Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Thiết kế hệ thống bài tập hóa hữu cơ cho học sinh chuyên hóa lớp 11 - THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------



Nguyễn Thị Hương



THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA
HỮU CƠ CHO HỌC SINH CHUYÊN
HÓA LỚP 11 - THPT





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
















Thành phố Hồ chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------




Nguyễn Thị Hương



THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA
HỮU CƠ CHO HỌC SINH CHUYÊN
HÓA LỚP 11 - THPT


Chuyên ngành:
Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ TỬU








Thành phố Hồ chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn được
sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Thị Tửu, PGS. TS Trịnh Văn
Biều đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh; quý thầy, cô giáo bằng kiến thức sâu rộng và lòng nhiệt tình đã giảng
dạy, tư vấn cho tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường. Với kiến thức học được từ
tư duy hệ thống của quý thầy, cô; tôi đã có một tầm nhìn tổng quát hơn trong chuyên
ngành Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học để có các giải pháp hữu ích cho
việc giảng dạy thực tế.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Sở GD & ĐT tỉnh Long An, Ban Giám
hiệu trường THPT Lê Quý Đôn và trường THPT chuyên Long An đã tạo điều kiện
cho tôi tham dự chương trình học này.
Xin cảm ơn bạn bè lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa
học khóa 19, quý thầy cô và các em học sinh các trường chuyên Long An – tỉnh Long
An, chuyên Bạc Liêu – tỉnh Bạc Liêu và chuyên Lê Quý Đôn – tỉnh Ninh Thuận đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện phần thực nghiệm sư phạm của luận văn.
Xin cảm ơn gia đình đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
tốt luận văn đúng thời gian quy định.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3

MỤC LỤC ................................................................................................... 4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................. 8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................... 8

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 9

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 9

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 10

3. Khách thể nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu ...................................................... 10

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 10

5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 10

6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 10

7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 10

8. Cái mới của đề tài .................................................................................................... 11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....... 12

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.................................................................................... 12

1.2. Bài tập hóa học [37], [40] ..................................................................................... 13

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................................ 13

1.2.2. Ý nghĩa tác dụng của BTHH ............................................................................................... 13

1.2.3. Phân loại .............................................................................................................................. 14

1.2.4. Những định hướng thiết kế BTHH cho học sinh giỏi [1], [36] ........................................... 15

1.2.5. Phương pháp thiết kế [2], [5], [33], [34] ............................................................................ 16

1.3. Một số nét về trường THPT chuyên ..................................................................... 17

1.3.1. HS chuyên [36] .................................................................................................................... 17

1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của HS chuyên hóa ............................................................. 19

1.3.3. Những phẩm chất và kỹ năng cần có của GV dạy lớp chuyên [36] .................................... 20

1.3.4. Trường chuyên .................................................................................................................... 21

1.4. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT chuyên [5],
[28], [36] ...................................................................................................................... 24


1.4.1. Phương pháp dạy học .......................................................................................................... 24

1.4.2. Kiểm tra - đánh giá .............................................................................................................. 25

1.5. Thực trạng của việc dạy môn hóa học ở các trường THPT chuyên của Việt Nam
[39] ............................................................................................................................... 27

1.5.1. Khó khăn ............................................................................................................................. 27

1.5.2. Thuận lợi ............................................................................................................................. 28

CHƯƠNG 2 : HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ CHO
HỌC SINH CHUYÊN HÓA LỚP 11 – THPT ..................................... 31

2.1. Nguyên tắc xây dựng BTHH dùng cho học sinh chuyên hóa học ....................... 31

2.2. Hệ thống bài tập hóa hữu cơ cho HS chuyên hóa lớp 11 ..................................... 32

2.2.1. Bài tập chuyên đề dồng phân .............................................................................................. 33

2.2.2. Bài tập chuyên đề hiệu ứng electron ................................................................................... 49

2.2.3. Bài tập chuyên đề cơ chế phản ứng ..................................................................................... 49

2.2.4. Bài tập chuyên đề hidrocacbon no ...................................................................................... 49

2.2.5. Bài tập chuyên đề hidrocacbon không no ........................................................................... 49

2.2.6. Bài tập chuyên đề hidrocacbon thơm .................................................................................. 80


2.2.7. Bài tập chuyên đề dẫn xuất halogen và hợp chất cơ magie ................................................. 80

2.2.8. Bài tập chuyên đề ancol, phenol và ete .............................................................................. 80

2.2.9. Bài tập chuyên đề andehit và xeton ..................................................................................... 80

2.2.10. Bài tập chuyên đề axit và este ........................................................................................... 80

2.3. Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học hóa học cho học sinh chuyên hóa học lớp
11 THPT ...................................................................................................................... 80

2.3.1. Biên soạn tài liệu giúp HS tự học ở nhà .............................................................................. 80

2.3.2. Tổ chức dạy học trên lớp ..................................................................................................... 81

2.3.3. Kiểm tra – đánh giá ............................................................................................................. 82

2.4. Thiết kết một số giáo án phần lý thuyết đại cương hóa hữu cơ ........................... 82

2.4.1. Giáo án chuyên đề đồng phân cấu trạng ............................................................................. 82

2.4.2. Giáo án điện tử chuyên đề đồng phân cấu trạng ................................................................. 93

2.4.3. Giáo án chuyên đề đồng phân cấu hình ............................................................................... 93

2.4.4. Giáo án điện tử chuyên đề đồng phân cấu hình .................................................................. 93

2.4.5. Giáo án chuyên đề hiệu ứng electron .................................................................................. 93

2.4.6. Giáo án điện tử chuyên đề hiệu ứng electron ...................................................................... 93


CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................... 95

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 95

3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 95

3.3. Đối tượng thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm .................................................. 95

3.4. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................................... 96

3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 96

3.5.1. Tính các tham số đặc trưng ................................................................................................. 96

3.5.2. Lập bảng phân phối tần số, tần suất kết quả thực nghiệm................................................... 98

3.5.3. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị ............................................................................................ 101

3.5.4. Biểu đồ phân loại kết quả bài KT ...................................................................................... 103

3.5.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 107

1. Kết luận ................................................................................................................. 107

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 110


PHỤ LỤC ................................................................................................ 114


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH : bài tập hóa học
DHHH : dạy học hóa học
ĐC : đối chứng
ĐHSPHN : Đại học Sư phạm Hà Nội
HS : học sinh
HSG : học sinh giỏi
HSGQG : học sinh giỏi quốc gia
HSGQT : học sinh giỏi quốc tế
HTBT : hệ thống bài tập
GV : giáo viên
KT : kiểm tra
KHHH : khoa học hóa học
NXB : nhà xuất bản
PPDH : phương pháp dạy học
SGK : sách giáo khoa
TS : tiến sĩ
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
TNSP : thực nghiệm sư phạm
VD : ví dụ









DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.2. Bảng điểm các bài kiểm tra
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra
Bảng 3.4. Phần trăm HS đạt điểm X
i
trở xuống
Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng







DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài KT 1
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài KT 2
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài KT 3
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài KT 4
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả bài KT 1
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết quả bài KT 2

Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả bài KT 3
Hình 3.9. Biểu đồ phân loại kết quả bài KT 4
Hình 3.10. Biểu đồ phân loại kết quả tổng hợp




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyết định số 959/CQ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án
phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020 đã xác định
mục tiêu chung là xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên thành một
hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang
thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát triển những học sinh có
tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có
lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức
vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn
tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
Thực tế hiện nay, một số em học sinh không còn nhiệt tình dự thi các kì thi học sinh giỏi
do học sinh đạt giải trong các kỳ thi quốc gia không còn được ưu tiên tuyển thẳng vào các
trường đại học như những năm trước mà chỉ được cộng điểm khuyến khích, chương trình
học quá nặng và thời lượng dành cho những chuyên đề chuyên sâu để học sinh có đủ sức thi
lại quá ít.
Về phía nhà trường và GV, nhiệm vụ đào tạo đội tuyển học sinh giỏi cho các kỳ thi học
sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia và đào tạo toàn diện nguồn nhân lực trẻ cho xã hội là nhiệm
vụ trọng tâm. Do đó, trách nhiệm đặt lên vai của các thầy cô giáo rất lớn.
Với đặc thù của trường THPT chuyên, HS phải học thêm chương trình chuyên sâu dành
riêng cho HS chuyên. Đây là chương trình học rất “nặng”, chương trình này là chương trình
hóa học ở đại học-dành cho sinh viên chuyên ngành hóa- không phải học sinh chuyên nào

cũng theo kịp nếu không có một phương pháp dạy học kết hợp với hệ thống bài tập phù hợp
hỗ trợ.
Vì vậy, thiết kế bài tập đa dạng, theo từng chủ đề bám sát chương trình học của học sinh
hệ chuyên từ cơ bản đến chuyên sâu để học sinh có thể tự học là điều cần thiết. Ngoài ra,
bồi dưỡng phương pháp tự học thông qua hệ thống bài tập là phương pháp hữu hiệu nhất
trong việc nâng cao năng lực nhận thức, phát triển tư duy logic từ đó gây hứng thú học tập
cho các em và đào tạo đội ngũ học sinh giỏi. Điều này rất phù hợp với phương ngôn Trung
Hoa: “Tôi nghe, tôi quên. Tôi nhìn, tôi nhớ. Tôi làm, tôi hiểu”.
Với những lí do trên và cũng để hoàn thành nhiệm vụ được giao tại nhiệm sở của mình,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “T
hiết kế hệ thống bài tập hóa hữu cơ cho học sinh
chuyên hóa lớp 11 – THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế hệ thống bài tập hóa hữu cơ cho học sinh chuyên hóa lớp 11 – THPT.
3. Khách thể nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT chuyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế HTBT hóa học hữu cơ lớp 11 cho HS chuyên hóa THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
- Thiết kế HTBT hóa học hữu cơ dành riêng cho học sinh chuyên hóa lớp 11 theo từng
chủ đề.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính phù hợp của HTBT và hiệu quả của các phương
pháp đề xuất.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 chuyên hóa.

- Địa bàn nghiên cứu: các trường THPT chuyên Long An – tỉnh Long An, Lê Quý Đôn –
tỉnh Ninh Thuận, Bạc Liêu – tỉnh Bạc Liêu.

- Thời gian thực nghiệm: năm học 2010 – 2011.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV thiết kế được HTBT có chất lượng, đa dạng, phong phú và có phương pháp sử
dụng chúng một cách hợp lý trong dạy học thì sẽ phát huy năng lực nhận thức và phát triển
tư duy logic cho HS và tiết kiệm thời gian trên lớp.

7. Phương pháp nghiên cứu
• Các phương pháp nghiên cứu lí luận :
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
- Phương pháp đọc và nghiên cứu tài liệu.
• Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tham khảo tài liệu
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn với học sinh khá giỏi, các GV.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
• Phương pháp toán học thống kê:
- Lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và tính các tham số đặc trưng.
- Xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm thu được.
8. Cái mới của đề tài
- Thiết kế HTBT hóa hữu cơ (tự luận và trắc nghiệm) dành cho HS chuyên hóa lớp 11
theo từng chủ đề.
- Phương pháp sử dụng HTBT hợp lý và hiệu quả. Từ đó nâng cao chất lượng của quá
trình dạy và học.
- Nâng cao được tính tự giác, tích cực học tập cho HS và rèn luyện tác phong học tập với
phương châm “học suốt đời”.
- HTBT này là tài liệu tham khảo tốt cho GV và HS các trường THPT chuyên trong việc
đảm bảo nội dung chương trình và đào tạo HSG các cấp.


















CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Theo thống kê của Bộ Giáo dục & Đào tạo, tính đến tháng 12 – 2009, cả nước có 68
trường THPT chuyên và 7 khối THPT chuyên. Tổng số HS THPT chuyên là 49,904 HS
chiếm khoảng 1,74% số HS THPT trong cả nước. Do đó, việc biên soạn một chương trình
và tài liệu phục vụ cho HS trường THPT chuyên là điều cần thiết cho GV và HS trường
THPT chuyên. Riêng bộ môn Hóa học, đã có nhiều luận văn, luận án nghiên cứu về HTBT
dành cho HSG như:
- “Xây dựng hệ thống BTHH nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Hóa học ở trường trung học phổ thông”, Luận án tiến sĩ giáo dục học – Vũ Anh Tuấn
(2004).
- “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần cơ sở lý thuyết các phản ứng oxi Hóa học
dùng cho HS lớp chuyên Hóa học ở bậc THPT” - Luận văn thạc sĩ – Lại Thị Thu Thủy

(2004) – ĐHSP Hà Nội.
- “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần dung dịch, sự điện li và phản ứng oxi hóa
khử dùng cho HS khá, giỏi, lớp chọn, lớp chuyên hóa học ở bậc THPT” - Luận văn thạc sĩ –
Hoàng Công Chứ (2006) – ĐHSP Hà Nội.
- “Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất ít tan phục vụ cho việc
bồi dưỡng HSG Quốc Gia” - Luận văn thạc sĩ – Vương Bá Huy (2006) – ĐHSP Hà Nội.
- Hệ thống lý thuyết – xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng
HSG và chuyên hóa học THPT” - Luận văn thạc sĩ – Nguyễn Thị Lan Phương (2007) –
ĐHSP Hà Nội.
- “Xây dựng hệ thống BTHH vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng HSG ở
trường THPT” - Luận văn thạc sĩ – Đỗ Văn Minh (2007) – ĐHSP Hà Nội.
- “Bồi dưỡng HSGQG môn hóa học” – Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Đào (2006) –
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
- “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý dùng trong bồi dưỡng học sinh,
chuyên hóa trường THPT” - Luận văn thạc sĩ – Lê Thị Mỹ Trang (2009) – ĐHSP TP. Hồ
Chí Minh.
- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học hữu cơ THPT” - Luận văn
thạc sĩ – Lê Tấn Diện (2009) – ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
………….
Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu viết dành riêng cho bồi dưỡng HSGQG mà chưa có đề
tài viết về một HTBT cơ bản dành riêng cho tất cả HS các lớp chuyên Hóa, đặc biệt là phần
hóa hữu cơ. Thực tế, HTBT cơ bản cung cấp cho HS các lớp chuyên một nền tảng kiến thức
cơ bản phù hợp với HS không thuộc đội tuyển HSG và cũng là cơ sở vững chắc cho HSG
bồi dưỡng thi quốc gia.
1.2. Bài tập hóa học [37], [40]
1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt “ Bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức đã
học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học”.
Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán; để
hoàn thành chúng, HS cần nắm được hay hoàn thiện một tri thức hoặc một kĩ năng nào đó

bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo thực nghiệm. Hiện nay, ở nước ta
thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan điểm này.
1.2.2. Ý nghĩa tác dụng của BTHH
Nhiều nhà lí luận học đã xếp BTHH vào “Nhóm phương pháp dạy học – công tác tự
lực của HS”. Khi HS giải BTHH là lúc HS hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức
Hóa học của mình. BTHH cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường để dành lấy kiến
thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội
dung, vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Do đó, BTHH có những tác dụng sau:
- BTHH giúp HS hiểu chính xác và biết vận dụng các khái niệm đã học.
- BTHH mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động mà không làm nặng nề thêm khối
lượng kiến thức cơ bản qui định của SGK.
- BTHH có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa
các kiến thức đã học.
- BTHH thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về hóa
học.
- BTHH tạo điều kiện để phát triển tư duy vì khi giải những BTHH, HS phải sử dụng
thường xuyên các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, qui nạp, diễn dịch…
- BTHH có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng, hình thành và rèn luyện những
phẩm chất tốt như: tính kiên nhẫn, chăm chỉ, cẩn thận, trung thực, tính sáng tạo, phong
thái làm việc khoa học, …
- BTHH giúp HS biết và hiểu về các nguyên tắc kĩ thuật, quy trình sản xuất trong
thực tiễn, áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn đời sống.
1.2.3. Phân loại
BTHH có nhiều dạng khác nhau, nhưng để phân loại các dạng BTHH người ta dựa vào
một số cơ sở như sau:
1.2.3.1. Dựa vào nội dung toán học của bài tập
- Bài tập định tính (không có tính toán).
- Bài tập định lượng ( có tính toán).
1.2.3.2. Dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập
- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm).

- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
1.2.3.3. Dựa vào nội dung hoá học của bài tập
- Bài tập hoá đại cương.
- Bài tập hoá vô cơ.
- Bài tập hoá hữu cơ.
1.2.3.4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập
Bài tập cân bằng phương trình phản ứng; viết chuỗi phản ứng; điều chế; nhận biết;
tách chất; xác định thành phần hỗn hợp; thiết lập công thức phân tử; tìm tên nguyên tố …

1.2.3.5. Dựa vào khối lượng kiến thức và mức độ đơn giản hay phức tạp
- Bài tập dạng cơ bản.
- Bài tập tổng hợp.
1.2.3.6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra
- Bài tập trắc nghiệm.
- Bài tập tự luận.
1.2.3.7. Dựa vào phương pháp giải bài tập
- Bài tập tính theo công thức và phương trình.
- Bài tập biện luận.
- Bài tập dùng các giá trị trung bình

1.2.3.8. Dựa vào mục đích sử dụng
- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
- Bài tập dùng củng cố kiến thức.
- Bài tập dùng ôn luyện, tổng kết.
- Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu…
1.2.4. Những định hướng thiết kế BTHH cho học sinh giỏi [1], [36]
Với đặc thù của trường chuyên - phải tuyển được HSG để thi HSG các cấp và luyện thi
đại học- chúng tôi tiến hành thiết kế HTBT theo hai dạng:
- Bài tập tự luận giúp HS nắm được kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học, hiểu và

bước đầu vận dụng những kiến thức này cho đến khi trở nên nhuần nhuyễn, tăng cường hoạt
động ghi nhớ;
- Bài tập trắc nghiệm giúp các em củng cố, hoàn thiện và kiểm tra lại nội dung kiến thức
đã tiếp thu được một cách vững chắc có hệ thống.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đề ra những định hướng thiết kế HTBT như sau :
- Xác định rõ mục tiêu của môn học, mục tiêu của từng bài, từng chương từ đó thiết kế
HTBT cho phù hợp với nội dung kiến thức.
- Bài tập phải có tính kế thừa, hỗ trợ lẫn nhau.
- Bám sát nội dung cơ bản của chương trình nâng cao và chương trình chuyên sâu.
HTBT phải có tính phân loại:
+ HS không thuộc đội tuyển thì chỉ làm những bài tập cơ bản bám sát chương trình
chuyên sâu phù hợp với yêu cầu của bộ của chương trình, tạo nền tảng vững chắc phục vụ
cho luyện thi Đại học (tránh tạo áp lực cho HS).
+ Đối với HSG thuộc đội tuyển, HTBT sẽ giúp HS có hệ thống kiến thức vững chắc,
tổng quát.
- Xây dựng HTBT rèn luyện các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa, khái quát hóa,…
- HTBT phải đánh giá được trình độ phát triển của tư duy học sinh:
+ Đánh giá khả năng nắm vững những cơ sơ khoa học một cách tự giác, tự lực, tích
cực và sáng tạo của HS.
+ Đánh giá trình độ phát triển năng lực nhận thức và năng lực thực hành trên cơ sở
của quá trình nắm vững hiểu biết.
- HTBT phải có tính cập nhật từ các đề thi cấp tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế.
- HTBT tập trung các dạng bài phát triển tư duy:
+ Bài tập kiểm tra kĩ năng tiếp thu kiến thức và vận dụng.
+ Bài tập rèn luyện trí tưởng tượng, khả năng quan sát, thực hành.
+ Bài tập rèn luyện khả năng suy luận logic, khái quát, thể hiện sự thông minh và
sáng tạo.
+ Bài tập rèn luyện kĩ năng phân tích và tổng hợp kiến thức.
+ Bài tập có tính thực tiễn.

+ Bài tập rèn luyện năng lực tự học, tự đọc và tự tìm tòi.
1.2.5. Phương pháp thiết kế [2], [5], [33], [34]
Tham khảo ý kiến của các tác giả Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu [23]; Trần Quốc
Sơn [27]; Lê Trọng Tín [31]; Lê Thị Mỹ Trang [37]; Vũ Anh Tuấn [39]; Nguyễn Xuân
Trường [40] và ‘Tài liệu tập huấn GV trường THPT chuyên” của Bộ Giáo dục [2]; chúng
tôi thực hiện một số phương pháp thiết kế sau:

• Phương pháp phỏng vấn:
- Người nghiên cứu phỏng vấn những thầy cô có kinh nghiệm dạy ở các trường
THPT chuyên, từ đó tìm hiểu được:
+ Nhu cầu của GV: cần tài liệu chính thống cho HS chuyên, tài liệu tham khảo
còn ít, và một số kiến thức trong các tài liệu chưa thống nhất gây bối rối cho HS.
+ Kinh nghiệm giảng dạy: phần nào khó dạy, phần nào hay cho thi, phần nào
trọng tâm, phần nào HS hay nhầm lẫn.
+ Kinh nghiệm sưu tầm và biên soạn về nội dung lý thuyết cũng như bài tập.
+ Phần lớn các GV ít cập nhật được các phần mềm hỗ trợ cho quá trình dạy
học.
+ Chương trình chuyên sâu quá “nặng”, thời gian lên lớp quá ít mà lượng kiến
thức quá nhiều nên phải tìm phương pháp dạy học thích hợp cho HS chuyên.
- Trò chuyện với HS để tìm hiểu nhu cầu của HS, từ đó có PPDH thích hợp với đối
tượng HS chuyên.
+ Các em thi vào trường chuyên hầu hết là HSG của cấp 2, HSG cấp tỉnh, cấp
thành phố, nhìn chung khả năng tiếp thu của các em tương đối tốt. Trong số này, có một số
em nổi trội hơn sẽ được chọn vào đội tuyển HSG để bồi dưỡng thi HSG cấp tỉnh/ thành phố,
cấp khu vực, cấp quốc gia. Những em còn lại định hướng luyện thi đại học. Vì vậy, nếu GV
dạy chung một chương trình sẽ tạo áp lực rất lớn cho các em không thuộc đội tuyển HSG.
Bởi mong muốn của các em là mình chỉ học và làm bài tập cơ bản của chương trình chuyên
sâu mà thôi.
+ Về PPDH của GV: các em thích GV hướng dẫn mình tự học nhằm tạo cho
các em có cơ hội phát biểu ý kiến và được tham gia tranh luận trên lớp cùng bạn bè.

+ Các em cảm thấy hứng thú khi GV đưa những câu hỏi bài tập có tính ứng
dụng thực tiễn và dạng câu hỏi có vấn đề, kích thích sự tò mò, sự ham thích tìm hiểu của các
em.
+ Ngoài ra, đối với môn hóa học các em rất hứng thú khi tự mình tìm hiểu bài
qua các phần mềm ứng dụng.
• Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
Dựa trên cấu trúc chương trình của Bộ Giáo dục & Đào tạo, chúng tôi đã thực hiện
việc tham khảo tài liệu, giáo trình của những giảng viên có uy tín của các trường Đại học,
đồng thời sưu tầm đề thi HSG của các tỉnh, đề thi khu vực (Olympic 30-4, Đồng Bằng Sông
Cửu Long,…), đề thi quốc gia hằng năm để thiết kế một số giáo án điện tử và HTBT cơ bản
bám sát chương trình của Bộ GD & ĐT quy định riêng cho các trường THPT chuyên.
• Phương pháp phân tích và tổng hợp
Kết hợp với các phương pháp trên, chúng tôi tiến hành thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu mục đích và nội dung.
- Bước 2: Xác định kiến thức trọng tâm.
- Bước 3: Lựa chọn PPDH phù hợp và phương tiện hỗ trợ.
- Bước 4: Sưu tầm và biên soạn bài tập.
- Bước 5: Tham khảo ý kiến GV
- Bước 6: Chỉnh sửa, hoàn thiện.
1.3. Một số nét về trường THPT chuyên
1.3.1. HS chuyên [36]
* Những HS trúng tuyển hàng năm vào lớp 10 chuyên hóa của trường chuyên thường
là các HS học giỏi có ham thích bộ môn hóa bao gồm:
- Các HS có điều kiện kinh tế gia đình khá, gia đình chăm lo việc học tập của các
con, muốn con vào trường chuyên để ổn định việc học và có hướng cho con vào các trường
đại học danh tiếng trong nước hoặc định hướng cho con du học.
- Các HS có ham thích bộ môn hóa nhưng chủ yếu học để lo phục vụ cho việc vào
các trường đại học mà mình yêu thích.
- Các HS học giỏi đam mê và yêu thích bộ môn hóa học.
- Các HS đạt các giải HSG trong các kỳ thi HSG cấp tỉnh/thành phố ở cấp THCS.

* Ở học kì I của lớp 10, tất cả HS đều phải học theo chương trình của hệ chuyên bao
gồm chương trình nâng cao, chương trình tự chọn của THPT và chương trình chuyên sâu
dành riêng cho HS chuyên, tùy theo điều kiện của từng trường mà phân bố số tiết cho hợp lí
(nhưng ít nhất là 4 tiết/ tuần). Ngoài ra, HS còn được thêm 1 buổi học chương trình đại
cương chuyên sâu với nội dung và bài tập cập nhật theo đề thi của Bộ GD & ĐT và các đề
thi HSG khu vực như Olympic 30-4,...Ở học kỳ này GV dạy bắt đầu tuyển chọn một số em
nổi trội có sự say mê với môn hóa để làm nòng cốt cho đội tuyển HSG. Qua học kỳ II, sau
khi tuyển chọn được những HS có năng lực chuyên môn khá tốt khoảng 50% số HS trong
lớp (khoảng 15 HS), GV bắt đầu có kế hoạch dạy bồi dưỡng những chuyên đề chuyên sâu
với mức độ khó tăng dần, GV hướng dẫn các em làm quen với những đề thi khu vực. Từ đó
giúp các em “cọ sát” với những đề thi khó đồng thời cũng kích thích được tinh thần ham
học hỏi và tính thích chinh phục của các em này. Lúc này lớp chia làm hai nhóm:
- Nhóm các em HSG thuộc đội tuyển HSG của trường, GV sẽ hướng dẫn HS tự
nghiên cứu nội dụng bài học dưới dạng chuyên đề và được GV dạy tăng cường thêm buổi.
- Nhóm các em không thuộc đội tuyển sẽ học chương trình nâng cao và chương trình
chuyên sâu ở mức độ cơ bản theo chương trình của Bộ GD & ĐT. Nhưng chủ yếu các em
này sẽ được học những nội dung trọng tâm dành cho chương trình luyện thi đại học.
* Ở lớp 11 và 12, lớp chuyên hóa cũng được tiến hành như học kỳ II của lớp 10. Tuy
nhiên, trong đội tuyển HSG của trường (khoảng 25 HS) dự thi cấp tỉnh vòng 1 đã bước đầu
cho các em lớp 11 làm quen với các kỳ thi, nếu các em này có khả năng vượt qua được kỳ
thi HSG cấp tỉnh vòng 2 và lọt vào danh sách 6 HS được tham dự kỳ thi HSGQG thì có thể
năm sau (lớp 12) sẽ đoạt giải. Và những em này sẽ được bồi dưỡng chung với những HS lớp
12.
* Đối với HS lớp 12, các em đã gần như hoàn thành chương trình THPT đối với bộ
môn hóa ở học kỳ I. Qua học kỳ II, các em chỉ tập trung cho chương trình luyện thi đại học.
* Về tỷ lệ học lực của HS các lớp chuyên hóa thường có tỷ lệ như sau: 20% xuất sắc;
30% giỏi; 40% khá; 10% TB. Các em có học lực xuất sắc và giỏi thường nằm trong đội
tuyển HSG của tỉnh/thành phố. Các em này chính là lực lượng chủ yếu tham gia các kỳ thi
HSGQG. Đối với các em say mê môn học mình yêu thích nói chung và bộ môn hóa học nói
riêng có khả năng lọt danh sách đội tuyển HSGQG khi còn học lớp 11. Ngoài ra, do tâm lý

tập trung thi đại học nên nhiều em HSG lớp 12 muốn “buông” phần nội dung thi HSGQG.
Do đó, nhà trường khuyên khích các em lớp 11 tham gia các kỳ thi để tạo tiền đề tốt cho
năm sau.
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của HS chuyên hóa
- Có năng khiếu hóa học thể hiện qua việc say mê tìm hiểu khoa học đặc biệt là hóa
học.
- Có kiến thức cơ bản về hóa học vững vàng, sâu sắc và hệ thống.
- Có năng lực tư duy hóa học tốt, thể hiện qua khả năng quan sát, nhận xét các hiện
tượng tự nhiên cũng như khả năng thể hiện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so
sánh, suy luận và khái quát hóa cao.
- Có khả năng vận dụng các kiến thức cơ bản một cách linh hoạt và sáng tạo khi gặp
vấn đề mới.
* Một HS chuyên hóa sẽ thể hiện khả năng của mình qua các năng lực sau:
• Năng lực tiếp thu kiến thức
+ Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, chuẩn xác và có khả năng vận dụng tốt vào
bài tập cũng như thực tiễn cuộc sống.
+ Luôn có thái độ học tốt, tích cực tham gia vào bài học.
+ Có ý thức tự bổ sung kiến thức, hoàn thiện bài học sau mỗi buổi học.
+ Cập nhật kiến thức từ nhiều nguồn thông tin. Đồng thời có khả năng xử lý thông
tin tốt.
• Năng lực suy luận logic
+ Có khả năng phân tích các sự vật và hiện tượng thông qua các dấu hiệu đặc trưng.
+ Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
+ Luôn tìm nhiều hướng giải khác nhau và tìm cách đi tới kết luận một cách ngắn
nhất.
+ Có khả năng phân tích và tổng hợp các giả thuyết hiệu quả nhất.
- Năng lực đặc biệt
+ Có khả năng trình bày vấn đề một cách khoa học, logic.
+ Có khả năng hệ thống các vấn đề làm tiền đề cho các khái niệm, kiến thức mới.
• Năng lực hoạt động sáng tạo

+ Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động, nhằm đạt được
kết quả mong muốn.
+ Biết vận dụng tổ hợp các kiến thức liên môn học để giải quyết vấn đề linh hoạt.
- Năng lực kiểm chứng
+ Biết suy xét đúng sai từ một loạt các sự kiện.
+ Biết tạo ra các nhận xét tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một
đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
+ Biết đưa ra các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số lần kiểm
nghiệm.
• Năng lực thực hành
+ Thao tác thực hành dứt khoát, gọn gàng trong khi làm thí nghiệm.
+ Biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết qua
thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lý thuyết mới dựa vào thực nghiệm.
* HS các lớp chuyên có tỷ lệ đầu vào các trường đại học hằng năm đạt gần 100%; đây
là niềm vui của toàn thể GV và HS. Đó cũng chính là niềm tin của phụ huynh HS đối với
nhà trường.
1.3.3. Những phẩm chất và kỹ năng cần có của GV dạy lớp chuyên [36]
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người GV dạy lớp chuyên cần có những yếu
tố sau:
• Đạo đức nghề nghiệp: đó chính là sự thể hiện tâm huyết của người GV khi lên lớp :
- Sự nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng giúp đỡ HS
khi có vướng mắc.
- Chuẩn bị tốt nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học khi lên lớp.
- Tạo bầu không khí học tập thoải mái nhưng hiệu quả.
- Luôn có sự tương tác giữa GV – HS; HS – HS để tiết học trở nên sinh động và gây
dựng được hứng thú học tập cho HS.
- Luôn tạo cơ hội cho HS áp dụng việc học vào thế giới bên ngoài và ngược lại tạo
cơ hội cho người học mang những kiến thức học được từ bên ngoài vào lớp.
- Luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh HS và từ HS. Đồng
thời thể hiện sự tôn trọng đối với HS.

- Luôn quan tâm đến trạng thái tình cảm của HS, biết khơi nguồn sáng tạo cho HS,
làm cho HS đam mê, luôn quan tâm đến HS, động viên kịp thời và chỉ bảo ân cần.
- Cần nắm được những điểm mạnh, điểm yếu của từng HS để kịp thời uốn nắn bổ
sung. Có thể cho thêm bài riêng để luyện khắc phục các điểm yếu của HS.
- Tác phong đứng đắn, chuẩn mực.
• Kĩ năng sư phạm:
- Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ và dễ hiểu.
- Kĩ năng trình bày vấn đề logic, khoa học, dễ hiểu.
- Sử dụng phương pháp phù hợp với từng nội dung bài học.
- Biết làm bật trọng tâm của bài học, nhắc lại nhiều lần kiến thức cần lưu ý hay nhầm
lẫn.
- Kĩ năng gợi ý cho HS khám phá và xây dựng kiến thức
- Kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học tốt.
• Năng lực chuyên môn:
- Có khả năng tổ chức và quản lý lớp: hướng hoạt động học tập vào HS, khuyến khích
lối học tập tích cực, học tập cộng tác, học tập hợp tác trong đó GV chủ yếu là người thiết kế,
huấn luyện và khuyến khích HS bằng cách hỗ trợ các em phát triển năng lực bản thân. Từ
đó, người học được chủ động thực hiện việc học tập của bản thân.
- Khả năng nghiên cứu tài liệu, cập nhật những kiến thức liên quan đến thức tiễn đời
sống.
- Khả năng tổng hợp tài liệu, giáo trình để biên soạn lại cho phù hợp với nội dung
chương trình của từng trường, phù hợp với đối tượng HS và nhu cầu thực tế của HS.
- Trình độ công nghệ thông tin (khả năng tiếp cận và sử dụng các phần mềm ứng
dụng).
- Kĩ năng thực hành: thao tác, khả năng quan sát, phân tích và tổng hợp để đi tới kết
luận.
- Kĩ năng kiểm tra - đánh giá: kĩ năng đặt câu hỏi, xây dựng câu hỏi, có nhiều hình
thức kiểm tra – đánh giá chất lượng và phong phú. Đưa ra những thách thức để khuyến
khích ý tưởng mới.
- Có đủ khả năng hướng dẫn cho người học cách liên hệ với các nguồn tài liệu và

chuyên gia bên ngoài trong phạm vi môn học.
1.3.4. Trường chuyên
1.3.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường chuyên [49]
Theo quy chế của trường chuyên do Bộ GD & ĐT ban hành, trường chuyên có
chức năng và nhiệm vụ sau:
1. Trường chuyên đào tạo những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong rèn luyện, học
tập nhằm phát triển năng khiếu về một môn học, hai môn học hoặc một lĩnh vực chuyên trên
cơ sở bảo đảm thực hiện mục tiêu toàn diện.
2. Ngoài các nhiệm vụ đã quy định tại Điều lệ trường trung học, trường chuyên còn
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của học sinh về một môn chuyên, hai môn
chuyên hoặc một lĩnh vực chuyên; đồng thời bảo đảm thực hiện đầy đủ chương trình giáo
dục cấp THPT với mục tiêu giáo dục toàn diện.
b) Tổ chức hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện của trường và tâm sinh lý học sinh;
c) Hợp tác với các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước trong
cùng lĩnh vực chuyên môn để phục vụ việc nâng cao chất lượng đào tạo.
1.3.4.2. Điểm khác biệt giữa trường THPT chuyên với THPT bình thường
• Về nội dung chương trình, như đã trình bày ở trên, ngoài chương trình nâng cao
bình thường, HS được tăng thêm tiết luyện tập (tiết tự chọn) để luyện thi đại học và tiết
chuyên sâu. Đây là chương trình học đặc biệt chỉ dành cho HS chuyên. Bên cạnh đó, một số
tỉnh/thành phố có nguồn kinh phí tốt từ ủy ban tỉnh/thành phố sẽ đầu tư để tăng một số tiết
tự chọn của các môn hỗ trợ khác. VD: HS lớp chuyên hóa sẽ được tăng cường tiết tự chọn
cho môn toán học, vật lý, sinh vật và ngoại ngữ.
• Về cơ sở vật chất, trong những năm gần đây, việc đầu tư nâng cấp hệ thống
trường chuyên đã được Nhà Nước quan tâm với nhiều chính sách ưu đãi. Quyết định số
959/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án trường chuyên với những mục
tiêu cụ thể như: “xây dựng và phát triển các trường THPT chuyên thành một hệ thống cơ sở
giáo dục trung học có chất lượng cao, là hình mẫu của các trường THPT,…”
Còn theo quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế trường chuyên: “định mức

bố trí kinh phí chi thường xuyên cho trường chuyên ít nhất bằng 200% mức chi cho trường
không chuyên cùng cấp học. Sau 3 năm thành lập, trường chuyên phải có đủ hệ thống
phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tất cả các phòng học phải đủ
thiết bị cần thiết phục vụ giảng dạy và học tập”.
Nhìn chung, về mặt bằng cơ sở vật chất, các trường THPT chuyên được đầu tư tốt hơn
như phòng học được trang bị hệ thống quạt, đèn, phòng thí nghiệm, hệ thống wifi, hệ thống
máy chiếu trong mỗi phòng học,…
• Về chế độ đãi ngộ cho HS
- HS được miễn các khoản thu phí đầu năm (như học phí, phí xây dựng
trường,…).
- HS được cấp học bổng hàng tháng, mức học bổng này tùy thuộc vào ngân sách
của tỉnh.
- HS thường xuyên được nhận học bổng của các nhà tài trợ, điều này rất tốt cho
những em HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Có cơ hội cọ sát qua nhiều kỳ thi giúp các em làm quen với bầu không khí thi
cử, giảm áp lực khi bước vào phòng thi.
- Có ký túc xá cho HS ở xa, tạo điều kiện ăn ở và điều kiện học tập tốt cho HS.
- Sĩ số HS trong một lớp thường tối đa từ 30 – 35 HS/lớp. Điều này tạo được sự
thoải mái trong giờ học, nâng cao chất lượng dạy - học của GV - HS.
- Điều quan trọng nhất dẫn đến thành công của hệ thống trường chuyên đó là môi
trường giáo dục tốt. Khi bước vào học tập ở môi trường này, HS luôn luôn cố gắng phấn
đầu để không bị loại khỏi môi trường này, để chứng tỏ khả năng của mình. Nhìn chung, các
em rất hãnh diện khi được học trong trường chuyên. Đó cũng chính là niềm hạnh phúc của
các bậc phụ huynh
• Về chế độ đãi ngộ cho GV
- Được hưởng phụ cấp cao hơn, khoảng 70% lương (GV trường THPT bình
thường được 30%).
- Mỗi tiết dạy chương trình chuyên sâu được nhân hệ số 3.
- Nếu trường có kinh phí, hàng năm GV trường chuyên được đi tập huấn những
lớp chuyên đề do Bộ tổ chức dành riêng cho hệ thống trường chuyên.

• Một số áp lực đối với HS và GV
- Về phía HS, theo quy định của Bộ GD & ĐT, HS hệ chuyên phải xếp học lực
loại khá trở lên (hạnh kiểm khá, tốt) và môn chuyên phải trên 6,5. Do đó, đối với một số em
không theo kịp chương trình đặc biệt của trường chuyên phải chuyển ra học các trường
THPT bình thường. Điều đó đã tạo nên tâm lý lo sợ cho HS. Tuy nhiên, chính áp lực này
cũng làm cho HS phải luôn luôn cố gắng, luôn luôn nỗ lực để đạt thành tích tốt.
- Về phía GV:
+ Do phải dạy nhiều chương trình khác nhau trên cùng một lớp nên GV phải
soạn nhiều giáo án ứng với mỗi chương trình riêng (giáo án nâng cao, tự chọn, chuyên sâu
và bồi dưỡng HSG) nên GV phải làm việc nhiều hơn.
+ Luôn cập nhật thông tin, tài liệu, đề thi để dạy cho HS.
+ Phải có kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin để hướng dẫn cho HS sử
dụng phần mềm.
+ Áp lực về tỉ lệ HS đậu đại học (nguyện vọng 1) và giải HSGQG. Vì đó là
thước đo đánh giá khả năng chuyên môn của GV.
1.4. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT chuyên
[5], [28], [36]
1.4.1. Phương pháp dạy học
Với phương châm lấy HS làm trung tâm, nhằm nâng cao trình độ bộ môn chuyên cho
HS và tạo điều kiện HS học đam mê bộ môn hóa, người GV thực sự năng động, thực hiện
tích hợp các PPDH khác nhau như:
+ Hoạt động nhóm: khi thực hiện phương pháp này sẽ dễ tìm được HSG nổi trội
hơn các HS khác như kĩ năng hoạt động cộng tác, khả năng tổ chức và lãnh đạo nhóm, khả
năng thuyết trình, khả năng giải quyết các tình huống phát sinh, cách đặt câu hỏi…Đồng
thời, thông qua hoạt động nhóm tạo điều kiện HS có cơ hội tranh luận với nhau. Từ đó, HS
sẽ học tập tích cực hơn.
+ Dạy học dự án: kết quả mà các em HS trường chuyên đưa ra rất xuất sắc và có
điểm khác biệt hơn những của em khác, qua đó thấy được khả năng làm việc độc lập, khả
năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Dạy học nêu vấn đề-ơrixtic: trong quá trình dạy, GV đưa nhiều tình huống có vấn

đề hướng tập trung vào HS và yêu cầu HS giải quyết các vấn đề phát sinh, từ đó có thể đánh
giá được trình độ tư duy của từng HS. Với phương pháp này, GV có thể đánh giá được khả
năng vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và khả năng suy luận logic của HS, cho thấy
được sự thông minh và nhạy bén của từng HS.
+ Grap: yêu cầu HS hệ thống kiến thức theo sơ đồ, HS có cái nhìn tổng quát về hệ
thống kiến thức đã học. Qua hệ thống sơ đồ Grap, GV sẽ thấy được khả năng hệ thống hóa
của HS, kĩ năng trình bày logic, khoa học và bật lên được tính sáng tạo trong nội lực của
từng em HS.
+ Trực quan:qua PP này HS thể hiện được nhiều kĩ năng như: kĩ năng quan sát, kĩ
năng suy luận, thao tác thực hiện chính xác có khoa học, … thể hiện niềm say mê khoa học.
Đồng thời qua PP này, GV sẽ thấy được những điểm nổi bật của một HSG hóa học khi gặp
những tình huống phát sinh không nằm trong kết quả dự đoán như đưa ra nhiều giả thuyết
hợp lý để giải thích.
+ BTHH: GV đưa ra hệ thống bài tập từ dễ tới khó, trong đó có nhiều bài tập có tính
thách đố đòi hỏi sự suy luận, khả năng phân tích và tổng hợp cao, kĩ năng tổ hợp nhiều môn
học. Qua đó, HS sẽ thể hiện khả năng của mình rõ nhất. Đây là phương pháp hữu hiệu nhất
để phát hiện và bồi dưỡng HSG. Đồng thời cũng phát hiện HS chưa đạt yêu cầu để kịp thời
có hướng khắc phục.
1.4.2. Kiểm tra - đánh giá
1.4.2.1. Tầm quan trong của việc kiểm tra - đánh giá môn hóa trong trường THPT
chuyên
Bên cạnh các PPDH tích cực còn một khâu rất quan trọng, đó là khâu kiểm tra –
đánh giá kết quả học tập của HS.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là một vấn đề khó, phức tạp về phương
pháp dạy học. Nó có nhiệm vụ làm rõ tình hình lĩnh hội kiến thức, sự thành thạo về kĩ năng,
kĩ xảo của HS, bổ sung, làm sâu sắc, củng cố hệ thống hoá và khái quát hoá kiến thức đã
học, chuẩn bị cho việc tiếp tục nắm vững kiến thức mới. Ngoài ra, khâu kiểm tra - đánh giá
còn giúp GV đánh giá chất lượng giảng dạy, thấy những thành công và những vấn đề cần
được rút kinh nghiệm, hiểu rõ mức độ kiến thức và kĩ năng của HS để từ đó có những biện
pháp sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy học, qua đó HS tự đánh giá việc học tập của

mình và có những điều chỉnh kịp thời. Vì vậy, GV cần xác định đúng những quan điểm về
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS:
- Kiểm tra đánh giá là một khâu không thể thiếu được của quá trình dạy học, là biện
pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
- Kiểm tra và đánh giá là công việc không chỉ của GV mà cả HS, GV kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của HS, HS tự kiểm tra và đánh giá việc học tập của mình và kiểm
tra đánh giá lẫn nhau. Đối với HS, việc tự kiểm tra và đánh giá góp phần tích cực vào việc
phát triển tư duy và việc tự học của HS.

×