Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.68 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nói chung và trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất thể hiện dới dạng vật hoá, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của
sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất. Nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất thì việc quản
lý và hạch toán nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả cũng là một yêu cầu cấp thiết
đặt ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu đó mà kế toán nguyên vật liệu ra đời, và là công cụ đắc
lực phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Kế toán là một bộ phận quan
trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động
tài chính doanh nghiệp.Tăng thu nhập cho doanh nghiệp và đời sống ngời lao động
không ngừng đợc cải thiện. Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa
học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài
sản của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần XD số 2 Thăng Long, Em nhận
thức đợc tầm quan trọng của vật liệu. Em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề
Thực trạng công tác kế toán NVL Công ty cổ phần XD số 2 Thăng Long Em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng với toàn thể công nhân viên Công ty cổ
phần XD số 2 Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập này.Với những
hạn chế nhất định về kiến thức lý luận và thực tiễn, báo cáo tốt nghiệp của em còn
nhiều hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
I. kháI niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu


Vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh sắt
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, bông trong doanh nghiệp dệt, vải trong
doanh nghiệp may mặc đó là tài sản cố định thuộc khâu dự trữ cho sản xuất kinh
doanh. Trong các doanh nghiệp, vật liêu đợc sử dụng phục vụ cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý
doanh nghiệp.
Khác với t liệu lao động vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị của vật liệu kết chuyển hết một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt dộng sản xuất
kinh doanh thì vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn. vật liệu đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau nh mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn liên
doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty trong đó, chủ yếu là do
doanh nghiệp mua ngoài.
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị
của vật liệu bị tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị sản
phẩm dịch vụ. Vật liệu thuôc tài sản lu động năm tuỳ khâu dự trữ của doanh
nghiệp, vật liệu thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Chính vì vậy mà việc quản lý vật liệu nói chung cũng nh vật liệu dùng
cho sản xuất kinh doanh nói riêng có tác động trực tiếp đến những chi tiêu quan
trọng nhất của doanh nghiệp nh chi tiêu sản lợng, chất lợng sản phẩm, giá thành,
lợi nhuận
II.phân loại và đánh giá và nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu.
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Có nhiều cách phân loại vật liệu. Nhng nếu căn cứ vào vai trò, tác dụng của vật
liệu thì đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (1521)
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu phụ (1522)

- Nhiên liệu (1523)
- Phụ tùng thay thế (1524)
- Thiết bị xây dựng cơ bản (1525)
- Vật liệu khác
2. Phơng pháp đánh giá và cách đánh giá NVL.
a. Nguyên tắc đánh giá NVL.
NVL hiện có ở các doanh nghiệp đợc phản ánh trong sổ sách kế toán theo giá
thực tế. Giá thực tế NVL trong từng trờng hợp có thể khác nhau tuỳ thuộc vào
nguồn và giai đoạn nhập xuất NVL, vì vậy khi hạch toán phải tuân theo nguyên
tắc nhất quán trong cách tính giá NVL.
b. Cách đánh giá NVL nhập kho.
NVL nhập kho có thể là do nhiều nguồn khác nhau nh tự sản xuất thuê ngoài
gia công chế biến, kiểm kê phát hiện thừa nh ng nguồn phổ biến nhất là do mua
ngoài.
Với NVL mua ngoài dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ theo giá NVL đợc tính là giá mua ghi trên hoá đơn của
ngời bán cộng với chi phí thu mua khác và thuế nhập khẩu ( nếu có ) trừ đi các
khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thơng mại đợc hởng.
c. Cách đánh giá NVL xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà lựa chọn phơng pháp tính giá phù hợp cho
doanh nghiệp mình. Theo chuẩn mực kế toán số 02 hàng tồn kho ban hành theo
quyết định 149/2001/ btc ngày 31/12/2001 ta có thể sử dụng một trong các phơng
pháp sau :
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc; phơng pháp nhập sau, xuất trớc; phơng pháp
đơn giá bình quân có ba cách tính : giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trớc, giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập; phơng pháp đích danh
và phơng pháp hạch toán.
3. Nhiệm vụ.
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng và giá thực tế của vật liệu nhập
kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị vật liệu tồn kho, phát hiện
kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
III. thủ tục quản lý nhập - xuất kho nvl và các chứng
từ kế toán liên quan.
1. Thủ tục nhập xuất kho .
a. Thủ tục nhập kho: Khi có giấy báo nhận hàng, hàng về đến nơi phải lập ban
kiểm nghiệm ( về số lợng, quy cách ). Ban kiểm nghiệm lập biên bản kiểm
nghiệm, bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn mua hàng, giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi chuyển cho thủ kho.
b. Thủ tục xuất kho: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị sản
xuất, nhân viên phòng tổng hợp lập phiếu xuất kho. Sau khi có phiếu xuất kho
công nhân đội sản xuất cần đến kho lĩnh nguyên vật liệu. Thủ kho ghi số thực xuất
vào thẻ kho rồi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán làm thủ tục ghi sổ chi
tiết và sổ tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho ghi làm ba liên: 1 liên thủ
kho giữ, 1 liên ngời lập phiếu xuất kho giữ và 1 liên ngời lĩnh vật t giữ.
2. Các chứng từ cần thiết.
- Phiếu nhập kho ( 01-VT )
- Phiếu xuất kho ( 02-VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03/VT-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( 08-VT )
- Ban kiểm nghiệm ( 05-VT )
- Thẻ kho ( 06-VT)

- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( 07-VT )
- Biên bản kiểm kê hàng hoá ( 08-VT )
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ( 04/XKĐL-3LL)
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ hớng dẫn nh: Phiếu
xuất vật t theo vật t theo hạn mức ( 04-VT )
IV. kế toán chi tiết tổng hợp nguyên vật liệu.
1.Kế toán chi tiết NVL
Theo chế độ kế toán hiện hành thì kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nớc ta các
doanh nghiệp đang áp dụng 1 trong 3 phơng pháp sau:
a.Phơng pháp thẻ song song.
b.phơng pháp thẻ đối chiếu luân chuyển.
c.phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp thẻ song song:
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết
NVL
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn NVL
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu

luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phơng Pháp Sổ Số D
Giải Thích:
Ghi Hàng Ngày
Ghi cuối thá
Quan Hệ đối chiếu
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1 Các Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 151 hàng đang đi trên đờng
Tài khoản 331 phải trả cho ngời bán
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK133, TK111,
112...
2.2 Hạch toán tình hình biến động tăng NVL đối với các doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đầy đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc tách riêng không ghi
vào giá thực tế của NVL. Nh vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả
cho ngời bán, phần giá mua cha có thuế đợc ghi vào sổ đợc khấu trừ. Nghiệp vụ kế
toán chủ yếu nhất là tăng NVL mua ngoài đợc hạch toán nh sau:
2.2.1 Tr ờng hợp mua ngoài hàng, hoá đơn cùng về:
a. Trờng hợp hàng về đủ so với hoá đơn: Kế toán ghi.
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua NVL
Nợ TK 133:Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Phiếu nhập

kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu nhập
kho
Sổ Số Dư
Kế Toán Tổng
hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 331:Tổng giá thanh toán
b.Trờng hợp hàng về thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ ghi tăng số NVL thực
nhận, số phiếu phải căn cứ vào biên bản kiểm nhận cho bên bán cùng giải quyết.
Nợ TK 152: Giá trị số thực nhập kho
Nợ TK 138: Giá trị số thiếu không có thuế GTGT
Nợ TK 133: GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn
- Nếu ngời bán giao tiếp hàng thiếu.
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Số thiếu đã nhận.
Có TK .138 (1381): Xử lý số thiếu.
- Nếu ngời bán không còn hàng.
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 138 (1382): xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331): Thuế gTGT tơng ứng số hàng thiếu.
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:

Nợ TK 138 (1388); 334: Cá ssnhân bồi thờng.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tơng ứng số hàng thiếu cá nhân bồi thờng
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
c. Trờng hợp hàng về thừa so với hoá đơn: Kế toán hạch toán
- Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng giá trị NVL:
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua NVL cha có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toabns theo hoá đơn.
Có TK 338: Giá trị hàng thừa theo giá mua chua thuế.
- Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 338(3381): Giá trị thừa đã xử lý.
Có TK 152(chi tiết): Trả lại số thừa
- Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa .
Có TK331:Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
- Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thờng.
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa .
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân.
2.2.2 Hàng về hoá đơn ch a về.
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng, hoá đơn cha về thì
ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu): Ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho
Nợ TK 153 ( chi tiết từng loại): Ghi tăng giá trị dụng cụ nhập kho
Có TK 331: Ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng
một trong ba cách:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi hía thực tế bằng bút toán th-

ờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
( giá tính > giá thực tế ) hoặc bằng bút toán thờng ( giá thực tế > giá tạm tính)
Cách 3: dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại
giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
2.2.3 Hoá đơn về hàng ch a về
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng,
hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn ( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan ( 331, 111, 112, 141 )
Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK liên quan ( 152, 153, 1561- chi tiết từng loại ): nếu nhập kho vật
liệu, dụng cụ, hàng hoá.
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Nếu chuyển giao trực tiếp cho các bộ phận
sử dụng, không qua kho.
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về.

SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3 Hạch toán biến động tăng, giảm NVL:
Việc hạch toán tăng, giảm NVL trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
Ngoài ra còn việc hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
nhng khuôn khổ báo cáo có hạn nên em xin phép trình bày kỹ hơn ở chơng sau.
2.4 Vào sổ sách kế toán:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán kế toán áp dụng trong từng doanh nghiệp
để lựa chọn mà vào sổ sách kế toán cho phù hợp:
- Sổ ( thẻ ) kho

- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- v v ...
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng Ii
Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu
ở công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
I. uá trình phát triển của doanh nghiệp.
1.Sự ra đời của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long là doanh nghiệp cổ phần nhà nớc
trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
Địa chỉ: Đờng Phạm Văn Đồng Cổ Nhuế Từ Liêm Hà Nội.
Tiền thân của công ty là xí nghiệp xây lắp Thăng Long đợc thành lập ngày
10/12/1966, với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình phục vụ cho sự
nghiệp chống Mỹ cứu nớc và xây dựng sau hoà bình.
Ngày 17/09/2001 Bộ trởng Bộ GTVT ra quyết định số 1057/ QĐ/ Bộ GTVT về
việc chuyển công ty xây dựng số 2 Thăng Long thành công ty cổ phần xây dựng
số 2 Thăng Long trực thuộc tổng công ty xây dựng Thăng Long, có t cách pháp
nhân, quyền hạn hạch toán độc lập, tự tổ chức đấu thầu, tìm nhận công trình xây
dựng.
Do có những sự cố gắng hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty, mà
công ty cổ phần xây dựng số 2 đã hoàn thành tốt kế hoạch sản lợng của năm 2005
Tổng sản lợng dự kiến đạt đợc năm 2006 là: 83.112.000.000 ( đồng). Đó là những
thành quả mà công ty đạt đợc trong ba năm gần đây, bên cạnh còn công trình đã
và đang thi công và sẽ hoàn thành vào cuối năm nay.
1.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nớc (bao gồm: cầu, đờng,
sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng...).

- Xây dựng các công trình công nghệ, dân dụng, thuỷ lợi và công trình điện đến
35 KV.
- Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình .
- Đầu t xây dựng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, cụm dân c, đô thị giao
thông vận tải .
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện
bê tông đúc sẵn và bê tông nhựa .
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị .
- Sửa chữa, máy móc thiết bị thi công công trình phục vụ cho xây dựng, gia
công cơ khí .
- T vấn thiết bị, thí nghiệm vật liệu, t vấn giám sát các công trình không do
công ty thi công.
- Kinh doanh thơng mại, du lịch, khách sạn.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long có bộ máy quản lý tơng đối gọn
nhẹ và năng động, có hiệu quả.Việc tổ chức thành các đội thi công giúp cho công
ty quản lý và phân công lao động thành nhiều vị trí thi công khác nhau với nhiều
công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo nhiều cấp. Trong bộ máy quản lý,
mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình trong mối quan hệ
thống nhất.Bộ máy của công ty gồm có :
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần XD số 2 Thăng Long nh sau:
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Khái quát về công tác kế toán của công ty.
2.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán và hình thức sổ kế toán

Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
*. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Thăng
Long.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long tổ chức công tác kế toán theo mô
hình kế toán tập trung. Tức là toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung tại phòng kế
toán công ty, các đội, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ
phận kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê kế toán đội làm nhiệm vụ: thu
thập, phân loại, kiểm tra các chứng từ, vào sổ chi tiết vật t, lao động máy móc, tập
hợp chứng từ gốc vào bảng tổng hợp chứng từ gốc vào bảng tổng hợp chứng từ.
Thông thờng công ty quy định 10 ngày thì thống kê kế toán phải gửi các tài liệu
thu đợc lên công ty một lần nhng đối với các công trình ở xa công ty thì công ty có
quy định cụ thể thời gian gửi chứng từ về phòng Tài chính- kế toán .
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
mặt,
thuế
Kế toán
giao dịch,
phải thu
khách
hàng
KTTL,
BHXH,B
HYT ,
nợ phải

trả khác
Thủ quỹ,
kế toán
TSCĐ,
CCDC
Kế
toán
tổng
hợp
Thống Kê Đội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: : Ghi hàng ngày.
: : Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.


SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ(thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng cân đối

phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Hình thức hạch toán chi tiết vật liệu
Công ty cổ phần XD số 2 Thăng Long đã áp dụng phơng pháp ghi thẻ song
song.
Sau đây là nội dung của phơng pháp:
*. ở kho:
Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lợng vật liệu thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho. Thủ kho thờng xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số
tồn vật liệu thực tế, hàng ngày (định kỳ) sau khi giao thẻ xong thủ kho phải
chuyển những chứng từ nhập xuất kho cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận
chứng từ do thủ kho lập.
*. ở phòng kế toán:
Mở sổ hợăc thẻ chi tiết vật liệu cho đúng với thẻ kho của tong kho để theo dõi
về mặt số lợng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ và ghi vào cột đơn giá thành
tiền(hoàn chỉnh chứng từ), phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết.
Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật
liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song.

Giải Thích:
: Ghi Hàng Ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan Hệ đối chiếu
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Phiếu nhập kho
Thẻ Kho
Phiếu Xuất kho

Bảng tổng Hợp
Nhập, Xuất, Tồn
NVL
Kế toán tổng hợp
Thẻ Hoặc Sổ
Chi tiết
nguyên Vật
liệu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần xây dựng số 2 thăng long.
1.Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh của công ty là hoạt động chủ yếu theo
phơng thức nhận thầu, chuyên thi công các công trình: Đờng, cầu cống, nhà ở.
Toàn bộ giá trị vật liệu sử dụng vào việc sản xuất thi công công trình, hạng mục
công trình không tính giá trị vật liệu xuất dùng cho máy thi công và dùng cho
quản lý tổ đội, quản lý doanh nghiệp. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán,
cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò trong
quá trình kinh doanh vât liệu đợc chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm
bao gồm nhiều loại khác nhau nh:
Gạch; Xi măng
Đá: Bao gồm đá hộc và đá 1*2
Cát : Cát vàng Việt Trì, cát đen
- Nguyên vật liệu phụ: Sơn, xăng dầu
- Phụ tùng: Phụ tùng máy xây dựng
2. Phơng pháp tính giá NVL nhập xuất kho áp dung tại công ty.
*. Phơng pháp tính giá vật liệu nhập kho.
Hiện nay vật liệu của công ty chủ yếu là nhập trong nớc, căn cứ nhu cầu vật t
cho từng công trình phòng thiết bị vật t mua nguyên vật liệu về nhập kho nhng

thực tế không qua kho mà xuất thẳng cho công trình.
Nguyên vật liệu mua nhập kho và xuất dùng theo yêu cầu dự toán thi công
riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, mặt khác giá trị vật t xuất dùng
cho từng công trình có số lợng không lớn, nên công ty tính theo giá thực tế đích
danh của từng lô nguyên vật liệu.
*. Phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho.
Những vật liệu nhập kho khi xuất kho tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Những vật t mua chuyển thẳng tới chân công trình đợc tính theo giá đích danh do
vậy trị giá của nguyên vật liệu xuất kho của công ty đợc tính theo công thức:
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giá tri vật t mua chuyển Giá mua thực Chi phí vận chuyển,
thẳng đến công trình, = tế cha có + bốc xếp tới chân
hạng mục công trình thuế GTGT công trình
3. Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu.
3.1 Thủ tục nhập vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu hàng tháng hợăc quý. Phòng vật t lên kế hoạch mua sắm
vật t, trình duyệt phù hợp với kế hoạch tài chính của phòng kế toán và tiến hành
mua sắm: Có thể mua dần hoặc mua nhiều dự trữ tuỳ thuộc vào tính toán của công
ty. Nhng khi mua sắm mang về đến kho kèm theo hoá đơn GTGT (nếu có) thì
phải làm thủ tục nhập trên phiếu nhập có cột đề xuất và cột thực nhập, số nhập kho
là số thực nhập. Sau khi xác nhận đúng thủ kho ký vào phiếu nhập và tiến hành
vào thẻ kho theo số lợng thực nhập.
3.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu và cách tính NVL xuất kho.
Khi có nhu cầu sản xuất yêu cầu xuất đợc lãnh đạo công ty duyệt. Phòng vật t
viết phiếu xuất, trên phiếu xuất có cột yêu cầu xuất và cột thực xuất. Số lợng thực
xuất sẽ ghi ở cột thực xuất đồng thời ngời nhận ký vào phiếu xuất. Thủ kho căn cứ
số lợng thực xuất và phiếu xuất vào thẻ kho ghi ở cột xuất. Số tồn trên thẻ kho là
số d của ngày hôm trớc cộng với số nhập trong ngày. Số d trên thẻ kho là căn cứ
để kiểm kê thực tế hàng tồn trong kho.Mỗi thẻ kho chỉ đợc ghi một loại hàng hoá.

Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ chia cho số lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
4. Kế toán chi tiết vật liệu.
Cuối ngày thủ kho giao toàn bộ phiếu nhập xuất kho cho kế toán nguyên
vật liệu. Sau khi đối chiếu các phiếu nhập xuất mà thủ kho nộp với số lợng ghi
tên thẻ kho kế toán xác nhận vào thẻ kho số tồn nguyên vật liệu.
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hinh nhập, xuất,
tồn của từng loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng, thẻ kho do kế toán lập
và ghi sổ đăng ký thẻ kho trớc khi giao cho thủ kho ghi chép.
ở phòng kế toán: Định kỳ khi nhận đợc các chứng từ, bảng kê chi tiết phiếu
nhập, xuất kho do thủ kho gửi đến kế toán kiểm tra rồi hoàn chỉnh chứng từ, sau
SV Thực hiện: Trần Thị Cẩm Thuỷ Lớp KT04B

×