Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu đầu tiên cũng là điều kiện tồn tại
của doanh nghiệp, muốn vậy doanh nghiệp phải tối đa hoá lợi nhuận. Do đó yêu
cầu cấp bách đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là kinh doanh để cho lợi nhuận của
doanh nghiệp mình ngày càng tăng so với năm trớc.
Chính vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề quản lí, đặc biệt là
quản lí chi phí sản xuất, cụ thể là chi phí nguyên vật liệu sẽ hạ thấp đợc giá thành
sản phẩm.
Trong các DNSX cũng nh các DNXD, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất nên một sự biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng
ảnh hởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải
đặt câu hỏi là làm sao để tiết kiệm đợc chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm, quản lí và hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ
đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ , tiêu hao vật liệu. Từ đó
ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động và hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt đng trong ngành xây lắp, công ty Cổ phần Xây
dựng số 6 Thăng Long hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực chủ yếu xây
dựng cầu, đờng ... Do đó vấn đề khó khăn nhất của công ty là phải theo dõi chặt
chẽ sự biến động nguyên vật liệu để quản lí và sử dụng có hiệu quả và bên cạnh đó
tìm ra phơng pháp cũng nh các giải pháp để vận dụng lí luận vào thực tiễn một
cách linh hoạt và sáng tạo , nhng vẫn đảm bảo đúng chế độ và phù hợp với đặc
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
Chuyên đề tốt nghiệp
điểm của doanh nghiệp. Thời gian qua, công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác
tổ chức kế lại những thành công lớn. Tuy nhiên không phải là đã khắc phục hết
những tồn tại, bởi vậy cần phải nghiên cứu để tìm ra phơng pháp hoàn thiện .
Sau một thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu thực tế sản xuất tại công ty nhận
thấy đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất và đợc sự
giúp đỡ của các cô, chú trong phòng kế toán, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của
thầy Ngô Xuân Tỵ, em đã chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
ở công ty Cổ phần Xây dựng số 6 Thăng Long .
Nội dung của đề tài gồ m có :
Lời nói đầu
Chơng 1: Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp .
Chơng 2 : Tình hình thực về tổ chức kế toán nguyên vật liệu của công ty Cổ phần
Xây dựng Số 6 Thăng Long .
Chơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty Cổ phần Xây dựng số 6 Thăng Long .
Kết luận .
Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Ngô Xuân Tỵ và
đội ngũ cán bộ trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này .
Hà Nội, ngày 14 tháng 1 năm 2008
Sinh viên
Phạm Thị Bình Nguyên
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
dựng .
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lí NVL
1.1.1.1.Khái niệm
Các loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dự
trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên liệu , vật liệu nhiên liệu
phụ tùng thay thế
1.1.12.Đặc điểm:
Một trong 3 yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất đó là đối tợng
lao động. Theo Mac Đối tợng lao động là tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở
quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho Xã
hội.
Trong doanh nghiệp xây lắp, tất cả các loại nguyên vật liệu sử dụng trong
quá trình sản xuất đều là đối tợng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên , không phải đối tợng lao động nào cũng là
nguyên vật liệu, mà một đối tợng lao động muốn trở thành nguyên vật liệu thì đối
tợng lao động đó phải đợc lao động có ích tác động vào. Ví nh sắt nằm trong
quặng không là nguyên vật liệu mà chỉ sau khi con ngời tiêu hao lao động để tìm
ra nó cung cấp cho ngành công nghiệp thì sắt mới đợc gọi là nguyên vật liệu.
Vậy nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích
của con ngời tác động vào và trong mỗi quá trình sản xuất , nguyên vật liệu không
ngừng chuyển hoá biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ, không giữ
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Xét về mặt giá trị nguyên vật liệu là một bộ
phận của vốn kinh doanh khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu
chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì.
1.1.1.3.Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu:
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy luật
cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối đa
năng lực sản xuất vốn có mà phải đáp ứng nhu cầu thị trờng. Muốn vậy thì sản
phẩm đó phải đạt chất lợng, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lí. Một trong những yếu
tố tác động về giá phải kể đến yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố quan trọng. Mặt khác trong ngành xây lắp, chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. Vì vậy quản lí nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp là yêu cầu cấp bách để đạt mục tiêu lợi nhuận. Việc quản lí
nguyên vật liệu đòi hỏi phải quản lí chặt chẽ khoa học ở tất cả các khâu: thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng.
-Khâu thu mua: Quản lí về mặt số lợng, chất lợng, quy cách phẩm chất chi
phí mua, giá mua cũng nh phải đặt kế hoạch thu mua để đảm bảo theo đúng tiến độ
sản xuất.
-Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng
bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, kiểm tra, thực hiện đúng chế độ
bảo quản đối với từng vật liệu, tránh h hỏng, mất mát đảm bảo an toàn cho vật
liệu.
-Khâu dự trữ: Doanh nghiệp xây lắp cần quản lí vật liệu theo định mức dự
trữ nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ động hoặc khan hiếm vật liệu, ảnh hởng
tới tốc độ chu chuyển vốn và tiến độ thi công công trình.
-Khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần sử dụng hợp lí, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức tiêu hao đặt ra .
1.1.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác quán lí và sủ
dụng nguyên vật liệu. Để thực hiện tốt vai trò của mình thì kế toán nguyên vật liệu
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng hoá tồn kho áp dung trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp
số liệu đấy đủ, kịp thời số liệu có và tình hình biến động tăng, giảm của vật t hàng
hoá trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t kế hoạch sử
dụng vật t cho sản xuất và bán hàng.
1.2.Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu .
1.2.1.Sự cần thiết phân loại nguyên vật liệu .
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại
nguyên vật liệu lại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá học khác nhau. Do đó,
việc phân loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều khiện quan trọng để có thể
quán lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2.2.Phân loại nguyên vật liệu.
*Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên
vật liệu đợc chia thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản
phảm. Các doanh nghiệp khác nhau sử dụng nguyên vật liệu chính không giống
nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là sắt, thép ... ;Doanh nghiệp sản xuất
đờng nguyên vật liệu chính là cây mía ...có thể sản phẩm của doanh nghiệp này
làm nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
5
Chuyên đề tốt nghiệp
với mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi là nguyên vật liệu chính, ví dụ:
doanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
-Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể
làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
dụng cụ hoạt động đợc bình thờng nh: thuốc nhuộn, thuốc tẩy.
-Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình sản xuất kinh doanh gốm: xăng, dầu, than củi, khí gas...
-Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế ,
sửa chữa những máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu, thiết bị, công
cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựn cơ bản.
-Vật liệu khác : Là những vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên thờng là
những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý
tài sản cố định.
Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao , định mức dự chữ cho từng
loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp .
*Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu đợc chia thành 2 nguồn:
-Nguyên vật liệu nhập ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận
biếu tặng...
-Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.Ví dụ: Doanh nghiệp
chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việt lập kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là
cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
*Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên
vật liệu thành:
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
6
Chuyên đề tốt nghiệp
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp .
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác
+Nhợng bán
+Đem gốp vốn liên doanh
+Đem quyên tặng
Cách phân loại này giúp kế toán tổ chức các tài khoản kế toán để ghi chép,
phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và tính toán chi phí cho các đối
tợng chịu chi phí một cách chính xác, đồng thời giúp doanh nghiệp xác định đợc
khoản chi phí nguyên vật liệu trong chi phí sản xuất từ đó có biện pháp quản lý ,
sử dụng vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.
Tóm lại, mỗi cách phân loại có một ý nghĩa riêng song phân loại theo nội dung
kinh tế và yêu cầu quản trị vẫn là phổ biến hơn cả
1.2.3.Đánh giá nguyên vật liệu .
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện gía trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Theo quy
định hiện hành, kế tóan nhập, xuất tồn kho vật liệu phải phản ánh trị giá thực tế,
tức là toàn bộ số tiền bỏ ra để có đợc số nguyên vật liệu đó, bao gồm trị giá mua
thực tế và chi phí mua. Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đợc
phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tại thời điểm mua hàng là số tiền
phải trả cho ngời bán( trị gía mua thực tế).
-Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho là trị giá mua thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
nh chi phí vận chuyển...
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
7
Chuyên đề tốt nghiệp
-Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho là trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tại thời điểm nhập kho.
Các cách đánh giá nguyên vật liệu .
1.2.3.1.Đánh giá theo trị giá mua thực tế.
*Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
-Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua,
các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việt mua vật t ,trừ đi
các khoản triết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách,
phẩm chất.
Trờng hợp vật t mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT tính theo
phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế GTGT .
Trờng hợp vật t mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế GTGT tính
theo phơng pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án...thì
giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
-Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho lá giá thành sản xuất
của vật t tự gia công chế biến.
-Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị
giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng(+) số tiền
phải trả cho ngời nhận gia công chế biến cộng (+) các chi phí vận chuyển bốc dở
khi giao nhận.
-Nhập vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vồn thực tế của vật liệu
nhập kho là giá do HĐLD thoả thuận cộng (+) các chi phí khác phát sinh khi tiếp
nhận vật liệu .
Nhập vật liệu do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá ghi
trên biên bản giao nhận cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận.
-Nhập vật liệu do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
trị giá hợp lý cộng (+) các chi phí khác phát sinh.
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
8
Chuyên đề tốt nghiệp
*Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho .
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị ph-
ơng tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng
pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho .
-Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho . Vì vậy phơng pháp
này đợc áp dụng cho nhng doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận
diện đợc từng lô hàng.
-Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc
tính căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyên, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = số lợng NVL * đơn giá bình quân
NVL xuất kho xuất kho gia quyền
Đơn giá Trị giá thực tế NVLtồn đầu kỳ+Trị giá thực tế NVLnhập trong kỳ
bình quân = -------------------------------------------------------------------- --------
gia quyền Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng NVL nhập trong kỳ
+Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ nguyên vật liệu
+Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lợng tính toán giảm
nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
+Đơn giá bình quân có thể xác định cho mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tình này, xác định
trị giá vốn của nguyên vật liệu hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời, khối lợng
công việc tính toán nhiều hơn nên phơng pháp này rất thích hợp đối với doanh
nghiệp làm kế toán máy.
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
9
Chuyên đề tốt nghiệp
-Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào
nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đựơc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng
nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc, lấy đơn gía xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn gía của những lần nhập đầu tiên.
-Phơng pháp tính theo đơn gía tồn đầu kỳ: Phơng pháp này tính trị giá vốn
thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất
kho và đơn giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế = Số lợng NVL * Đơn giáthực tế
NVL xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
1.2.3.2)Đánh gía theo giá hạch toán:
Giá hạch toán của nguyên vật liệu là do doanh nghiệp tự quy định (có thể
lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại thời điểm náo đó) và đợc sử dụng thống nhất ở
doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ
chi tiết giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế +Trị giá vốn thực tế
NVLtồn đầu kỳ NVLnhập trong kỳ
Hệ số giá = --------------------------------------------------
(H) Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ NVLnhập trong kỳ
Trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính.
Trị giá vốn thực tế = Trị giá hạch toán * Hệ số giá
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
10
Chuyên đề tốt nghiệp
NVL xuất kho NVL xuất kho (H)
1.3)Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.
Hạch toán chi tiết vật t là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở là các chứng nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ
số hiện có và tình hình biến động từng loại , nhóm, nguyên vật liệu về số lợng và
giá trị.
1.3.1)Chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT)
-Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 08- VT)
-Hoá đơn GTGT _ MS 01 GTKT- 2LN
-Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- 2LN
-Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03- BH)
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nhiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ hớng dẫn:
-Phiếu xuất kho theo hạn mức (Mẫu 04- VT)
-Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05- VT)
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT)
1.3.2)Các phơng pháp hạch toán chi tiết.
1.3.2.1)Phơng pháp ghi thẻ song song.
*Nội dung:
-ở kho: Kế toán mở thẻ kho và giao thẻ kho này cho thủ kho quản lý, hàng
ngày căn cứ vào chứng từ N- X, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho số lợng N- X của từng
danh điểm vật t và tính ra số tồn kho hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho sẽ chuyển
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
11
Chuyên đề tốt nghiệp
các chứng từ N- X cho kế toán vật t, ở thẻ kho mỗi chứng từ đợc ghi vào một dòng
và thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật t.
ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ (sổ kế toán chi tiết ) cho từng danh điểm
vật t tơng ứng , với thẻ kho mở ở kho chỉ khác kế toán phải theo dõi cả về mặt số l-
ợng và giá trị vật t, hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc các chứng từ N- X kho
do thủ kho chuyển tới thì kế toán phải kiểm tra và ghiđơn giá hạch toán vào phiếu
nhập, phiếu xuất và tính ra số tồn, sau đó lần lợt các nghiệp vụ N- X vào các sổ kế
toán chi tiết, cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với số liệu của thẻ kho ở
kho đồng thời để có số liệu đối chiếu vế, kế toán tổng hợp căn cứ vào các sổ kế
toán chi tiết, kế toán phải lập bảng tổng hợp N- X- T mở cho tất cả danh điểm vật
t. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, kế toán mở sổ đăng ký thẻ kho và khi giao
thẻ kho cho thủ kho thì phải ghi vào sổ.
*Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
*Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép có sự trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở
chỉ tiêu số lợng vì thế nếu có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan N-X vật
t, kế toán mất rất nhiều thời gian và công sức.
*Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủn loại vật t, ít
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ kế toán ở vật t không cao.
Trình tự sổ đ ợc khái quát qua sơ đồ sau:
Thẻ kho Thẻ (sổ) KT
chi tiết
Bảng tổng hợp
N_X_K
Phiếu XK Sổ KT tổng
hợp vật t
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
Phiếu NK
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
1.3.2.2)Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
*Nội dung:
-ở kho: Thủ kho tiến hành mọi công tác ghi sổ giống nh phơng pháp ghi thẻ
song song.
-ở phòng kế toán: Ngời ta không mở sổ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của tất cả các danh điểm vật liệu theo
từng kho, sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập vào bảng kê nhập và tổng hợp các chứng từ xuất vào bảng kê xuất
của từng danh điểm vật liệu và mỗi một danh điểm vật liệu đợc ghi vào một dòng
trên sổ đối chiếu luân chuyển, cuối tháng đối chiếu số liệu của vật t trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho ở kho. Còn đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp
vật t.
*Ưu điểm: Đơn giảm hơn so với phơng pháp ghi thẻ song song, ghảm bớt
khối lợng ghi chép.
*Nhợc điểm: Hạn chế khả năng kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán và thủ
kho.
*Điều kiện áp dụng: Số lợng chủng loại vật t ít, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kỳ ít, trình độ kế toán không đòi hỏi cao.
Ph ơng pháp này đ ợc minh hoạ qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
13
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Sổ KT tổng hợp
Phiếu xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.3 ) Phơng pháp sổ số d :
*Nội dung:
-ở kho: Vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép nh hai phơng pháp trên . Đồng
thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào Sổ số d Số tồn kho cuối tháng của từng thứ
vật t cột số lợng .
Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên sổ số d vật
t đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại, sau mỗi nhóm loại có dòng cộng nhóm cộng loại.
Cuối mỗi tháng sổ số d đợc chyển cho thủ kho để ghi chép .
-ở phòng kế toán: Kế toán định kì xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho, và trực tiếp nhận chứng từ N -X kho .Sau đó kế toán kí xác nhận
của từng thẻ kho và kí vào phiếu giao nhận chứng từ .
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng
từ và tổng hợp giá trị theo từng nhóm, loại vật t để ghi chép vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi vào bảng kê luỹ kế nhập và bản kê
luỹ kế xuất vật t.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tổng số tiền theo từng
nhóm vật t để ghi vào bảng kê N- X -T . Đồng thời sau khi nhận đợc sổ số d do thủ
kho chuyển lên , kế toán căn cứ vào cột số d về số lợng và đơn giá hạch toán của
từng nhóm vật t tơng ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số d bằng tiền.
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
Số đối chiếu luân
Chuyển
Bảng kê xuất
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d bằng tiền của sổ số d với cột trên bảng
N-X-T . Đối chiếu số liệu trên bảng này vơia số liệu trên sổ kế toán tổng hợp .
Ph ơng pháp sổ số d đ ợc minh hoạ qua sơ đồ sau :
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê N-X-T
Sổ kế toán tổng hợpBảng luỹ kế nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
15
Phiếu giao nhận
chứng từ
Chuyên đề tốt nghiệp
*Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán do chỉ ghi chép số d đồng thời
kế toán có khả năng kiểm tra thờng xuyên việc ghi chép của thủ kho.
*Nhợc điểm: do chỉ ghi chép số d do đó để biết đợc tình hình biến động của
từng loại nguyên vật liệu căn cứ vào số liệu thủ kho . Nếu nh việc kiểm tra đối
chiếu số liệu không có sự khớp đúng thì việc tìm kiếm nguyên nhân và điều chỉnh
số liệu rất phức tạp .
*Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp có sử dụng giá
hạch toán thích hợp, doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t và khối lợng nghiệp vụ
kinh tế phat sinh liên quan N-X nhiều, đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ cao.
1.4) Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán tổng hợp để phản
ánh, kiểm tra và giám sát các đối tợng kế toán ở dạng tổng quát.
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16-12-1998 của BTC. Để
hạch toán hàng tồn kho doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phơng pháp
sau:
1.4.1) Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ NK, XK và tồn kho của nguyên
vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
1.4.1.1) Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
*Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tổng hợp vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản chủ yếu là TK152-
nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm các loại nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế, ngoài ra, TK152 có thể mở
thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu bao
gồm:
TK1521 - nguyên vật liệu chính .
TK1522 - vật liệu phụ
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
16
Chuyên đề tốt nghiệp
TK1523 - nhiên liệu
TK1524 - phụ tùng thay thế
TK1525 - thiết bị xây dựng cơ bản
TK1528 - vật liệu khác
Ngoài các tài khoản trên kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu còn sử dụng
các tài khoản liên quan:
TK151- hàng mua đang đi đờng
TK331 - phải trả cho ngời bán
TK133 - thuế GTGT đợc khấu trừ
TK111,112,141...
*Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
TK 111,112,331... TK133
Tổng giá Thuế GTGT
Thanh toán đợc khấu trừ
TK 333 TK152 TK621
Nhập kho do xuất dùng trực tiếp cho
Thuế NK Mua ngoài SX chế tạo sản phẩm
TK151 TK627,641,642
Nhập kho hàng đang đi đờng xuất dùng tính ngay
Kì trớc vào chi phí
TK411 TK632,157
Nhận vốn góp liên doanh xuất bán trực tiếp ,
Gửi bán
TK154 TK154
Nhập do tự chế ,thuê ngoài xuất tự chế , thue ngoài,
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Gia công chế biến gia công chế biến
TK 128,222,223 TK 811
Chênh lệch
giảm
Nhập do nhận lại vốn góp
Liên doanh Xuất vốn liên doanh
TK3387 Chênh
lệch tăng
TK 3381 TK711 KT 223
Vật liệu thừa qua kiểm kê
Xuất góp vốn liên kết
Chênh lệch TK811
giảm
1.4.2)Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Đối với phơng pháp này, kế toán không phản ánh một cách thờng xuyên
liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất kho vật liệu trên TK152 . Tài khoản
này chỉ theo dõi phản ánh trị giá vật t tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc
nhập hàng đợc phản ánh trên TK611- Mua hàng, cuối kỳ sử dụng công thức cân
đối để tính trị giá hàng xuất kho.
Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn
Thực tế NVL = thực tế NVL + thực tế NVL - thực tế NVL
Xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK151,152 TK611 TK151,152
K/C tồn đầu kì K/C tồn cuối kì
TK111,112,331 TK111,112,331
Tổng giá thuế GTGT các khoản đợc giảm trừ
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh tóan
TK333 nhập do mua ngoài
TK621,627
xuất dùng cho sản xuất
Thuế nhập khẩu
TK411 TK632
Nhận vốn góp liên doanh xuất bán
TK711 góp cổ phần TK128,222
Xuất góp vốn liên doanh
đợc quyên tặng
1.4.3)Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán về NVL.
1.4.3.1)Tổ chức sổ kế toán NVL trong doanh nghiệp .
Sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời kế toán ghi
chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng nh
theo đối tợng. ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán
trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp
thờng nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lợng các phần hành, mà còn ở mỗi
phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy, đơn vị hạch toán cần phải sử dụng nhiều
loại sổ sách khác nhau cả về kết cấu, nội dung, phơng pháp hạch toán tạo thành
một hệ thống sổ sách kế toán. Các loại sổ kế toán này đợc liên hệ với nhau một
cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các
doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành
cho một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp.
Các sổ kế toán liên quan đến hình thức tổ chức kế toán CTGS mà Công ty
Cổ phần Xây dựng số 6 Thăng Long đang áp dụng:
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
19
Chuyên đề tốt nghiệp
-Sổ đăng ký CTGS là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này dùng để kiểm tra, quản lý và đối chiếu số
liệu với bảng cân đối số phát sinh.
-Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kế toán đợc quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ
đăng ký CTGS .
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp cha
phản ánh đợc.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài
sản, vật t, tiền vốn, tình hình hoạt động và KQSXKD của doanh nghiệp và làm căn
cứ để lập báo cáo tài chính.
1.4.3.2)Tổ chức báo cáo kế toán về NVL trong doanh nghiệp .
Báo cáo kế toán là phơng pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định một cách có hệ thống nhằm cung cấp thông tin
về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tợng sử dụng thông tin.
Việc tổ chức báo cáo kế toán về NVL trong doanh nghiệp khác nhau là
không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh đặc điễm SXKD, quy mô
công nghệ, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý... Tuy nhiên báo cáo kế
toán về NVL phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu về số lợng, chất lợng và thời điểm cần
cung cấp thông tin của các đối tợng sử dụng. Mặt khác nó còn phụ thuộc vào mô
hình tổ chức các cán bộ công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị trong từng
doanh nghiệp. Do vậy, báo cáo kế toán về NVL cũng cần tổ chức thành báo cáo kế
toán NVL phục vụ cho kế toán tài chính và phục vụ cho mục đích quản trị doanh
nghiệp.
Báo cáo chi tiết NVL từng nhóm là báo cáo quản trị, cung cấp những
thông tin NVL theo chỉ tiêu nhập, xuất, tồn một cách chi tiết và cụ thể của từng
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
20
Chuyên đề tốt nghiệp
nhóm NVL. Kỳ hạn của báo cáo này có tính chất thờng xuyên hơn và ngắn hơn
báo cáo tài chính.
1.5)Đặc điểm cơ bản tổ chức kế toán NVL trong điều kiện máy vi tính.
-Để tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu thì ta phải mã hóa các
nguyên vật liệu bằng 1 ký hiệu riêng bởi vì các nguyên vật liệu có chủng loại,
phong phú, biến động thờng xuyên. Ví dụ: Ta mã hóa các nguyên vật liệu nh sau:
TK 152-NL,VL (TK cấp 1).
TK 1521- NL, VL chính.
TK 15211- Xi măng.
TK 15211- PC40: Xi măng PC 40.
....
TK 15212- Thép.
TK 15212- THEPTT: Thép tròn trơn.
....
TK 1522- VL phụ ... (ký hiệu cho loại NVL = TK cấp 2)
-Khi sử dụng kế toán máy trong điều kiện tổ chức kế toán nguyên vật
liệu thì kế toán chỉ việc căn cứ vào chứng từ ban đầu nh: Hóa đơn mua hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho ...
Dựa vào các chứng từ ban đầu để nhập dữ liệu vào máy theo trình tự nhập
liệu trên cơ sở các thông tin trên chứng từ đồng thời nhập cả thuế GTGT (nếu có).
Khi đó máy sẽ xử lý theo chứng từ và tự động cho ra thông tin cần sử dụng nh: Cho
ra giá vốn xuất kho, in ra các sổ kế toán cần thiết: Sổ chi tiết TK 152, sổ Cái TK
152, và các bảng tổng hợp nhập xuất tồn... đồng thời cho ra số lợng tồn kho cuối
kỳ ở mỗi kho.
-Trong quá trình nhập liệu, từ các chứng từ ban đầu kế toán sẽ nhập cả
thông tin nh thoừi hạn thanh toán, thông tin từng loại hóa đơn mua hàng. Khi đó
chơng trình sẽ cho ra các sổ kế toán theo dõi công nợ và thời hạn thanh toán của
từng hóa đơn mua hàng.
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ph¹m ThÞ B×nh Nguyªn Líp: K5/21.01
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Tình Hình Thực Tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu Tại công ty
cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long
2.1. Đặc điểm chung của công ty :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dựng số 6 Thăng Long là 1 doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán
độc lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng Thăng Long thuộc Bộ
Giao thông vận tải.
Tiền thân là nhà máy bê tông mộc thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng
cầu Thăng Long - Bộ giao thông vận tải, Nhà máy đợc thành lập ngày 31 tháng 12
năm 1973 với nhiệm vụ chính là: Sản xuất dầm dự ứng lực 33m và cọc ống 550
phục vụ thi công xây dựng cầu Thăng Long.
Năm 1985 sau khi cầu Thăng Long đợc hoàn thành, công ty đổi tên là Nhà
máy bê tông Thăng Long.Tháng 10 năm 1992 Nhà máy bê tông Thăng Long đợc
đổi tên là công ty xây lắp và sản xuất bê tông Thăng Long theo quyết định số
1310/BGT/TCLD và nghị định số 338/BGTVT ngày 25 tháng 5 năm 1992 về việc
thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc. Tháng 5 năm 1998 theo quyết định số
552/QĐ/TCTB/LĐ của BGTVT, công ty xây lắp và sản xuất bê tông Thăng Long
đợc đổi tên thành công ty xây dựng Thăng Long.
Đến tháng 2 năm 2000, công ty xây dựng Thăng Long đợc đổi tên thành
công ty xây dựng số 6 Thăng Long theo quyết định số 3113/1999/QĐ/GTVT ngày
9 tháng 11 năm 1999 của bộ trởng Bộ giao thông vận tải.
Đến tháng 6/2006 Công ty tiến hành cổ phần hoá chuyển thành Công ty cổ
phần Xây dựng số 6 Thăng long với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
1. Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, dân dụng.
2. Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn
3. Kinh doanh bất động sản
4. Thực hiện các dự án BOT
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
23
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Kinh doanh khách sạn và du lịch
Từ đó đến nay, mọi giao dịch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đều sử dụng tên: Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 Thăng Long.
Trụ sở giao dịch: Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long, Thôn Cổ điển
Xã Hải Bối- Đông Anh- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8810266
Fax: 04.8810057
Mã số thuế: 0100105750
Ngoài ra công ty còn có một chi nhánh tại thị xã Móng cái, Quảng Ninh và
một ban đại diện tại thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ.
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh ở công ty:
Công ty cổ phần Xây dựng số 6 Thăng long đợc tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng: Mô tả theo sơ dới đây:
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
24
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thiết
Bị vật
tư
Phòng tổ
chức hành
chính
Đội 601
Đội
603
Đội
604
Đội
608
Đội
TCCG
Xởng
Bêtông
TTTN
Phòng
Tài vụ
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông cố quyền biểu , là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty
-Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất công ty. Hội đồng quản trị
có 5 thành viên do đại hội đồng bầu hoặc bãi miễn với đa số phiếu theo hình thức
trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc giúp việc. Gíam đốc là
nguời đứng đầu trong bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh cuả công ty, là ngời
duy nhất đại diện hợp pháp của công ty. Giám đốc có trách nhiệm tổ chức điều
hành mọi họat động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp
luật và nhà nớc về quá trình phát triển, bảo toàn vốn và kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
- Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh quản trị về điều hành công ty
Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãI miễn
với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín
+ Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc tổ chức
công tác hạch toán kế toán trong toàn đợn vị. Lập báo cáo tài chính, phân tích và đ-
a ra các dự báo tài chính và kế hoạch phát triển, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kế hoạch hợp đồng: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển
khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thực hiện các hợp đồng kinh tế và
theo dõi tiến độ thực hiện của các hợp đồng kinh tế. Lập các hồ sơ dự thầu và chịu
trách nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu.
+ Phòng kỹ thuật tổng hợp: Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác theo dõi
giám sát thi công, nghiệm thu kỹ thuật. Lập các định mức tiêu hao trên cơ sở các
bản thi công.
Phạm Thị Bình Nguyên Lớp: K5/21.01
25