Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.69 KB, 63 trang )

Phần I: Thực trạng hoạt động kế toán tại công
ty cổ phần LILAMA Hà Nội.
1. Khái Quát chung về công ty cổ phần lilama hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần LILAMA Hà nội tiền thân là Công ty Lắp Máy và Xây
Dựng Hà Nội (Viết tắt là LILAMA Ha Noi) là Doanh nghiệp Nhà nớc, thuộc
Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam (LILAMA), đợc chuyển từ Công ty Lắp máy
và Xây dựng Hà nội thành Công ty cổ phần LILAMA Hà nội tháng 2 năm 2005,
có giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103007179, do Uỷ ban Kế hoạch Thành
phố Hà Nội cấp.
LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân hoạt động
theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con
dấu riêng để giao dịch theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty đã đợc Tổng
công ty và Bộ Xây dựng phê duyệt.
Trụ sở của Công ty đóng tại số 52 đờng Lĩnh Nam, phờng Mai Động,
quận Hoàng Mai , thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8625813.
Hình thành trong thời kỳ bao cấp và trởng thành trong nền kinh tế
thị trờng, quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm 4
giai đoạn cơ bản:
Từ 1960 đến 1975: Trong thời kỳ này hoạt động của công ty chủ yếu
theo kế hoạch của nhà nớc và phục vụ chiến tranh, hiệu quả kinh tế cha đợc coi
trọng.
Từ 1975 đến 1988: Đất nớc mới đợc giải phóng, niềm vui Nam Bắc sum
vầy giấy lên trong cả nớc không khí thi đua tăng gia sản xuất . Tuy nhiên, do
một số hạn chế về nhận thức, áp dụng mô hình kinh tế của Liên xô một cách
máy móc, nền kinh tế chúng ta lâm vào khủng hoảng. Hầu hết các công ty nhà
nớc làm ăn không có hiệu quả hoặc đạt hiệu quả thấp do thiếu tính tự lập. Tuy
1
nhiên công ty vẫn đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức theo kế hoạch
của nhà nớc.


Từ 1989 đến tháng 2 năm 2005: Đất nớc mở cửa và hội nhập. Nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung đợc thay thế bằng nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Kinh tế trong nớc có
những chuyển biến tích cực. Vai trò của lắp máy và xây dựng ngày càng đợc
khẳng định và trở thành một trong những lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế
quốc dân.Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, Công ty
đã từng bớc khắc phục đợc khó khăn, tạo đợc uy tín trên thị trờng và từng bớc
làm ăn có hiệu quả.
Từ tháng 2 năm 2005 đến nay: Trong xu thế hội nhập, chúng ta đã tham
gia vào APTA và tiến tới là WTO. Đó vừa là cơ hội nhng đồng thời cũng là các
thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp. Để tạo động lực cho các doanh nghiệp,
tăng cờng tính độc lập, tự chủ và sáng tạo, các công ty nhà nớc đợc khuyến
khích cổ phần hoá. Công ty lắp máy và Xây dựng HN cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Tháng 2 năm 2005, Công ty tiến hành cổ phần hoá và chính thức
trở thành Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội theo giấp phép thành lập
0101007179 do uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội cấp. Sự chuyển đổi hình
thức công ty nh vậy nhằm tạo điều kiện cho công ty thích ứng với những đặc
điểm, tình hình, nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ mới. Đồng thời nó cũng
khẳng định sự trởng thành của công ty trong quá trình phát triển. Công ty tiến
hành cổ phần hoá trong điều kiện thuận lợi, nhng cũng có một số khó khăn tồn
tại đó là mô hình tổ chức quản lý công ty Cổ phần cha có hình mẫu phù hợp để
vận dụng. Qua hơn một năm chuyển đổi hình thức sở hữu, với kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty năm 2005, phần nào cho thấy chính sách cổ phần
hoá doanh nghiệp là một trong những chủ trơng đúng đắn của Đảng, nó cũng
khẳng định đợc vị trí của công ty trong ngành Xây dựng nói riêng và trong nền
kinh tế nói chung.
2
Trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, với những kinh nghiệm tích
luỹ đợc, với sự phấn đấu bền bỉ không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ công nhân
viên toàn công ty, LILAMA Hà Nội đã xây dựng cho mình đợc một tên tuổi

không chỉ với bạn bè trong nớc mà còn với bạn bè quốc tế, đặc biệt trong lĩnh
vực xây lắp công nghiệp. Sự tín nhiệm của các bạn bè, niềm tin của Đảng và
Nhà nớc với công ty thể hiện qua hàng chục những tấm Huân chơng và Bằng
khen đợc Nhà nớc trao tặng và hàng trăm công trình xây dựng trên mọi miền
đất nớc đợc đánh giá cao: nh công trình Nhà máy sợi Nha trang, Huế, dệt 8/3,
Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà máy nhiệt
điện Uông bí... đó là những phần thởng vô giá mà tập thể cán bộ công nhân viên
của công ty đã nhận đợc .
Năm 2005, công ty cũng đã đầu t và chính thức đa vào sản xuất nhà máy
sản xuất thép mạ màu LILAMA tại khu công nghiệp Quang Minh tỉnh Vĩnh
Phúc, cách trung tâm Hà Nội 20km trên đờng cao tốc Thăng Long Nội Bài. Với
công nghệ hiện đại của Cộng hoà liên bang Đức, Italia, hoạt động với công suất
130.000 tấn/năm. Sản phẩm là thép mạ kẽm, galfan, mạ màu với chất lợng tiêu
chuẩn tốt nhất hiện nay, đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Công ty luôn luôn theo đuổi mục tiêu không những đảm bảo chất lợng
công trình mà còn cung cấp cho khách hàng và nhà đầu t những sản phẩm trọn
gói, chất lợng ngày càng cao hơn, từ khâu thiết kế, chế tạo kết cấu thép, lắp đặt,
xây dựng cho đến cung cấp những sản phẩm thép mạ màu tới mọi công trình
trong và ngoài nớc. Hiện nay công ty đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống
phân phối sản phẩm trên khắp các tỉnh thành trong cả nớc và tiến tới sẽ là thị tr-
ờng các nớc trong khu vực ASEAN và thị trờng Châu âu.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
1.2.1. Chức năng của công ty.
Theo giấy phép kinh doanh và theo điều lệ hoạt động, LILAMA Hà Nội
có chức năng sau:
3
- Xây dựng các công trình và lắp đặt máy công nghiệp, sản xuất tấm
thép mạ màu và một số hoạt động khác đã đăng ký kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức hoạt động có hiệu quả các
hoạt động đó sau khi có sự phê duyệt của Tổng công ty.

1.2.2. Nhiệm vụ.
- Công ty có nhiệm vụ đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành
nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trớc khách hàng và trớc pháp luật về sản
phẩm và dịch vụ công ty thực hiện. Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu của
thị trờng.
- Chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới;
hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu của xây dựng trong
thời kỳ mới, bảo vệ môi trờng.
- Quản lý và chỉ đạo đối với các đơn vị trực thuộc theo chế độ hiện
hành của Nhà nớc, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam; chịu sự kiểm tra, giám sát
của các cơ quan quản lý nhà nớc và của Tổng công ty.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán của Nhà nớc: Lập sổ
kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính trung
thực, chính xác theo quy định.Thực hiện chế độ tiền lơng, BHXH, bảo hộ lao
động theo bộ luật lao động đối với toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công
ty. Kê khai và báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp với cơ quan đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Quyền hạn.
- Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp,
đất đai, tài sản đợc giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
4
Công ty có quyền sử dụng lợi nhuận còn lại sau khi đã hoàn thành xong các
nghĩa vụ tài chính với Nhà nớc.
- Đợc mở TK tại ngân hàng và đợc thê chấp giá trị quyền sử dụng đất
gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của công ty để vay vốn phục vụ nhiệm vụ kinh
doanh của công ty; phát hành, chuyển nhợng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo quy
định của pháp luật và luật tổ chức công ty Cổ phần. Đợc hởng các u đãi về thuế

với các công ty mới cổ phần hóa của Nhà nớc. Tuyển, thuê, sử dụng lao động,
thực hiện các hình thức trả lơng, thởng theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù
hợp với các quy định của Bộ luật lao động.
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh , quy trình công nghệ và quy
trình tổ chức thi công một dự án xây dựng .
1.3.1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội là đơn vị SXKD với đặc điểm cơ bản
là tạo ra TSCĐ thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà
cửa, đờng xá ...
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, hạng mục công trình,
vật kiến trúc ... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời
gian sản xuất lâu dài, đợc sản xuất theo đơn đặt hàng. Các mẫu công trình hoặc
HMCT thờng đợc khách hàng hợp đồng trớc thông qua thiết kế kỹ thuật. Giá trị
công trình, HMCT đợc xác định dựa trên định mức chi phí và giá trị dự toán.
Chính từ đặc điểm đó đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải
lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán thi công). Trong quá trình thi công phải
luôn so sánh giữa giá dự toán và thực tế để có những điều chỉnh kịp thời, tiết
kiệm tối đa chi phí cho thi công nhng vẫn luôn phải đảm bảo chất lợng công
trình. Và do xây lắp có rủi ro lớn cả cho công nhân thi công và bản thân công
trình nên nhất thiết nên mua bảo hiểm cho các công trình có giá trị lớn.
Sản phẩm xây lắp luôn đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả
thuận với khách hàng, hoặc với nhà đầu t (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá
5
không đợc thể hiện rõ (vì đã có giá cả, ngời mua, ngời bán trớc khi có sản phẩm
xây lắp thông qua hợp đồng giao nhận thầu ...).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn công nhân, máy móc thiết
bị, vật liệu phải di chuyển theo địa điểm thi công nên công tác quản lý, hạch
toán vật t, tài sản, nhân công rất phức tạp, nhất là trong trờn hợp công trình thi
công lâu dài, hoặc phải ngừng nghỉ do thiên tai, bão, lũ ...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đa vào sử

dụng thờng rất dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công
trình. Quá trình thi công đợc chia ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
ra thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này lại thờng diễn ra ngoài
trời chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm:
+ Các nhân tố thuộc về lực lợng sản xuất của doanh nghiệp.
+ Các nhân tố thuộc về t tởng tổ chứcvà chỉ đạo thi công.
+ Các nhân tố thuộc về thời tiết thiên nhiên và các nhân tố khác.
Đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý và giám sát công trình phải rất
chặt chẽ để làm sao đảm bảo đúng thiết kế vì các nhà thầu luôn luôn giữ lại
một phần giá trị công trình trong thời gian bảo hành ( Khoảng 5% giá trị công
trình ).
1.3.2. Quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ của công ty đó là toàn bộ các công việc cần thiết
phải tiến hành từ khi bắt đầu xem xét các th mời thầu của các nhà đầu t cho đến
khi ký kết hợp đồng, thi công công trình, bàn giao và bảo hành sản phẩm.
Khi có đợc th mời thầu (gọi thầu) của các nhà đầu t, phòng kinh tế kỹ
thuật của công ty sẽ xem xét các thông số kỹ thuật của công trình, tiến hành lập
dự toán chi phí cho công trình, hoặc cho từng hạng mục công trình. Dự toán chi
phí đấu thầu đợc lập trên cơ sở tổng hợp thông tin về chi phí nguyên vật liệu,
nhân công tại thời điểm đó, đồng thời kết hợp cả với các chi phí giao dịch, rủi
ro, chi phí cơ hội khác, lãi định mức... Giá dự toán này sẽ là căn cứ để công ty
đa ra giá thầu.
6
Giá trị dự toán từng Giá thành dự toán
công trình, hạng mục = từng công trình, hạng + Lãi định mức
công trình mục công trình
Nếu công ty trúng thầu, hai bên sẽ chính thức ký kết hợp đồng kinh tế,
thoả thuận thời gian thi công, thời điểm giao sản phẩm, kế hoạch bảo hành công
trình và các thảo thuận khác giữa hai bên.
Nh vậy có thể khái quát quy trình công nghệ của công ty nh sau:

1.3.3. Quy trình tổ chức thi công một dự án xây dựng.
Chuẩn bị về mặt tổ chức: về phía công ty, sau khi có quết định trúng
thầu, giám đốc công ty sẽ bổ nhiệm ngời làm chủ nhiệm công trình, ngời này sẽ
có trách nhiệm thay mặt công ty giải quyết tất cả các vấn đề trên công trờng.
Trên cơ sở bàn bạc đề xuất với ban lãnh đạo, Chủ nhiệm công trình sẽ
thành lập một bộ máy công trờng, lựa chọn các đội trởng, các các bộ kỹ thuật,
thủ kho, trắc đạc thợ máy, bảo vệ... là những ngời sẽ trực tiếp tham gia thi công
trên công trờng.
Trên cơ sở tiến độ và mặt bằng thi công công trình, Chủ nhiệm công trình
cùng các đội trởng sẽ phác thảo chuẩn bị nhân lực tham gia giai đoạn đầu thi
công và dự kiến các tổ, đội sẽ tham gia giai đoạn hoàn thiện công trình.
Chuẩn bị biện pháp thi công: Bên cạnh việc chuẩn bị về cán bộ quản lý
và nhân lực thi công trên công trờng, Chủ nhiệm công trình sẽ chỉ đạo việc lập
biện pháp thi công chi tiết. Ngời tiến hành lập biện pháp thi công phải là cán bộ
kỹ thuật, họ tiến hành nghiên cứu bản vẽ kỹ thuật và trên cơ sở đó tìm ra các
biện pháp thi công cũng nh các loại nguyên vật liệu tốt nhất cho thi công công
trình, đặc biệt là các công trình thi công trên cao hoặc dới sâu.(Các biện pháp
thi công phải trình bên A trớc khi tiến hành thi công).
7
Hợp đồng Dự toán Thi công
Chuẩn bị vật t và thiết bị thi công: Dựa vào biện pháp thi công mà cán
bộ kỹ thuật lựa chọn, dựa vào đặc điểm thực tế của từng công trình, Chủ nhiệm
công trình và các đội trởng sẽ lựa chọn các loại vật t và các máy thi công cho
phù hợp (gỗ, ván, cốt pha gỗ, cốt pha thép, các loại giáo, các loại cây chống,
các phụ kiện kèm theo khác, cẩu tháp, máy xúc, máy ủi ... ). Thợ máy có trách
nhiệm phải kiểm tra lại tình trạng máy móc, các giàn giáo để tránh xảy ra các
tai nạn cũng nh đảm bảo tiến độ thi công trên công trờng.
Chuẩn bị về vật liệu: Dựa vào yêu cầu của bên A và dựa vào bản vẽ kỹ
thuật, các bộ kỹ thuật lựa chọn và tính toán khối lợng vật liệu cần thiết để thi
công công trình, sau đó lựa chọn các nhà thầu cung cấp vật liệu nếu nh vật liệu

đó công ty không tự sản xuất đợc. Công ty cũng phải chuẩn bị các loại chững
chỉ vật liệu để trình bên A .
Chuẩn bị tài liệu ban đầu: Chuẩn bị các loại báo cáo để báo cáo với
công ty về tiến đọ thi công công trình, chuẩn bị các chứng chỉ vật liệu, chuẩn
bị các mẫu dùng để nghiệm thu công trình, hạng mục công trình, chuẩn bị các
mẫu công văn, th từ... cần sử dụng, chuẩn bị hợp đồng lao động, bản thu hoạch
an toàn lao động.
Chuẩn bị trang thiết bị bảo hộ lao động: Mũ, áo, khẩu trang, găng tay...
Chuẩn bị mặt bằng thi công: Trớc khi bắt tay vào thi công công trình,
chủ nhiệm công trình tiến hành khảo sát thực địa để xem xét các thuận lợi cũng
nh khó khăn sẽ gặp phải khi thi công công trình để có sự chuẩn bị cho chu đáo
(Chẳng hạn nh địa hình khó khăn cho đi lại vận chuyển vật t thì cần có kế hoạch
tập kết vật t trớc hoặc có giải pháp để vận chuyển vật t đúng theo thời gian quy
định, hoặc khó khăn về nguồn nớc, nguồn điện sử dụng, địa hình xây dựng công
trình bằng phẳng hay phải san ủi,...). Khi có đợc những thông tin cơ bản đó,
Chủ nhiệm công trình có những phác thảo và trình bên A duyệt, mặt bằng thi
công phải bố trí sao cho khoa học, hợp lý từ khu vực để vật liệu, máy thi công...
đến khu vực văn phòng cho cán bộ quản lý.
8
Chuẩn bị về cơ cấu tổ chức: Đối với các công trình chỉ có một đơn vị
tham gia thi công thỉ Chủ nhiệm công trình sẽ chịu trách nhiệm về tất cả các
vấn đề cũng nh công tác điều hành trên công trờng.
Tuy nhiên, nếu nh có nhiều đơn vị thi công cho từng hạng mục công trình
thì nhất thiết phải lập ra một ban điều hành chung cho công trờng.
Ban điều hành chung này thờng xuyên họp giao ban theo thời gian hợp lý
nhất( ngày, tuần...).
Ban quản lý công trờng chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết tất cả các
vấn đề trên công trờng, kể cả các vấn đề nảy sinh không nằm trong dự tính. Các
công việc cụ thể có thể phân cho từng cá nhân đảm trách, họ sẽ chịu trách
nhiệm về phần hành của mình trớc ban quản lý và trớc công ty. Công tác bố trí

lao động và kiểm tra chất lợng công trình đặc biệt coi trọng. Nhân công phải sử
dụng cho phù hợp, tránh lẵng phí không cần thiết còn chất lợng lợng công trình
phải kiểm tra thờng xuyên và có văn bản lu trữ.
Bảo quản và bàn giao công trình: sau khi công trình hoàn thành, công
ty tiến hành bàn giao cho bên A, lu giữ những tài liệu cần thiết trong thời gian
bảo hành, sửa chữa các yêu cầu theo yêu cầu của khách hành nếu đó là lỗi do
công ty.
Trong thời gian bảo hành, công ty phải cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra
công trình, xem xét các thông số kỹ thuật, kiểm tra về độ lún công trình và so
sánh với thiết kế.
Hết thời gian bảo hành, công ty tiến hành thanh lý hợp đồng.
1.4. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Theo giấy phép kinh doanh, Công ty sản xuất kinh doanh trong các
lĩnh vực chính sau:
Lắp đặt đờng dây tải điện, trạm biến áp 220KV, hệ thống điều hoà
không khí, điện lạnh, điện dân dụng.
Sản xuất và kinh doanh thép mạ kẽm, mạ màu.
9
Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng.
Xây dựng công trình công nghiệp, lắp ráp thiết bị máy móc cho các
công trình.
Lắp đặt thiết bị và cấu kiện các công trình kể cả công trình điện nhóm
B và các công trình dân dụng.
Lắp đặt cơ, điện, nớc công trình .
Xây dựng nhà ở, trang trí nội thất.
Lắp đặt thang máy.
Chế tạo và lắp đặt nồi hơi.
Sản xuất phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu
xây dựng.
Khảo sát, thiết kế, t vấn xây dựng các công trình công nghiệp, dân

dụng.
T vấn, thiết kế các dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng, các dây
truyền công nghệ chế biến lơng thực, thực phẩm.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,
đầu t xây dựng và kinh doanh nhà ở.
1.5. Bộ máy quản lý.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây lắp, từ mô hình hoạt động
của công ty, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức vừa phải đảm bảo phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và linh động của công ty,vừa phải
tinh giảm gọn nhẹ tránh lãng phí và d thừa lao động.
1.5.1. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc điều hành trực tiếp. Mỗi
chức danh, bộ phận đợc giao một số nhiệm vụ, quyền hạn và thực giải quyết các
công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Tổ chức quản lý nh vậy vừa giảm
bớt các thủ tục hành chính khi làm việc (tránh phải trình báo nhiều lần mà chỉ
10
lµm viÖc víi cÊp trªn) mµ cßn ph©n c«ng ph©n nhiÖm râ rµng, n©ng cao hiÖu qu¶
c«ng viÖc.
11
1.5.2. Mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận.
Khái quát chung về bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc điều hành công ty.
Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. ĐHCĐ
có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đông quản trị, thành viên
Ban kiểm soát; xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT và Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty; quyết định tổ chức lại và giải thể
công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; thông qua định hớng phát triển của
công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân

danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị có 5 thành viên bao gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên.
Giám đốc điều hành : Là ngời đại diện pháp nhân của công ty, điều
hành hoạt động hàng ngày của công ty theo quy định của điều lệ. Giám đốc
điều hành chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông và trớc
pháp luật về trách nhiệm quản lý, điều hành công ty.
Giúp việc giám đốc có 3 phó giám đốc, kế toán trởng do chủ tịch HĐQT
hoặc Tổng giám đốc giới thiệu, Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của công ty do HĐQT uỷ quyền.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn bằng
hình thức bổ phiếu trực tiếp, theo nguyên tắc đa số tính theo cổ phần, trong đó
có một thành viên có trình độ đại học kế toán tài chính.
Giúp đỡ ban quản lý quản lý các xí nghiệp, tổ, đội xây dựng là các phòng
ban chức năng. Mỗi phòng, ban đợc giao một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể,
các phòng phối hợp làm việc cùng nhau, nhằm đạt hiệu quả làm việc cao nhất.
12
Sơ đồ 1:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
13
Đại Hội cổ đông
Hội đồng
quản trị
Giám đốc điều
hành
Pgđ kỹ thuậtPgđ kinh
doanh
Pgđ - pt sx tại

quang minh
p.kinh tế-kỹ
thuật
p. TàI chính - kế
toán
p. kinh doanh
-xnk
p. kế hoạch &
đầu tư
p. cung ứng vật

p. tổ chức
p. quản lý máy
p. hành chính
Xn xây lắp
cơ điện
Nm thép mạ kẽm
mạ màu
liliama
Nm chế tạo
tb & kc thép
p.kỹ thuật
p. cung ứng
vật tư
p. qa - qc
Dây truyền mạ
kẽm
Dây truyền mạ
màu
p. tài chính - kế

toán
p. cung ứng
vật tư
p. qa - qc
p. kỹ thuật
p. hành chính
X. sửa chữa bảo
dưỡng
Ban kiểm soát
Xn hàn
1.6. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty.
1.6.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm gần đây.
Bảng 1:
Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu thuần
124122212647
13021541953
7 135539872120
Giá vốn HB
11631955213
9
12063792811
2 121941537943
Lợi nhuận gộp
7802660508 9577491425 13598334177
DT HĐ tài chính
465660870 625916327 715927315
CP HĐ tài chính
3123111478 415637219 4166579822

Cp quản lý DN
4314074100 4351123570 435569989
LN từ HĐ KD
831135800 5436646963 9712111681
TN khác
928311436 1025637860 1256987522
Cp khác
691100000 712536912 812659555
LN khác
237201436 313100948 444327967
Tổng LN trớc T
1068337236 1338738808 1701315489
Thuế TN DN
341867916 374846866.2 476368336.9
LN sau thuế
726469320 963891941.8 1224947152
Nh vậy trong các năm quan công ty luôn làm ăn có lãi, đảm bảo trả lơng
cho ngời lao động, và nộp thuế đầy đủ cho ngân sách Nhà nớc.
1.6.2. Một số chỉ tiêu tài chính khác.
+ Hiện nay tổng vốn chủ sở hữu của công ty là 13 tỷ đồng.
+Thu nhập bình quân của công nhân trực tiếp là 1.200.000 đ/ tháng, thu
nhập bình quân của nhân viên các phòng ban là 1.500.000- 2.000.000đ/ tháng.
+Tỷ lệ TSCĐ trong công ty là trên 50%, điểu này là hoàn toàn phù hợp
với điều kiện sản xuất của công ty. (Thuộc nhóm ngành công nghiệp nặng; vừa
sản xuất các sản phẩm phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp, vừa cung cấp các sản phẩm cho các bạn hàng khác ).
14
+ Các tỷ suất tài chính khác nh khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn,
hiện hành, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ vốn lu động trên vốn
cố định, vòng quay của vốn lu động, đều đạt ở mức hợp lý; vốn cố định không

chiếm tỷ lệ quá cao trên tổng nguồn vốn, vòng quay của vốn lu động không quá
dài tăng khả năng sinh lời của vốn, tỷ suất khả năng sinh lợi đạt ở mức khá cao.
(Nguồn bảng cân đối kế toán năm 2005)
1.7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp hoạch toán kinh doanh độc lập, có t
cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch.
1.7.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
1.7.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội là đơn vị xây lắp, hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra trên địa bàn rộng chính vì vậy đã ảnh hởng đến công tác kế
toán tại đơn vị. Hơn nữa, công ty lại có nhiều đơn vị trực thuộc nên việc chuyển
các báo cáo, số liệu của các đơn vị trực thuộc, các công trình về công ty hàng
ngày là điều rất khó khăn. Để khắc phục nhợc điểm này, công ty đã tổ chức các
phòng kế toán và nhân viên kế toán tại các khu vực này, tuy nhiên, các phòng
kế toán này chỉ có nhiệm vụ tập hợp số liệu rồi gửi về phòng kế toán trung tâm
chứ không có nhiệm vụ ghi chép và hạch toán. Về cơ bản, công ty vẫn áp dụng
mô hình kế toán tập trung.
Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ xử lý tất cả các thông tin kế toán
tại đơn vị từ khâu đầu đến khâu cuối.
Thu thập số liệu kế toán từ các đơn vị trực thuộc và từ các công trình về
công ty để tiến hành ghi sổ, tính toán chi phí kinh doanh, lập các báo cáo chung
cho công ty theo quy đinh của pháp luật cũng nhu các báo cáo quản trị, các báo
cáo cần thiết theo yêu cầu của các nhà quản lý.
Phòng kế toán tại công ty con, các tổ đội xây dựng có nhiệm vụ tập trung
các số liệu liên quan hàng ngày của đơn vị mình chuyển về công ty định kỳ,
thực hiện một số công việc theo quy định của công ty.
15
Sơ đồ 02:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.7.1.2. Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán.

Với mô hình tổ chức nh trên, phòng kế toán đợc biên chế gọn nhẹ nhng
vẫn đáp ứng đợc nhu cầu công việc đặt ra. Nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau:
Kế toán trởng ( kiêm trởng phòng kế toán ): Kế toán trởng là ngời chỉ
đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế
theo cơ chế tài chính kế toán của Nhà nớc đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát
viên kinh tế tài chính của Nhà nớc tại đơn vị. Kế toán trởng phải chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của
cơ quan tài chính cùng cấp. Kế toán trởng đồng thời phải chịu trách nhiệm đào
tạo đội ngũ nhân viên kế toán của phòng.
Kế toán TSCĐ: Kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi
tình hình biến động TSCĐ tại công ty.
16
Bộ
phận
KT
TSCĐ
Bộ phận
KT
tổng
hợp
Bộ
phận
KT
tiền
lương
Bộ
phận
thủ
quỹ
Bộ

phận
KT
thanh
toán
Kế toán trưởng
Bộ
phận
KT
vật

Nhân viên kinh tế ở các đội, các phòng của các đơn vị trực thuộc
Kế toán tiền lơng: Bộ phận kế toán tiền lơng có trách nhiệm hớng dẫn
nhân viên kế toán tại các xí nghiệp, công ty trực thuộc theo dõi nhân công của
đơn vị mình, ghi chép ngày công, bậc lơng, các khoản trợ cấp đợc hởng, thởng
nếu có.
Bộ phận kế toán tổng hợp: Là công ty xây lắp với hoạt động kinh doanh
chính là sản xuất và xây dựng. Tuy nhiên, phần hành kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm không đợc hạch toán riêng mà đợc thực hiện tại bộ phận kế
toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp tại công ty có trách nhiệm xác định các đối tợng hạch
toán chi phí và các đối tợng tính giá thành sản phẩm. Xác định giá thành từng
công trình và hạng mục công trình.
Bộ phận kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm quản lý doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp, lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu của công ty
cũng nh các báo cáo bắt buộc theo luật kế toán Việt Nam.
Bộ phận Kế toán vật t: Kế toán vật t chịu trách nhiệm hớng dẫn các
kho lập các tài liệu ban đầu về vật t; kiểm tra việc chấp hành các quy chế về
bảo quản ; theo dõi tình hình nhập, xuất vật t tại công ty, báo cáo tình hình tồn
kho vật t cho các phòng ban có liên quan.
Bộ phận Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo

dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với các nhà cung cấp, và
các khoản thanh toán với Nhà nớc, và các khoản nợ, khoản vay khác - chi tiết
theo từng đối tợng công nợ.
Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi về tiền mặt tại quỹ công ty, các
khoản thu, chi tiền mặt, tiền mặt tồn quỹ; tiền gửi ngân hàng, số d tiền gửi ngân
hàng.
1.7.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và với cấp trên và cấp dới.
Phòng kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Do vậy, phòng kế toán công ty có nhiệm vụ điều hành chung tất cả các bộ phận
17
kế 7oán ở các đơn vị trực thuộc, hớng dẫn thu thập số liệu, ghi chép...chuyển số
liệu về công ty.
Còn đối với các phòng ban khác trong công ty, có thể sử dụng số liệu của
các phòng ban này để hỗ trợ cho công việc của mình, chẳng hạn có thể dùng
danh sách nhân công do phòng Tổ chức quản lý để tiến hành trả lơng, tránh bỏ
sót... Phòng kế toán cũng có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cho các phòng
ban khác khi có yêu cầu.
Đối với cấp trên, phòng kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của các cấp
trên, cung cấp các số liệu khi có yêu cầu.
1.7.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị.
1.7.3.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Trớc đây, Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội là một công ty nhà nớc, trực
thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán công ty áp dụng
là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính. Sau khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ
phần, công ty vẫn áp dụng chế độ kế toán này. Cụ thể:
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phơng
pháp chuyển đổi các đơn vị tiền tệ:
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VND

+ Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác: theo tỷ giá ngoại tệ do
Ngân hàng Công thơng công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo
nguyên tắc giá phí; nguyên giá TSCĐ đợc xác định trên cơ sở các chi phí thực tế
hình thành tính từ thời điểm TSCĐ chính thức vận hành và tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
18
+ Phơng pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo chế độ hiện hành, công ty áp dụng hình
thức khấu hao tuyến tính (theo đờng thẳng). Tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác
định trên cơ sở thời gian sử dụng của từng TSCĐ.
- Phơng pháp kế toán HTK:
+ Nguyên tắc định giá HTK: theo phơng pháp giá phí
+ Phơng pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ:
Cuối kỳ = đầu kỳ + nhập trong kỳ xuất trong kỳ.
+ Phơng pháp hạch toán HTK: thực hiện theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phơng pháp khấu trừ thuế,
thuế suất cụ thể cho mỗi loại sản phẩm hàng hoá theo quy định của Nhà nớc.
(Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính 2005)
1.7.3.2. Hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan
trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán của doanh nghiệp. Bắt đầu từ
ngày 1/1/1999 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải
thực hiện việc áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo
quyết định số 1864/ QĐ-BTC ngày 16/12/1198 và đã sửa đổi bổ sung theo
thông t số 89/ 2002/ TT-BTC của Bộ tài chính.
Hệ thống TKDN đợc sắp xếp và phân loại theo nguyên tắc đảm bảo tính

cân đối giữa TS và NV, tính cân đối và phù hợp giữa chi phí và thu nhập trong
HĐKD; sắp xếp TS căn cứ vào mức lu động giảm dần của TS; đảm bảo tính
nhất quán về nội dung kinh tế của các loại TK và từng TK kế toán ( TK kế toán
đợc ký hiệu và mã hoá theo nguyên tắc thống nhất ).
Mặc dù đã chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ phần, tuy nhiên
LILAMA Hà Nội vẫn áp dụng hệ thống TK kế toán tài chính doanh nghiệp do
Bộ tài chính ban hành và chi tiết các TK theo quy định về mã hoá TK của công
ty.
19
Một số tài khoản mà công ty không sử dụng là TK113, TK144, TK151,
TK161, TK212, TK213,TK222, TK 623...
TK 152 không chi tiết theo từng loại, TK 154 đợc chi tiết theo từng công
trình.
1.7.3.3. Hệ thống chứng từ.
Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô lớn, các
nghiệp vụ kinh tế cũng diễn ra khá phong phú, bao gồm cả hoạt động xây dựng,
cả hoạt động xản xuất kinh doanh nên hệ thống chứng từ cũng khá phong phú
và đa dạng.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính, ngoài ra
cũng có một số chứng từ có những sửa đổi cho phù hợp với hoạt động của công
ty. Nhìn chung, các chứng từ này là theo mẫu thống nhất để đảm bảo tính pháp
lý, là căn cứ để ghi sổ và xác định kết quả kinh doanh.
Các hoá đơn, chứng từ phải đợc lập ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ,
và các khoản thu chi phát sinh theo quy định; hoá đơn phải cung cấp đầy đủ các
thông tin in sẵn trên mẫu hoá đơn, nội dung trên cả 3 liên của hoá đơn phải
giống nhau; hoá đơn dùng để khấu trừ thuế, hoàn thuế, tính chi phí hợp lý, hợp
lệ phải là liên 2 còn nguyên vẹn, không tảy xoá, nếu ghi sai phải sửa lại và có
xác nhận của bên bán.
1.7.3.4. Hệ thống sổ kế toán.
LILAMA áp dụng hình thức Nhật ký chung nên hệ thống sổ sách bao

gồm các loại sau:
+Sổ tổng hợp: Sổ cái, Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt.
+Sổ chi tiết: Sổ chi tiết phải trả công nhân viên, sổ chi tiết TS, sổ chi tiết
chi phí ( Chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi
phí kinh doanh dở dang ), sổ tổng hợp chi tiết...
Các mẫu sổ sử dụng theo mẫu sổ do Bộ tài chính ban hành theo Quyết
đinh 1411 TC/ QĐ / CĐKT.
20
Trình tự ghi sổ Nhật ký chung nh sau:
Sơ đồ 03:
Trình tự ghi sổ Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Kỳ hạch toán của Công ty là theo từng quý: cuối quý, phòng kế toán
tiến hành tổng hợp số liệu và lập các báo cáo theo quy định.
Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast2005. Nhờ có hệ thống
kế toán máy này công tác kế toán của đơn vị đợc hỗ trợ rất nhiều, các nhân viên
21
(6)
Chứng từ gốc
Sổ NK
đặc biệt
Sổ NK
chung
Sổ, thẻ KT
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp

số liệu chi tiết
Bảng cân đối
SPS
Báo cáo kế toán
(3)
(6)
(1)(2)
(1)
(4)
(5)
(2)
(7)
(6)
Sổ quỹ
(7)
(1)
kế toán chỉ phải nhập các dữ liệu đầu vào, sau đó, máy tính sẽ cho phép kết xuất
ra các loại báo cáo khác nhau.
1.7.3.5. Hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính mà công ty lập bao gồm các báo cáo theo QĐ
số 167/ 2000/ QĐ-BTC ngày 25/ 10/ 2000 của Bộ trởng Bộ tài chính.
+ Bảng cân đối (Mẫu B 01-DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B 02-DN)
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu B 03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B 09-DN)
+ Ngoài ra công ty còn có hệ thống báo cáo quản trị lập theo yêu cầu
quản lý của công ty.
Các báo cáo này đợc lập định kỳ vào cuối mỗi quý, năm.
Các báo cáo quý do kế toán tổng hợp thực hiện, trình Kế toán trởng. Sau
khi kế toán trởng kiểm tra, xem xét, ký duyệt, chuyển lên Giám đốc và các cấp

cao hơn (Tổng công ty). Các báo cáo năm đợc trình lên Tổng công ty và các cơ
quan Nhà nớc, các cơ quan thuế để thực hiện các nghĩa vụ của mình.
2. thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần LILAMA Hà nội.
2.1. Mục tiêu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mục tiêu cơ bản
là:
- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất thực tế, giá thành sản xuất thực
tế của sản phẩm sau mỗi quá trình sản xuất để lợng hoá giá phí của sản phẩm
dở dang, thành phẩm, giá vốn trên cơ sở đó cung cấp thông tin về kết quả từng
quá trình sản xuất và đồng thời công bố giá trị dở dang, thành phẩm, lãi, lỗ trên
báo cáo tài chính.
- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành thực tế của sản
phẩm để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, giá
22
thành sản phẩm, kết quả, hiệu quả sau mỗi quá trình sản xuất và thiết lập các
đòn bẩy kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp nh LILAMA Hà Nội thì công tác
hoạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm càng quan trọng hơn nữa.
Bởi vì nó quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không có những dự toán chi phí đúng mức, không theo dõi thờng xuyên
đợc chi phí phát sinh cho các công trình và cho các quá trình sản xuất sẽ dẫn
đến tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, tăng chi phí sản xuất thực tế ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp phải có những chính sách quản lý chi phí giá thành hợp lý, tổ chức ph-
ơng pháp hạch toán chi phí giá thành thật khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp, để có thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển.
2.2. Nội dung cơ bản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty cổ phần LILAMA Hà Nội.
2.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác, khoa
học, kịp thời, đòi hỏi việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối
tợng hạch toán chi phí và đối tợng giá thành sản phẩm. Bởi vì nó quyết định đến
kết quả hoạt động của các doanh nghiệp và trở thành một vấn đề có tầm quan
trọng đặc biệt cả trong lý thuyết và thực tiễn hạch toán kế toán. Tổ chức hạch
toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật
thiết với nhau. Đó là quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh theo từng
sản phẩm, nhóm sản phẩm... Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản
phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Nh vậy, xác định đối tợng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát
sinh chi phí. Còn xác định đối tợng hạch toán giá thành là xác định sản phẩm
hoàn thành mà cần tính giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác nhau. Chẳng hạn nh quy trình công
23
nghệ, đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu, trình độ tổ chức quản lý,
tổ chức sản xuất kinh doanh.
Với Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, do công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp nên để phù hợp với đặc điểm sản xuất và đáp ứng yêu cầu của công
tác kế toán, đối tợng hạch toán chi phí là các công trình hoặc từng hạng mục
công trình. Nó phụ thuộc vào quy mô của từng công trờng. Và đối tợng tính giá
thành sản phẩm cũng là từng công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn
thành đợc kiểm nghiệm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và đợc bên gian
thầu chấp nhận.
Toàn bộ CPSX của công ty đợc tập hợp theo các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí khác.
2.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2.2.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.

Phơng pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho
từng đối tợng tập hợp chi phí.
Có nhiều cách thức để tập hợp chi phí. Tuy nhiên, tại công ty việc tập hợp
chi phí đợc thực hiện theo hai cách sau:
+ Đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình đợc tập hợp
trực tiếp vào từng đối tợng tập hợp chi phí nh chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đối với các chi phí liên quan 2.chung cho toàn công ty hoặc liên quan
đến một vài công trình thì đợc tập hợp chung cho toàn công ty sau đó tiến hành
phân bổ cho các công trình theo một tiêu thức nhất định.
Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội lựa chọn tiêu thức phân bổ dựa vào
chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, khi cần phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các công trình, phải xác định đợc tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong
kì, tổng chi phí nhân công cho các công trình trong kì.Sau đó lấy chi phí nhân
24
công trực tiếp trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH của từng công trình nhân
với Hệ số phân bổ để tính ra chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi công trình.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung nh sau:
2.2.2.2. Phơng pháp tập hợp giá thành.
Có nhiều phơng pháp tập hợp giá thành khác nhau, tuy nhiên Công ty lựa
chọn phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp cộng giản đơn.
Giá thành của một công trình hoặc hạng mục công trình là tổng cộng tất
cả các khoản chi phí đã thực sự phát sinh cho công trình đó sau khi đã có những
điểu chỉnh tăng hoặc giảm giá thành một cách hợp lý. ( Điều chỉnh theo phơng
pháp doanh thu hoặc theo nguyên tắc giá vốn ).
2.2.2.3. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành của công ty không cố định tháng, quý hoặc năm mà tuỳ
thuộc vào quy mô của các công trình. Nếu nh công trình có quy mô lớn, thời
gian thi công lâu dài thì có thể lựa chọn kỳ tính giá thành là quý hoặc năm. Còn
với các công trình khác có thể lựa chọn kỳ tính giá thành là khi có các hạng

mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khi bàn giao toàn bộ công trình.
2.2.3. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp.
Để khái quát về thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty
Cổ phần LILAMA Hà Nội, em sẽ trình bày về cách tính chi phí và giá thành tại
công trình Nhiệt điện Uông Bí.
25
Chi phí sản xuất chung
phân bổ cho từng
công trình, HMCT
=
Chi phí nhân công
trực tiếp của từng
công trình, HMCT
*
Hệ số
phân bổ
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp

×