Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.11 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang dần khẳng định mình
với việc đa dạng hoá nhiều thành phần kinh tế. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng tạo ra
cho doanh nghiệp nhiều khó khăn và thách thức để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là trong quá
trình hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) thì
những thách thức đối với các doanh nghiệp lại càng lớn. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại
trong cơ chế thị trờng thì cần phải quan tâm tới các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm, dịch vụ, hạ giá thành sản xuất, giữ chữ tín với khách hàng. Và ngành xây dựng cơ bản
cũng không thể tránh khỏi những thách thức đó. Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng
của ngành xây dựng cơ bản thì vẫn còn tồn tại những tiêu cực đặc biệt là vấn đề thất thoát trong
xây dựng cơ bản rút ruột công trình đang là một vấn đề nan giải.
Bằng sự nỗ lực và tinh thần sáng tạo không mệt mỏi, Công ty cổ phần Lilima Hà Nội
không ngừng nâng cao chất lợng công trình, xây dựng mức giá thành hợp lý và đang ngày càng
đợc khách hàng tin tởng. Từ đó, công ty dần khẳng định đợc uy tín của mình trên thị trờng, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động để chiếm lĩnh thị trờng trong và ngoài nuớc.
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì phải dựa vào năng lực của bản thân
mình. Đó chính là điều mà Công ty cổ phần Lilama Hà Nội luôn tâm niệm và phấn đấu thực
hiện.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội, em đã học hỏi đợc
nhiều điều từ thực tế bên cạnh những kiến thức đã học đợc ở trờng ĐHDL Thăng Long. Từ đó,
em đã rút ra đợc những bài học cho bản thân và hình thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Phần 3: Nhận xét và kết luận tình hình chung tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Phần I:
1
báo cáo thực tập tổng hợp
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
I. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Công ty cổ phần Lilama Hà Nội tiền thân là Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội là


doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), đợc thành lập năm 1960,
có giấy phép kinh doanh số 109587 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp. Là công ty hạch
toán độc lập, đáp ứng đầy đủ chế độ kế toán do nhà nớc Việt Nam thừa nhận. Công ty cổ phần
Lilama Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, có nghĩa là đầu t vào nhiều lĩnh vực
khác nhau với nhiều phơng thức khác nhau nh: xây dựng, xây lắp, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn
và kết cấu thép. Hoạt động chủ yếu, và đợc đầu t lợng vốn nhiều nhất của công ty chính là hoạt
động xây lắp.
Tên giao dịch của công ty: Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Địa chỉ: 52 Lĩnh Nam Quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội
Qua 48 năm phấn đấu không ngừng, cùng với sự đi lên của đất nớc, công ty đã vợt qua
mọi khó khăn và thử thách để có đợc diện mạo nh ngày hôm nay. Công ty đã tạo dựng đợc uy tín
lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và đã đợc tham gia vào nhiều công trình quan trọng của đất
nớc nh: Nhà máy sợi Nha Trang, Huế, Nhà máy dệt 8/3, Trờng Đại học Bách Khoa, Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Trung tâm thể thao dới nớc (Seagames), Trung tâm hội nghị Quốc Gia Có
đợc thành công nh ngày hôm nay phải kể đến sự nỗ lực không ngừng của thế hệ cán bộ công
nhân viên Công ty cổ phần Lilama Hà Nội.
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty đợc khái quát qua các giai đoạn
Từ năm 1960 đến năm 1975:
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu phục vụ lợi ích dân tộc, mục
tiêu kinh doanh không đợc đặt lên hàng đầu, chính vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh cha đợc
coi trọng.
Từ năm 1975 đến năm 1988:
Trong giai đoạn này nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
sản xuất kinh doanh không phát triển. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn không có hiệu
quả. Công ty cũng gặp phải một số khó khăn, nhng bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên, công ty đã nhanh chóng vợt qua khó khăn và đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch đợc
giao.
Từ năm 1989 đến nay:
Thực hiện đờng lối của Đại hôi VI của Đảng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Trong những năm đầu công ty đã gặp

phải nhiều khó khăn nhng với cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã khắc phục
đợc những khó khăn, tạo uy tín trên thị trờng và từng bớc đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
II. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Trang 2
báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty cổ phần Lilama Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty lắp máy
Việt Nam nên cơ cấu tổ chức của công ty phải đợc sự phê duyệt của Bộ chủ quản (Bộ Xây
Dựng) và đơn vị cấp trên (Tổng công ty). Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông.
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận đợc quy định nh sau:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất trong việc quyết định mọi vấn đề của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp thờng
niên mỗi năm một lần và có thể họp bất thờng để giải quyết những vấn đề cấp bách của công ty.
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn (đứng đầu là Chủ tịch Hội
đồng quản trị), là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan tới kế hoạch phát
triển, lợi ích của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị họp mỗi năm một lần và có thể họp bất thờng để giải quyết những việc cấp bách
của công ty.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn, là cơ quan thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động và kiểm soát việc chấp hành pháp luật của công ty.
Ban điều hành:
+ Giám đốc điều hành: là ngời do Hội đồng quản trị bầu và bãi miễn, thay mặt công ty
chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản lý Nhà nớc và Tổng công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh,
trực tiếp chỉ đạo sản xuất, xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp và giám sát đến
các phòng ban, tổ đội công trờng. Kết thúc năm kế hoạch, Giám đốc điều hành thực hiện phân
tích, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất báo cáo tại Đại hội công nhân viên chức.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lới các đại lý tiêu
thụ sản phẩm cho Công ty, đợc uỷ quyền ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt
các nhiệm vụ đợc giao và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.

+ Phó giám đốc kỹ thuật: là ngời đợc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công
ty về các lĩnh vực: nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nhằm hoàn thành công trình đợc giao; theo
dõi hớng dẫn thi công, điều động máy móc thi công cho công trình, chỉ đạo sự phối hợp giữa các
phòng ban liên quan để đảm bảo cung ứng vật t, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu: là ngời đợc uỷ quyền và chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất thép mạ
kẽm, mạ màu.
Các phòng ban chức năng do Trởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trớc ban Giám
đốc về việc thực thi nhiệm vụ đợc giao:
- Phòng kinh tế kỹ thuật: Lập kế hoạch về khối lợng thi công, theo dõi khối lợng thực
hiện, chủ trì xây dựng định mức, đơn giá, lập dự toán, lập hồ sơ thầu, tổ chức áp dụng các biện
pháp kỹ thuật mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp cùng các đơn vị thi công làm tốt
Trang 3
báo cáo thực tập tổng hợp
công tác nghiệm thu kỹ thuật, chạy thử- bàn giao công trình. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Giám
đốc ký hợp đồng với đối tác, lập các thanh lý hợp đồng theo quy định.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa xây dựng kế
hoạch huy động vốn, theo dõi việc thanh toán với các ngân hàng, chủ đầu tủ cũng nh đối với cán
bộ công nhân viên. Hàng kì phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo công ty và các cơ
quan quản lý Nhà nớc.
- Phòng kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trờng để xây
dựng và tổ chức các phơng án kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm nguồn hàng hoá chất lợng tốt,
phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Thực hiện các công việc về thơng mại nhằm tiêu thụ tối đa
số lợng sản phẩm của Công ty sản xuất ra. Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trờng và đề ra
các chiến lợc kinh doanh. Đồng thời có chức năng t vấn cho Giám Đốc về công tác xuất nhập
khẩu và tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phòng kế hoạch đầu t: Giúp Giám đốc theo dõi thực hiện khối lợng công tác sản xuất
kinh doanh, qua đó xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn. Lập các dự án đầu t, dự án tiền khả
thi để đầu t phát triển sản xuất.
- Phòng cung ứng vật t: có chức năng phối hợp với các phòng ban lập dự trù cung cấp vật

t cho công trình, mua sắm vật t, sắp xếp kho bãi bảo quản vật t, chi tiết liên hệ mua vật t với các
công ty để phục vụ các công trình.
- Phòng tổ chức: có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám
đốc bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính
chất và yêu cầu của công việc. Theo dõi đề bạt nâng lơng, đi học, khen thởng, kỉ luật, nghỉ hu,
đóng bảo hiểm của ngời lao động (đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
- Phòng quản lý máy: quản lý máy móc, thiết bị của công ty: máy ủi, máy san nền đảm
bảo sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng hành chính: Thừa lệnh Giám đốc kí tên đóng dấu các công văn, các bản sao và
các bản xác nhận khác, đồng thời soạn thảo và bảo mật các văn bản hành chính của Công ty.
- Các xởng và các đội lắp đặt: thực hiện chức năng sản xuất, thi công, lắp đặt các công
trình cấp trên giao, đảm bảo hoàn thành đúng kỹ thuật và bàn giao đúng thời hạn.
Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Lilama Hà nội
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Trang 4
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh - XNK
Phòng kế hoạch - Đầu tư
Phòng cung ứng vật tư
Phòng tổ chức
Phòng quản lý máy
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng hành chính
Đội lắp đặt thang máy
đại hội cổ đông Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Pgđ Kỹ thuật
Giám đốc điều hành
Pgđ Phụ trách sx thép mạ
kẽm, mạ màu

Pgđ Kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Dây chuyền mạ kẽm
Ban QA - QC
Xưởng Quang Minh
Xưởng Mai Động
Đội lắp đặt KCT 1
Đội lắp đặt KCT 2
Đội lắp đặt HT điện 1
Đội lắp đặt HT điện 2
Đội lắp đặt HT ống
Dây chuyền mạ màu
báo cáo thực tập tổng hợp
III. Đặc điểm của công tác kế toán tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đang áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo đó, Công
ty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các
giai đoạn ở mọi phần hành kế toán.
Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế
toán vào công tác kế toán.
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng
năm. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, hạch toán chi tiết
vật liệu, dụng cụ theo phơng pháp sổ số d.
Để phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán, công ty sử dụng
các báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lilama hà nội
( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
Theo sơ đồ trên thì sự phân công công việc kế toán đối với mỗi cán bộ kế toán nh sau:
Trang 5

Đội
thi
công
Kế toán trởng
Kế toán tổng
hợp chi phí
và tính giá
thành SP
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
vật t
TSCĐ
Kế
toán
tiền l-
ơng
Thủ
quỹ
báo cáo thực tập tổng hợp
+ Kế toán trởng đồng thời là trởng phòng kế toán: là ngời tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động
của phòng kế toán, lập báo cáo tài chính chung cho toàn công ty và chịu trách nhiệm về tính
trung thực, hợp pháp hợp lý của các thông tin tài chính đợc tham mu. Nhiệm vụ quan trọng của
Kế toán trởng là giúp các nhà quản trị quản lý, bảo toàn và phảt triển nguồn vốn kinh doanh hiện
có thông qua việc phân tích tình hình tài chính thể hiện trong các thông tin thu đợc để đa ra các
quyết định đúng đắn.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Có chức năng theo dõi khối lợng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền

đang chuyển, ghi chép đầy đủ tình hình thu chi tăng giảm của các loại tiền.
+ Kế toán tiền lơng: Là theo dõi, tính toán chính xác số tiền lơng và các khoản thanh toán
khác phải trả cho công nhân viên, đôn đốc việc thanh toán kịp thời đúng hạn, kiểm tra tình hình
thực hiện các chế độ tiền lơng, tiền thởng.
+ Kế toán vật t, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu về tài sản cố định, công cụ
dụng cụ và tính hiệu quả kinh tế của nó, tình hình biến động của các tài sản cố định nh mới mua,
thanh lý máy móc, thiết bị, tính chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt của công ty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ
liên quan đến tiền mặt tại quỹ, vào sổ sách có liên quan.
Phần II:
Trang 6
Kho công
ty
Lao động

biên chế
Đội
thi
công
báo cáo thực tập tổng hợp
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
I. Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty
1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Nhằm phân tán rủi ro vào mọi lĩnh vực kinh doanh và để đảm bảo cho công ty có thể hoạt
động trong một hành lang thật sự an toàn. Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã lựa chọn mô hình
kinh doanh đa ngành, có nghĩa là đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nhau với các phơng thức khác
nhau bao gồm:
Công tác xây dựng: san nền, đổ đầm móng, xây dựng, hoàn thiện các công trình công
nghiệp và dân dụng.

Công tác xây lắp: lắp đặt các công trình công nghiệp, thiết bị cơ điện, ống, hệ thống thông
gió, cấp nhiệt, thiết bị lạnh, thang máy, điều hoà thông gió...
Công tác chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép: các khung nhà công nghiệp có
khẩu độ lớn, cột điện, cột phát sáng, bình bể, áp lực, đờng ống hàn có kích thớc lớn.
Trong các công tác trên thì xây lắp là hoạt động chủ yếu của công ty và phần lớn lợng vốn
của công ty đều giành để đầu t cho lĩnh vực này.
Hiện nay các công trình của công ty đợc hình thành từ hai nguồn: Do Tổng công ty giao
theo phân cấp công việc (chủ yếu) và tự tìm kiếm (do tham gia đấu thầu hoặc do cán bộ công
nhân viên đa về).
2. Sơ lợc về quy trình chung của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Quy trình chung của công ty:
Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội bao gồm 3 giai đoạn:
cung ứng yếu tố đầu vào; sản xuất ( thi công); tiêu thụ (hoàn thành, bàn giao). Quy trình đợc tiến
hành nh sau:
Khi doanh nghiệp nhận đợc công trình do Tổng công ty giao xuống hoặc do tham gia đấu
thầu. Sau đó căn cứ vào bản kế hoạch trong năm và dự toán công trình, phòng Cung ứng vật t lập
kế hoạch cung ứng vật t thiết bị và tiến hành thu mua, kiểm tra vật t thiết bị hiện có tại công ty.
Công ty xuất kho vật liệu chính, máy móc thiết bị thi công chuyển tới chân các công trình hoặc
điều chuyển giữa các công trình. Vật liệu phụ các đội có thể tự mua. Nếu trong trờng hợp công
ty cha thể đáp ứng, các đội thi công có thể sử dụng phơng án mua, thuê ngoài đợc duyệt. Tuỳ
theo quy mô của từng công trình mà số lợng lao động sử dụng khác nhau. Lao động trong biên
chế sẽ đợc phòng Tổ chức chuyển đến công trình. Còn lao động thuê ngoài ngắn hạn (từ 1 đến 6
tháng) sẽ thuê ngay tại nơi có công trình hoặc do phòng Tổ chức tuyển dụng và điều chuyển tới
công trình. Sau khi vật t thiết bị, lao động đã đợc chuyển xuống công trình, các đội thi công sẽ
tiến hành thi công công trình. Khi công trình đã hoàn thành thì sẽ tiến hành bàn giao cho chủ đầu
Trang 7
Kho công
ty
Lao động


biên chế
Đội
thi
công
báo cáo thực tập tổng hợp
t. Sản phẩm hoàn thành là sản phẩm xây lắp, xây dựng hoặc là các thiết bị phi tiêu chuẩn và kết
cấu thép.
Sơ đồ quy trình sản xuất:
Xuất vật t, máy
móc, thiết bị SP xây dựng
xây lắp
Tự cung ứng
Hoàn
Điều thành
chuyển Thiết bị phi tiêu
Thuê chuẩn và kết cấu thép
ngắn hạn
Mô tả chi tiết một công việc trong công ty:
Do công ty áp dụng quy chế khoán nội bộ bao gồm khoán gọn và khoán từng phần công
việc tuỳ theo công trình. Do đó việc mô tả một công đoạn công trình lại đợc tiến hành theo hai
hình thức (công trình không áp dụng khoán gọn và công trình áp dụng khoán gọn). Sau đây em
xin mô tả chi tiết một phần việc đối với các công trình không áp dụng khoán gọn.
- Mô tả quá trình cung cung cấp vật t đối với các công trình không áp dụng khoán gọn:
Căn cứ bản kế hoạch công việc trong năm và dự toán công trình (do Phòng Kinh tế kỹ
thuật lập), phòng Cung ứng vật t lập kế hoạch cung ứng vật t, thiết bị và đối chiếu với tình hình
thiết bị, vật t hiện có tại Công ty để đề xuất mua thêm hoặc điều chuyển giữa các công trình thi
công và trình lên Ban Giám Đốc duyệt. Sau đó, tổ chức thu mua vật t. Công ty thu mua thiết bị,
vật t bằng cách tìm kiếm nguồn mua theo giá cạnh tranh trên thị trờng, dựa trên các bảng báo giá
vật t, thiết bị của các công ty cung cấp, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mua của công ty có giá hợp lý
nhất và đảm bảo chất lợng công trình. Thiết bị, vật t bao gồm các vật liệu chính nh sắt, thép và

các vật liệu phụ phục vụ cho công trình. Sau khi lựa chọn đợc nhà cung cấp thì tiến hành ký hợp
đồng mua bán và tiến hành giao hàng.
Quá trình giao hàng: Khi nhà cung cấp đem hàng đến, cán bộ cung ứng lập Phiếu nhập
kho theo đề nghị nhập kho của ngời giao hàng. Phiếu này đợc lập thành 3 liên: liên 1 lu tại cuống
(ở phòng Cung ứng vật t), liên 2 giao cho ngời giao hàng, liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ kho và
luân chuyển. Phiếu nhập kho có đủ chữ ký của ngời giao hàng, cán bộ cung ứng, phụ trách
Trang 8
Kho công
ty
Nhà cung
cấp
Lao động

biên chế
Thị trường
lao động

liệu
sản
xuất
Đội
thi
công
Chủ
đầu

×