Lời mở đầu
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong một quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn của công ty, tiêu thụ thành phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng. Vì vậy, thông tin về hoạt động tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cần phải đợc cung cấp một cách chính
xác, đầy đủ và kịp thời để ban giám đốc của công ty có đợc những quyết định
đúng đắn về kế hoạch tiêu thụ, về phơng án đầu t kinh doanh có hiệu quả nhằm
thúc đẩy quá trình tiêu thụ, mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Đó chính
là chức năng, nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Mặt khác, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu
Nghị Hà Nội, em đã có thời gian đợc tiếp xúc với công tác kế toán, mà cụ thể là
kế toán tiêu thụ, em nhận thấy vẫn còn một số tồn tại trong công tác kế toán về
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Vì vậy em chọn đề
tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội cho báo cáo thực tập
của mình.
Nội dung báo cáo thực tập của em chia làm 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị
Chơng II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
Do hạn chế về mặt thời gian cũng nh thiếu kinh nghiệm trong công tác
thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
đợc ý kiến góp ý từ phía thầy cô và bạn bè.
1
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Oanh- giáo viên hớng dẫn báo
cáo đã tận tình hớng dẫn em trong quá trình hoàn thành bài viết này. Em xin
chân thành cảm ơn!
2
Chơng I
Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo
Hữu Nghị Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trớc năm 1945, tiền thân của công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà
Nội là một cơ sở sản xuất do một Việt Kiều Trung Quốc đảm nhiêm tại 96 Trần
Hng Đạo. Đến tháng 9 năm 1945, Hà Nội đợc giải phóng, cơ sở bánh kẹo 96
Trần Hng Đạo đợc Nhà nớc thu hồi và quản lý.
Đến tháng 11 năm 1996, Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị trở thành đơn vị
trực thuộc tổng công ty thực phẩm miền Bắc Bộ Thơng Mại, mọi hạch toán
kinh doanh của xí nghiệp đều phụ thuộc vào công ty thực phẩm miền Bắc.
Trong thời gian này, Giám đốc công ty thực phẩm miền Bắc đã quyết định điều
chuyển toàn bộ vốn tự có của xí nghiệp về công ty, 3000m
2
trên tổng số
7.200m
2
đất gồm toàn bộ vốn tự có của xí nghiệp để chuyển cho xí nghiệp khác.
Trải qua một thời kỳ vận hành khá lâu, để phù hợp với xu thế chung của
đất nớc thì đầu năm 1996, xí nghiệp xin đợc cổ phần hoá. Đến 1/1/2001, công
ty chính thức chuyển thành công ty cổ phần với đầy đủ t cách pháp nhân, độc
lập về kinh tế, tự chủ về tài chính.
Hiện nay, công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội đặt trụ sở tại 23
Lạc Trung-Hai Bà Trng-Hà Nội với quy mô sản xuất đã đợc mở rộng hơn rất
nhiều.
Để khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng bánh kẹo trong nớc cũng
nh sự tin dùng của ngời tiêu dùng, công ty đã không ngừng tìm tòi, phát triển,
khai thác các mặt hàng bánh kẹo bằng việc đổi mới và thái độ phục vụ khách
hàng, tăng cờng đầu t nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ tay
nghề của cán bộ công nhân viên và chămlo chu đáo tới đời sống cho ngời lao
động, nhằm cung cấp đợc nhất những mặt hàng chất lợng nhất tới khách hàng.
3
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Là một công ty cổ phần hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng, muốn tồn tại công ty phải trả lời 3 câu hỏi:
sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai?. Do đó, chức năng hoạt
động của công ty đợc xác định là : quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh các loại mặt hàng bánh kẹo đúng quy định của pháp luật hiện hành,
nhằm cung cấp sản phẩm bánh kẹo nh: bánh kem xốp, bánh hoa quả, bánh quy,
đáp ứng nhu cầu thị tr ờng theo nguyên tắc kinh doanh có lãi.
-Nghiên cứu nhu cầu thị trờng để biết đợc khả năng tiêu thụ để từ đó xây
dựng kế hoạch sản xuất.
-Nghiên cứu thị trờng cung ứng nguyên vật liệu sản xuất để có kế hoạch
dữ trữ tồn kho, nguyên vật liệu thay thế đảm bảo sản xuất liên tục và đáp ứng
nhu cầu thị trờng.
-Luôn đầu t cải tiến trang thiết bị sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề
nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành mang lại kết quả cuối cùng là lợi
nhuận cao.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hiện nay, công ty cổ phần có 2 dây chuyền sản xuất chính: một dây
chuyền sản xuất bánh quy, một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công ty
cũng luôn đầu t dây chuyền sản xuất, chú trọng an toàn thực phẩm, vệ sinh sạch
sẽ
Mặt khác, một số sản phẩm bánh kẹo mang tính thời vụ nh: bánh phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Trung Thu, Tết cổ truyền nên vào những dịp
sản xuất tăng cờng phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong các dịp lễ tết, công ty thờng
thuê thêm khoảng từ 30 đến 40 lao động thời vụ. Do đó, nguồn nhân lực sản
xuất của công ty dao động trong khoảng 120 đến 150 lao động.
Vì vậy, công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị rất chú trọng đến việc đầu t
vào dây chuyền công nghệ cũng nh tay nghề của ngời lao động nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm, củng cố niềm tin của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm
bánh kẹo mang thơng hiệu Hữu Nghị của công ty.
4
3. Bộ máy quản lý cuả công ty
* Sơ đồ1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị là một doanh nghiệp hạch toán độc
lập, quản lý theo một cấp. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ kinh doanh, công
ty đã thiết lập một bộ máy tổ chức, quản lý kinh doanh gọn nhẹ phù hợp.
-Chủ tịch hội đồng quản trị là ngời đợc trao quyền điều hành mọi hoạt
động của công ty và chụi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trớc hội đồng quản trị.
-Ban giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm 1 giám đốc và 2 phó
giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật.
-Phòng nghiệp vụ kinh doanh: chụi trách nhiệm cung ứng đầy đủ các yếu
tố đầu vào cho sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng tài chính-kế toán: có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin về tài chính phục vụ cho công tác quản lý.
-Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp, quản lý lao
động và tiền lơng, theo dõi nhân sự và bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
-Xởng sản xuất: là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và chiếm đa số
nguồn nhân lực của công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức kế toán của công ty
Theo sơ đồ trên, phòng Tài chính-Kế toán đợc tổ chức theo quan hệ chỉ
đạo giữa cấp trên với cấp dới và quan hệ phối hợp giữa cấp dới với nhau.
5
4.2.Tổ chức công tác kế toán
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã đăng ky kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng. Công tác kế toán của đơn vị tổ chức theo quyết định số 1177
TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/2996 của Bộ Tài chính và quyết định số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính.
-Hệ thống chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT
ngoài ra còn sử dụng chứng từ nội bộ
-Hệ thống sổ sách: công ty áp dụng hình thức chứng từ-ghi sổ
-Hệ thống TK: sử dụng chủ yếu TK cấp 1,2, mở chi tiết một số TK cấp
2,3 nh TK5111, TK5118, TK1551
-Hệ thống báo cáo: gồm báo cáo quản trị, báo cáo kế toán
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty Hữu Nghị (2005-2006)
Đơn vị : triệu đồng
TT Chỉ tiêu thực
hiện
2005 2006 Chênh lệch(05/06)
+/-số tiền +/- tỷ lệ
%
1 Doanh thu 491.651.712 592.351.463 10.069.978 83%
2 Giá vốn hàng bán 399.354.973 481.150.568 81.795.595 83%
3 Chi phí quản lý
kinh doanh
22.446.412 27.043.870 5.497.458 83%
4 Chi phí tài chính 1.352.991 1.630.110 277.119 83%
5 Lợi nhuận 69.322.609 82.526.915 13.204.306 84%
Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuân hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2006 tăng 83% so với năm 2005 tơng ứng là 13.204.306 triệu đồng.
6
*Nguyên nhân:
- Doanh thu năm 2006 tăng hơn doanh thu năm 2005 là 10.069.463 triệu
đồng. Do công ty tăng sản lợng tiêu thụ lên doanh thu tăng lên so với năm 2005
là 83%.
- Giá vốn hàng bán cũng tăng hơn năm 2005 là 81.795.595 triệu đồng.
- Doanh nghiệp đầu t rất nhiều lĩnh vực nh : quản lý kinh doanh và tài
chính. Lên chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tài chính tăng lên so với năm
2005 là 83%. Cụ thể chi phí tài chính từ 1.352.991 triệu đồng tăng lên
1.630.110 và chi phí quản lý kinh doanh năm 2005 22.446.412 tăng lên
27.043.870 với năm 2006.
Qua bảng ta nhận thấy công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh rất
có hiệu quả do công ty đã có những kế sách kinh doanh phù hợp với nền kinh
tế thị trờng. Tuy vậy, đấy chỉ là những thống kê trên sổ sách chứng từ trên thực
tế công ty vẫn còn những bất cập trong công tác kế toán.
7
Chơng II
Thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội
1. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ thành phẩm tại công ty
*Thị trờng tiêu thụ
-Thị trờng miền Bắc: đây là thị trờng tiêu thụ truyền thống và cũng là thị
trờng chính của công ty, chiếm 70% khối lợng tiêu thụ.
-Thị trờng miền Trung: chiếm 20% những sản phẩm có giá bán trung
bình phù hợp với thu nhập thấp của ngời dân.
-Thị trờng miền Nam: tại thị trờng này, sản phẩm tiêu thụ còn thấp chỉ
chiếm khoảng 10% do chất lợng và mẫu mã cha đáp ứng nhu cầu ngời dân có
đời sống cao nhất cả nớc.
*Phơng thức tiêu thụ:
-Phơng thức bán buôn
-Phơng thức bán hàng qua đại lý
-Phơng thức bán lẻ
*Nhiệm vụ công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
-Cập nhật và phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ
để xác định doanh thu, giá vốn hàng bán, thuế GTGT.
-Theo dõi tình hình thanh toán chi tiết để công ty kịp thời xử lý sai
phạm và hạn chế tổn thất cho công ty.
-Xác lập phơng pháp tính giá vốn hàng bán, phân bổ chi phí, kết
chuyển giá vốn, doanh thu, chi phí
-Xác định kết quả tiêu thụ, lập báo cáo.
8
2. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty
2.1. Chứng từ kế toán
-Hoá đơn GTGT: là căn cứ pháp lý để ghi nhận doanh thu và là cơ sở để
cơ quan thuế kiểm tra. Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên.
*Biểu mẫu 01: Hoá đơn GTGT
-Biên bản hàng bán bị trả lại: Do khách hàng lập gửi kèm với số hàng
không đạt yêu cầu , là căn cứ để ghi nhận khoản hàng bán bị trả lại.
-Phiếu xuất kho: Đợc lập khi thoả thuận mua bán đã xong và khách
hàng đến nhận hàng. Phiếu xuất kho do kế toán tổng hợp lập là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và tính kết quả kinh doanh.
*Biểu mẫu 02: Phiếu xuất kho
-Phiếu thu: Do kế toán thanh toán lập khi khách hàng thanh toán ngay
bằng tiền mặt, là căn cứ để ghi quỹ tiền mặt số tiền nhập quỹ.
* Biểu mẫu 03: Phiếu thu
* Biểu mẫu 04: Bảng kê chứng từ, hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra
2.2. Sổ kế toán
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ cái
-Sổ chi tiết
*Biểu mẫu 05: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
2.3. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm
TK511: Doanh thu TK521:Các khoản giảm trừ dt
TK3331: Thuế GTGT đầu ra TK131:Phải thu khách hàng
TK632: Giá vốn hàng bán TK511: Thành phẩm
2.4. Phơng pháp hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.4.1. Kế toán doanh thu:
- Hạch toán doanh thu theo phơng thức bán lẻ:
Ví dụ : Ngày 03/02/2006, Công ty cổ phần dịch vụ vận tải mua hàng theo
hoá đơn GTGT số 01736 tại kho của công ty (Biểu mẫu 04-Biểu mẫu 01 hoá
9
đơn GTGT) khi kế toán tiêu thụ tiến hành cập nhập thông tin của hoá đơn
GTGT, tiến hành hạch toán nh sau:
Nợ TK111 1.150.000
Có TK511 1.045.455
Có TK33311 104.545
- Hạch toán doanh thu theo phơng thức bán hàng qua đại lý:
Ví dụ: Đại lý tại Hà Đông ngày 01/02/2006 đến nhận hàng theo phiếu
xuất kho số 00739 (Biểu mẫu số 06-Sổ xuất kho thành phẩm) đồng thời kế toán
bán hàng cũng xuất ngay hoá đơn GTGT số 01729(Biểu mẫu 04) rồi tiến hành
cập nhập số liệu thành phẩm xuất kho về số lợng đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK131 4.657.500
Có TK511 4.234.091
Có TK3331 423.409
- Hạch toán doanh thu của thành phẩm tiêu thụ theo phơng thức bán
buôn:
Ví dụ: KH09-Công ty trách nhiệm hữu hạn xúc tiến thơng mại (Biểu
mẫu 07-Báo cáo doanh thu bán hàng) đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK131 24.280.000
Có TK511 22.981.818
Có TK3331 2.298.182
- Đối với sản phẩm sử dụng để biếu tặng cho các đơn vị cá nhân bên
ngoài công ty đều đợc ghi nhận nh doanh thu tiêu thụ.
Ví dụ: Công ty sử dụng thành phẩm của công ty bao gồm 10 xuất quà (1
hộp mứt, 1 gói bánh kem xốp, 2 gói kẹo hoa quả) biếu tặng theo quyết định của
ban giám đốc, đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 4158 710.000
Có TK5111 645.455
Có TK3331 64.545
10
*Biểu mẫu 8: Sổ cái TK511-Doanh thu
*. Biểu mẫu 9: Sổ chi tiết bán hàng
2.4.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại
Ví dụ: Ngày 01/02/2006, công ty nhận đợc một số mặt hàng đã đợc xuất
bán theo hoá đơn 00914 của tháng trớc(21/01/2006) kèm theo hoá đơn GTGT
00914 và biên bản hàng bán bị trả lại , sau đó chứng nhận biên bản hàng bán bị
trả lại chuyển cho phòng kế toán và đợc kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 521 159.000
Có TK3331 15.900
Có TK131 174.900
Cuối tháng lên báo cáo tổng hợp hàng bán bị trả lại đợc cập nhật vào
chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu 10: Chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu 11:Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Từ sổ chi tiết hàng bán bị trả lại tập hợp số lợng và trị giá hàng bán bị trả lại,
tính giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào doanh thu
tiêu thụ thành phẩm đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK511 9.253.500
Có TK521 9.253.000
2.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ đối với thành
phẩm xuất kho tiêu thụ nên giá vốn đợc xác định nh sau:
*Biểu mẫu số 12: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
*Biểu mẫu số 13: Chứng từ ghi sổ
11
=
Trị giá và số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ đợc xác định từ tháng trớc:
D
CK
= D
ĐK
+ N
TK
- X
TK
và đợc tổng hợp trong bảng tổng hợp nhập
xuất tồn thành phẩm của tháng trớc. Hạch toán giá vốn hàng bán đợc định
khoản nh sau:
Nợ TK632 481.150.568
CóTK155 481.150.568
*Biểu mẫu số 14: Sổ cái TK632-Giá vốn hàng bán
*Biểu mẫu số 15: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
2.4.4. Hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Ví dụ: Ngày 27/02/2006, Công ty TNHH Thanh Trúc thanh toán khoản
nợ bằng tiền mặt, kế toán thanh toán lập phiếu thu, cập nhập thông tin vào phiếu
thu tiền mặt
*Biểu mẫu số 16: Sổ chi tiết công nợ
Nợ TK111 3.200.00
Có TK131 3.200.000
*Biểu mẫu số 17: Chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu số 18: Sổ cái TK131-Phải thu khách hàng
12
Giá bình quân cả
kỳ dự trữ
Giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
Giá thực tế thành
phẩm nhập trong
kỳ
Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ
Số lượng thành phẩm
nhập trong kỳ
Giá thực tế
thành phẩm
xuất trong kỳ
Số lượng thành phẩm
xuất trong kỳ
Giá bình quân cả
kỳ dự trữ
+
+
=
=
x
2.4.5.Hạch toán thuế GTGT đâu ra
Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên khi thành phẩm
đợc ghi nhận là tiêu thụ, cùng với việc ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán
tiến hành theo dõi và phản ánh thuế GTGT đầu ra. Cuối tháng dựa vào bảng kê
hoá đơn, chứng từ xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, thuế GTGT còn
phải nộp và lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế.
*Biểu mẫu số 19:Chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu số 20:Tờ khai thuế GTGT
Nợ TK33311 39.425.005
Có TK133 39.425.005
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ
phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội
3.1. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
*Biểu mẫu số 21: Sổ cái TK911-Xác định kết quả kinh doanh
*Biểu mẫu số 22:Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
111.200.985 = 592.351.463 - 481.150.568
13
Kết quả tiêu thụ thành
phẩm
Doanh thu
thuần
Giá vốn hàng
bán
Thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu
vào
Thuế GTGT
đầu ra
Giá tính thuế của
hh, dv bán ra
Thuế suất thuế
GTGT
-=
= x
-=
592.351.463 = 601.604.963 - 9.253.500
82.526.915 = 111.200.985 - 27.043.870 - 1.630.110
3.2. Kế toán kết quả tiêu thụ
Công ty là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu. Vì vậy, em
chỉ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh, còn chi phí tài chính để xác định kết
quả kinh doanh và lên báo cáo.
3.2.1.Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
* TK sử dụng: TK642-Chi phí quản lý kinh doanh
+TK6421-Chi phí bán hàng
+TK6422-Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
(Biểu mẫu số 23: Sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh)
+Hạch toán chi phí bán hàng:
Nợ TK6421 6.295.590
Có TK334 3.261.000
Có TK338 619.590
Có TK214 450.000
Có TK111 1.965.000
+ Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK6422 20.748.280
Có TK3334 5.172.000
14
Doanh thu hàng bán
bị trả lại
Doanh thu
thuần
Doanh thu tiêu thụ
thành phẩm
= -
Lợi nhuận
thuần từ
hđsxkd
Kết quả tiêu
thụ thành
phẩm
Chi phí
quản lý kd
Chi phí tài
chính
=
- -
Có TK338 982.680
Có TK214 2.950.000
Có TK111 11.601.100
Có TK112 42.500
*Biểu mẫu số 24: Sổ cái TK624- Chi phí quản lý kinh doanh
3.2.2.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
-TK911-Xác định kết quả kinh doanh
-TK421-Lợi nhuận cha phân phối
*Biểu mẫu số 25: Chứng từ ghi sổ
+Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK511 592.351.463
Có TK911 592.351.463
+Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK911 481.150.568
Có TK632 481.150.568
+Kết chuyển chi phi quản lý kinh doanh:
Nợ TK911 27.043.870
Có TK642 27.043.870
+Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911 1.630.110
Có TK635 1.630.110
+Kết chuyển lãi:
Nợ TK911 82.526.915
Có TK421 82.526.915
15
Chơng III
Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán thụ tại công ty
1. Ưu điểm
Công tác kế toán của công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội đợc
vận dụng một cách linh hoạt và hợp lý theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT
ngày 23/12/1996 của Bộ Tài Chính và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày
21/12/2001 của Bộ Tài Chính. Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán, hệ thống TK
và hệ thống báo cáo kế toán đợc xây dựng phù hợp hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nh yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Công ty áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ là hoàn toàn phù hợp với quy mô doanh nghiệp nhỏ.
Giá vốn thành phẩm tiêu thụ đợc xác định theo giá bình quân cả kỳ dự
trữ, phù hợp với đặc điểm ít biến động về giá cả và chi phí sản xuất, thành phẩm
hoàn thành đợc nhập kho hàng ngày. Đặc biệt là quy định rõ giá nhập kho hàng
bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại chỉ đợc phép tạm nhập kho chờ tái chế chứ
không đợc nhập và theo dõi trên sổ nhập kho thành phẩm. Khi thành phẩm đợc
xác nhận là tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ thành phẩm đợc cập nhập kịp thời theo
từng hoá đơn GTGT
Tình hình công nợ phải thu cũng đợc cập nhập và theo dõi liên tục đối
với từng khách hàng về giá trị và thời hạn thanh toán. Mỗi khách hàng đợc quản
lý bằng một mã khách hàng đã đợc mã hoá và khai báo trong danh mục khách
hàng ngay khi có giao dịch mua bán hàng hoá với công ty, riêng đối với khách
hàng lẻ thì đợc tập hợp trên cùng một mã khách hàng.
Doanh thu từ hoạt động cung ứng bao bì cho một số cơ sở sản xuất nhỏ
và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà kho là những khoản thu phụ nhng lại là
những khoản thu thờng xuyên của công ty nên việc hạch toán chúng vào
16
TK5118-Doanh thu từ hoạt động khác là rất phù hợp với đặc điểm của các hoạt
động kinh doanh này.
Trong việc áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ, công ty chỉ sử dụng số l-
ợng CT-GS rất ít, do các kế toán viên đã biết kết hợp các tài khoản có quan hệ
đối ứng với nhau trong các nghiệp vụ diễn ra liên tục trong tháng. Ví dụ: nh
trong giao dịch bán hàng tiêu thụ, theo dõi phát sinh có của TK doanh thu,
trong khi đối với công tác kế toán của công ty thì chứng từ ghi sổ chủ yếu đợc
sử dụng để làm căn cứ vào sổ cái. Việc kết hợp giữa các TK đối ứng với nhau,
giảm bớt đợc số lợng CT-GS cũng có nghĩa là sự ghi chép chồng chéo, vẫn đảm
bảo đợc việc ghi chép, theo dõi các đối tợng kế toán.
Tuy nhiên, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh vẫn
còn nhiều tồn tại cần phải đợc hoàn thiện.
2. Những tồn tại
*Trong một nghiệp vụ bán hàng thờng có nhiều chứng từ liên quan nh
hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu nh ng lại là chứng từ đợc cập nhập
theo các phân hệ kế toán khác nhau bởi các kế toán viên có nhiệm vụ khác
nhau: Hoá đơn GTGT do kế toán tiêu thụ nhập vào phân hệ kế toán bán hàng,
phiếu thu lại do kế toán thanh toán nhập,
*Đối với các khoản giảm giá trong thời gian thực hiện chơng trình
khuyến mãi, quảng cáo đợc phản ánh trên chứng từ sổ sách kế toán, doanh thu
đã đợc ghi nhận theo giá đã trừ khoản giảm giá.
Ví dụ: Trong thời gian khuyến mãi công ty quyết định giảm giá 5% giá bán
trên một hộp kẹo cứng: khách hàng mua 5 hộp kẹo cứng giá 14.000đ (giá bán
cha thuế) đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK111 73.150
Có TK511 66.500
Có TK3331 6.650
Nh vậy sẽ không phản ánh đợc doanh thu thực sự của thành phẩm tiêu
thụ, cũng nh khoản giảm giá này không đợc ghi nhận vào chứng từ sổ sách kế
toán.
17
*Đối với phơng thức bán hàng qua đại lý: ngời nhận đại lý của công ty
không nhận hoa hồng trực tiếp mà phần thu đợc chính là phần chênh lệch giá
bán thành phẩm. Khi xuất hàng coi nh là tiêu thụ và kế toán tiến hành ghi nhận
doanh thu tiêu thụ thành phẩm, khoản tiền cha thanh lý coi nh khoản phải thu,
làm biến đổi bản chất của phơng thức bán hàng qua đại lý.
*Đối với các khoản chiết khấu, công ty trừ trực tiếp vào giá bán, ghi nhận
doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo giá bán đã trừ chiết khấu. Ngay cả việc
hạch toán các khoản giảm giá hàng bán do giao hàng không đúng quy cách
phẩm chất hoặc không đúng thời hạn hợp đồng cũng không đợc thực hiện rõ
ràng.
Việc ghi nhận nh vậy không làm thay đổi doanh thu nhng lại làm giảm
doanh thu ghi nhận theo hoá đơn và các khoản chiết khấu cũng không đợc phản
ánh trên sổ sách kế toán nên cũng không phân biệt đợc đâu là chiết khấu thanh
toán, đâu là chiết khấu thơng mại đối với những khách hàng mua với số lợng
lớn mà lại thanh toán ngay, gây khó khăn cho việc tính thuế GTGT đầu ra trong
trờng hợp là chiết khấu thanh toán.
*Không có sự phân biệt giữa doanh thu nội bộ và doanh thu bán hàng,
doanh thu thành phẩm đợc tiêu dụng nội bộ hay ngoài công ty đều đợc ghi nhận
vào TK511. Mặt khác, một số sản phẩm mang tính thời vụ đợc tiêu dùng trong
khoảng thời gian nhất định nhng mang lại doanh thu lớn cho công ty đều đợc
ghi nhận vào TK5118. Bánh quy và bánh kem xốp đợc sản xuất thờng xuyên là
đợc theo dõi trên TK riêng biệt.
*Thành phẩm tại kho đợc theo dõi bằng 2 sổ (sổ nhập kho thành phẩm,
sổ xuất kho thành phẩm) đợc ghi tách biệt nhau và theo dõi cho nhiều thành
phẩm cùng một sổ,.
*Việc hạch toán giá vốn hàng bán chỉ đợc thực hiện vào cuối tháng khi
có đầy đủ thông tin về số lợng về trị giá hàng nhập kho, không đáp ứng kịp thời
và chính xác về thông tin trong việc theo dõi, giám sát tình hình xuất kho thành
phẩm về mặt giá trị.
18
3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Trong thời gian thực tập tại công ty, với góc độ là sinh viên, trên cơ sở
thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ hang hóa dịch vụ, em xin mạnh dạn đa ra một
số kiến nghị khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ tại công ty.
*Nên có sự phối hợp và nhất quán giữa các phần hành kế toán cũng nh
kế toán viên để giảm bớt sự trùng lặp các thao tác không cần thiết, tăng tính
hiệu quả trong công việc.
*Đối với các khoản giảm giá trong thời gian thực hiện khuyến mãi doanh
thu vẫn đợc ghi nhận giá bán ban đầu (cha trừ đi khoản giảm giá). Khoản giảm
giá đợc ghi nhận nh là chi phí bán hàng đợc hạch toán vào TK6421. Số lợng
thành phẩm tiêu thụ sẽ đợc cập nhập vào bảng nhập xuất tồn để cuối tháng
tổng hợp lợng hàng tiêu thụ để tính giá vốn hàng bán.
*Đối với phơng thức bán hàng qua đại lý hàng hoá vẫn thuộc quyền sở
hữu của công ty nên khi xuất hàng giao cho đại lý thì hàng vẫn cha coi là tiêu
thụ. Kế toán chỉ ghi xuất hàng gửi bán mà không ghi nhận doanh thu ngay, nên
bổ sung thêm TK157-Hàng gửi đi bán theo dõi chi tiết tình hình thành phẩm
xuất gửi bán đại lý vào hệ thống TK áp dụng trong công ty.
Đối với phơng thức bán hàng qua đại lý, công ty nên áp dụng hình thức
giao đại lý bán theo giá quy định của công ty vì nh thế công ty có thể kiểm soát
đợc giá bán của đại lý nhằm đảm bảo cho sản phẩm của công ty đến tay ngời
tiêu dùng với giá hợp lý nhất. Đồng thời việc công ty sẽ trả hoa hồng trực tiếp
khi đại lý tiêu thụ đợc hàng và bán đúng giá nhằm giới thiệu sản phẩm cuả công
ty nhờ mạng lới đại lý mà công ty ký hợp đồng trên cả nớc, thay vì việc để đại
lý hởng hoa hồng từ việc bán giá chêng lệch để phân biệt với phơng thức bán
buôn của công ty.
*Phân biệt giữa chiết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại: chiết
khấu thơng mại tính trên giá thanh toán có thuế khi khách hàng thanh toán ngay
hoặc trả tiền trớc thời hạn nên đợc coi nh chi phí sử dụng vốn đối với khoản tiền
19
đợc thanh toán đó nên đợc hạch toán vào chi phí tài chính. Việc phân biệt rõ
ràng các khoản chiết khấu thơng mại và chiết khấu thanh toán sẽ đảm bảo đợc
tính chính xác trong tính thuế GTGT đầu ra đối với trờng hợp chiết khấu thanh
toán. Mặt khác, các khoản chiết khấu thay vì trừ trực tiếp vào giá bán, đợc tính
theo tỷ lệ % trên giá bán và tách biệt khỏi gía bán, sẽ làm cho khách hàng thấy
đợc sự u đãi của công ty đối với mình so với những khách hàng khác, khuyến
khích khách hàng trong việc thanh toán và mua hàng với số lợng lớn.
*Đối với TK511-Doanh thu bán hàng chỉ nên mở chi tiết TK cấp
2:TK5111-doanh thu tiêu thụ thành phẩm ; TK5118-doanh thu từ hoạt
động khác để phân biệt doanh thu giữa hoạt động kinh doanh chính và phụ.
*Do thành phẩm của công ty có đặc điểm nhập kho hàng ngày nên sử
dụng sổ nhập và sổ xuất thành phẩm là thuận lợi cho việc ghi chép nhng để cho
tính chính xác và kịp thời trong công tác kiểm tra giám sát tình hình nhập xuất
tồn chi tiết theo từng loại thành phẩm. Nên mở sổ theo dõi tình hình nhập xuất
tồn cho từng loại thành phẩm.
*Về thực tế, giá thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ đợc tính vào cuối
tháng tính theo phơng pháp giá hạch toán và giá bình quân cả kỳ dự trữ đều
mang lại kết quả nh nhau. Vì vậy, chúng ta kết hợp cả 2 phơng pháp: trong đó
giá hạch toán dùng để tạm tính giá thành phẩm xuất kho; sử dụng giá bình quân
cả kỳ dự trữ để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có vai
trò quan trọng đối với tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ còn
nhiều bất cập.
Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm hết sức cần thiết.
Nó không chỉ cần thiết cho chất lợng của thông tin kế toán mà còn cần thiết để
công ty thực hiện đúng theo chế độ kế toán hớng tới một môi trờng lành mạnh,
một nền kinh tế phát triển bền vững.
4. sự Cần Thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
20
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển giao quyền sở hữu thành phẩm
cho ngời mua đồng thời công ty nhận về số tiền tơng ứng với giá trị của thành
phẩm tiêu thụ. Đây là khâu cuối cùng trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn của công ty nên tiêu thụ thành phẩm có một vai trò hết sức quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng nên công ty rất quan tâm và chú trọng đến
hoạt động tiêu thụ thành phẩm. Những thông tin về tiêu thụ thành phẩm nh:
doanh thu tiêu thụ của từng thành phẩm, giá vốn hàng bán, khách hàng và tình
hình thanh toán, đều cần đ ợc thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời
để ban giám đốc của công ty có đợc những quyết định đúng đắn về tiêu thụ, về
phơng án đầu t kinh doanh có hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ, mang
lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ có một vai trò hết sức quan trọng mà cụ thể là:
-Cung cấp thông tin cho phòng nghiệp vụ kinh doanh và ban giám đốc
biết đợc tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm hay hiệu quả của phơng
thức bán hàng để có sự điều chỉnh về kế hoạch sản xuất cũng nh sự điều chỉnh
giữa các kênh phân phối sản phẩm.
-Theo dõi sát sao công nợ và tình hình thanh toán công nợ để phát hiện
các khoản phải thu khó đòi, những khoản thu quá hạn thanh toán, khách hàng
mua chụi với số lợng lớn để có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tổn thất.
-Tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thông
qua báo cáo kế tóan nh: kế toán tổng hợp, báo cáo kết quả kinh doanh giúp
cho nhà quản trị có đợc những quyết định đúng đắn nhất về tiêu thụ thành
phẩm.
Mặt khác, thông tin về tiêu thụ thành phẩm và đặc biệt là kết quả tiêu thụ
còn đợc những nhà đầu t quan tâm, đó có thể là điều kiện thuận lợi đối với một
công ty cổ phần trong việc vay vốn trong thị trờng vốn khi công ty có nhu cầu
vay vốn.
Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ hết sức cần thiết. Nó không chỉ cần thiết cho chất lợng thông tin kế
21
toán mà còn cần thiết cho để công ty thực hiện đúng theo chế độ kế toán nói
riêng và pháp luật nói chung, hớng tới một môi trờng kinh doanh lành mạnh,
một nền kinh tế phát triển bền vững.
5. Các nguyên tắc chung của việc hoàn thiện công
tác kế toán tiêu thụ
-Tính phù hợp: Phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng kế toán tài chính mà doanh nghiệp áp dụng.
Đây là công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo thì việc hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả phải căn cứ vào đặc điểm thành phẩm.
-Tính hiệu quả và tiết kiệm: Mục đích cuối cùng của đơn vị sản xuất là
lợi nhuận. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ là đợc coi là mang tính khả thi
nó mang lại những khoản lại tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả trong việc
xử lý và cung cấp thông tin.
-Tính chính xác kịp thời: Thông tin kế toán luôn đòi hỏi phải có tính
chính xác và kịp thời vì đây là căn cứ để đa ra quyết định quản trị công ty .
-Tính thống nhất: Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất
giữa kế toán của công ty với chế độ kế toán do nhà nớc ban hành.
Đây là những nguyên tắc cơ bản, là cơ sở để công ty tiến hành. Việc hoàn
thiện phải đợc tiến hành mà không bỏ qua bất kỳ nguyên tắc nào thì mới đảm
bảo đợc tính khả thi.
Kết luận
22
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình tuần hoàn và chu
chuyển vốn của công ty. Nên tiêu thụ thành phẩm đóng một vai trò hết sức quan
trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng nên công ty rất coi trọng đến hoạt động
tiêu thụ thành phẩm. Những thông tin về tiêu thụ thành phẩm đều phải đợc
thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời để ban giám đốc của công ty
có đợc những quyết định đúng đắn về kế hoạch tiêu thụ, về phơng án đầu t kinh
doanh có hiệu quả nhằm quá trình thúc đẩy và tiêu thụ, mang lại lợi nhuận cao
nhất cho công ty. Vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội, đ-
ợc tiếp xúc với công việc kế toán mà cụ thể là công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm, em đã hiểu biết hơn về công tác kế toán.
Bài viết này là những ghi nhận lại của em trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội về công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm. Trong đó, không thể tránh khỏi những sai sót, em mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến từ phía thầy cô và bạn bè.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Oanh, chú Đỗ Huy
Toàn và các cô chú trong công ty bánh kẹo Hữu Nghị đã giúp đỡ em hoàn thành
đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
23
Môc lôc
Lêi më ®Çu
24
NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
25