảo vệ sinh và nuôi cá. Nhiều khi có thể sử dụng lại trong các dây chuyền sản xuất.
Tóm lại việc lựa chọn các phương pháp xử lý nào để đạt hiệu suất cao đồng
thời lại có ích về mặt kinh tế là tuỳ thuộc vào thành phần cũng như mức độ ô nhiễm
của nước thải ở từng nơi.
III – PHÂN LOẠI VÀ CÁC ĐẶC TÍNH CỦA NƯỚC THẢI [1]
Nước thải là chất lỏng đựơc thải ra sau quá trình sử dụng của con người và bị
thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
1-Nước thải sinh hoạt : Là nước thải từ các khu dân cư khu hoạt động thương
mại, công sở, trường học, vv….
2-Nước thải công nghiệp : Là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động trong
đó có cả nước thải sinh hoạt nhưng nước thải công nghiệp là chủ yếu.
3-Nước thấm qua : Đấy là hệ thống cống bằng nhiều cách khác n
4-Nước thải tự nhiên : Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên hau thấm
qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành của hố ga.. Ở những thành phố
hiện đại, nước tự nhiên được thu gom theo một hệ thống thoát riêng.
5-Nước thải đô thị : Là nước thải hổn hợp của các loại nước thải kể trên trong
hệ thống cống thoát nước của một thành phố.
IV – CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI
IV.1-Xác định chất rắn
Tổng các chất rắn hoà tan xác định bằng cách cô mẫu nước tới cạn để xuất hiện
các cặn rồi sấy khô ở nhiệt độ 105
o
C tới khi khối lượng không đổi.
Thông số chất rắn tổng số đựơc tính bằng số mg cặn trong 1 ml mẫu nước. Có
thể xác định chất rắn bay hơi bằng cách đưa cặn này nung ở nhiệt độ 500
o
C, thành
phần còn lại là chất rắn không bay hơi.
12
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
IV.2-Màu sắc của nước
Nước tự nhiên không có màu, màu của nước là do các vật thể ngoại lai bị nhiễm
vào. Màu thực của nước là do các chất hoà tan hoặc ở dạng keo, sau khi đã lọc bỏ
những chất không tan lẫn vào trong nước.
IV.3-Mùi của nước
Nước sạch tự nhiên không có mùi, nước thải và nước ô nhiễm thường có mùi
khó chịu từ nhẹ đến hôi thối.
Có thể xác định mùi của nước theo phương pháp đơn giản sau: Mẫu nước thải
cho vào bình có nắp đậy kín lắc trong khoảng 10 ÷ 20 giây, sau đó mở nắp ngửi mùi
và đánh giá: Không mùi, mùi nhẹ, trung bình, nặng, rất nặng.
Để đảm bảo xác định mùi cho rõ, bình đựng mẩu nước được nút kín được đem
ra nhiệt tới 60
o
C, lắc và mở nắp, sau đó đánh giá như trên.
V.CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CÁC CHÁT HỮU CƠ CÓ TRONG
NƯỚC[18]
V.1 - Nhu cầu oxy hoá học: (COD: Chemical oxygen Demand)
Là lượng oxy cần để oxy hoá các hợp chất hữu cơ có trong nước (được tính
bằng gam hay miligam O
2
trong một đơn vị thể tích nước).
V.2 - Nhu cầu ôxy sinh học ( BOD: Biologycal oxygen Demand)
Là lượng chất hữu cơ có thể bị phân huỷ bởi các sinh vật hiếm khí. Đó là các
chất hữu cơ dễ bị phân huỷ trong nước. BOD được biểu thị bằng số gam hay miligam
O
2
do sinh vật tiêu thụ để ôxy hoá chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện chuẩn.
Đây là thông số cơ bản để đánh giá mức độ ô nhiễm nước, giá trị BOD càng
lớn nghĩa là mức độ ô nhiễm nước càng cao, chỉ số này dùng làm cơ sở cho việc thiết
kế vận hành các trạm xử lý nước thải và nước bị ô nhiễm
Biểu thị giá trị BOD ta thấy có kí hiệu BOD
5
nghĩa là nhu cầu ôxy sinh học đo
ở 20
o
C sau 5 ngày hoặc là BOD
3
là sau 3 ngày ở 20
o
C.
13
Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp
V.3 - Hàm lượng ôxy hoà tan (DO)
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước là hàm lượng ôxy hoà tan,
oxy duy trì quá trình trao đổi chất, ôxy không thể thiếu được đối với tất cả các vi sinh
vật sống trên cạn, ôxy sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất.
VI. CÁC HỢP CHẤT SUNFUA, NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ
VI.1- Tính chất vật lý, hoá học và sinh học của các hợp chất Sunfua
Sunfua là tên gọi của các hợp chất mà trong đó có chứa S hoá trị -2 và trên thực
tế có rất nhiều hợp chất sunfua được nghiên cứu và ứng dụng. Nhưng ở đây chúng tôi
chỉ quan tâm xem xét đến 2 hợp chất Đihyđro sunfua ( H
2
S) và Natri sunfua (Na
2
S).
VI.1.1-Tính chất của đihyđro sunfua ( H
2
S)
Ở điều kiện bình thường là một chất khí có nhiệt độ nóng chảy -55,6
o
C và nhiệt
độ sôi – 60,75
o
C. Nó không màu, có mùi trứng thối và rất độc. Chỉ có 0,1% H
2
S ở
trong không khí đã gây nhiễm độc mạnh, khi thở phải khí H
2
S ở nồng độ cao hơn có
thể bị ngất hoặc gây tắc thở dẫn đến chết.
Ở trạng thái lỏng, nó cũng phân ly giống như H
2
O nhưng ở mức độ kém hơn
H
2
S + H
2
S ↔ H
3
S + HS
-
H
2
S lỏng là một dung môi giống nhiều dung môi hữu cơ hơn là nước .Khí H
2
S ít
tan trong nước(2,67l H
2
S/l H
2
O ở 20
o
C) nhưng tan nhiều trong dung môi hưũ cơ (10 l
H
2
S/ l C
2
H
5
OH ở 20
o
C) [14]
Trong dung môi là nước H
2
S là một axit 2 nấc yếu , yếu hơn axít cacbonic
H
2
S + H
2
O = H
3
O
+
+ HS
-
(K
1
=1.10
-7
)
HS
-
+ H
2
O = H
3
O
+
+ S
2-
(K
2
=1.10
-13
)
Nó tạo nên 2 muối. Muối hydrosunfua chứa HS
-
và muối sunfua chứa ion S
2-
.
H
2
S kém bền nhiệt hơn so với nước, nó bắt đầu phân huỷ ở nhiệt độ 400
o
C và phân
huỷ hoàn toàn ở 1700
o
C.
14