Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.45 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------





Lê Thị Thu Hà






THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ
VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ
Ở TRƯỜNG THPT


Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRANG THỊ LÂN















Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
THƯ
VIỆN
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện tại Đại học Sư phạm
TP.HCM. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau
đại học trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đối với:
- TS.Trang Thị Lân, người hướng dẫn đề tài đã dành nhiều thời gian đọc bản thảo và đóng góp
nh
ững ý kiến quý báu trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn.
- TS.Trịnh Văn Biều, người thầy đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện
luận văn.

- Các thầy cô giáo đã nhiệt tình hợp tác, hỗ trợ cho tôi trong thời gian thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với ba mẹ, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian họ
c tập và nghiên cứu vừa qua.


Lê Thị Thu Hà




MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỉ 21 – kỷ nguyên của thời đại kỹ thuật số và thông tin toàn cầu, xã hội loài người có
nhiều chuyển biến và do đó quan niệm giáo dục cũng đã có những thay đổi cơ bản. Dạy học không còn
là quá trình truyền thụ kiến thức một chiều mà hướng tới việc đào tạo theo khả năng và nhu cầu của
người học, tạ
o điều kiện để họ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Thời gian đào tạo
không chỉ giới hạn trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường mà mọi người cần phải được rèn
luyện để có thể tự học, tự nghiên cứu suốt đời.
Để đạt được mục tiêu đó, việc tạo hứng thú học tập là rất quan trọng, nó vừa có vai trò là
động cơ
tích cực, vừa đảm bảo hiệu quả của quá trình học tập. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có triển
vọng phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Vì vậy, việc liên hệ giữa kiến thức
lý thuyết và các ứng dụng hoá học là một yêu cầu cấp thiết, góp phần tạo hứng thú học tập cho học
sinh. Với sự nă
ng động và sở thích tìm tòi khám phá, học sinh chỉ thật sự yêu thích môn hóa khi được
tiếp xúc với một thế giới hóa học kỳ diệu, những kiến thức phong phú được trình bày một cách logic,
rõ ràng và học sinh phải nhận thức được tầm quan trọng của hoá học đối với đời sống. Hóa học giúp

các em giải thích được các hiện tượng trong thực tế cuộc sống, những bí ẩn của thế giới xung quanh và
nhiều phát minh mang l
ại lợi ích cho loài người …
Hiện nay, với sự phát triển của CNTT, việc sử dụng internet ngày càng thuận tiện và phổ biến, các
website có khả năng tương tác cao là công cụ tuyệt vời để hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Thông qua
website, hệ thống kiến thức hoá học được truyền tải một cách nhanh chóng với những hình ảnh minh
họa sống động. Học sinh có thể phản hồi trực tiếp, nêu thắc mắ
c hay trao đổi ý kiến thật dễ dàng trên
website, xoá bỏ mọi trở ngại của không gian và thời gian. Các tiện ích của website giúp cho việc học
tập trở nên hào hứng hơn bao giờ hết, học sinh có thể tiếp cận với những nội dung bổ ích, đa dạng,
được trình bày một cách trực quan và gần gũi.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa ở trường THPT, cũng như
tạo ra m
ột môi trường học tập, trao đổi kiến thức cho học sinh, tôi quyết định chọn đề tài: “THIẾT KẾ
WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ Ở TRƯỜNG THPT”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế website cung cấp hệ thống kiến thức hoá học cơ bản với nhiều tính năng linh hoạt để góp
phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá ở trườ
ng THPT – phần hoá vô cơ lớp 10.

3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài:
- Đổi mới PPDH hóa học.
- Ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học.
- Cơ sở lý thuyết hoá học vô cơ lớp 10 ở trường THPT.
- Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa hoá học 10.
- Cơ sở lý thuyết của việc thiết kế website.
3.2. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng website trong dạy và học môn hoá ở tr
ường THPT.

3.3. Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học bộ môn hóa học ở trường THPT – phần hoá vô cơ lớp 10.
3.4. Thực nghiệm sư phạm, xử lí số liệu theo thống kê toán học để:
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của website đã thiết kế trong việc hỗ trợ quá trình dạy và học
môn hoá ở trường THPT.
- Tìm ra ưu – nhược điểm để cải tiế
n website phù hợp hơn với yêu cầu dạy học và trình độ nhận
thức của HS, từ đó nâng cao hiệu quả của việc sử dụng website.



4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế website bằng ngôn ngữ lập trình PHP nhằm hỗ trợ việc dạy
và học bộ môn hoá ở trường THPT, phần hóa vô cơ lớp 10.
- Khách thể nghiên c
ứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU: quan điểm duy vật biện chứng.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc tài liệu, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa các kiến thức,
tổng kết cơ sở lí luận.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Trò chuyện, phỏng vấn.
- Đ
iều tra bằng phiếu câu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Thực nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp nghiên cứu toán học: phân tích số liệu và xử lý kết quả theo thống kê toán học.

7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Nội dung: nghiên cứu phần hóa vô cơ trong chương trình hóa học lớp 10 THPT.
- Địa bàn thực nghiệm sư phạm: một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.

8. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế được website tốt về hình thức và nội dung sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
bộ môn hoá ở trường THPT. Khi học tập với sự hỗ trợ của website, học sinh không chỉ được củng cố
kiến thức lý thuyết mà còn rèn luy
ện kỹ năng giải quyết các vấn đề hoá học, và qua đó HS thêm yêu
thích việc học hóa.


9. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Xây dựng website www.hoahoc365.com
với nhiều tiện ích, hỗ trợ cho quá trình dạy và học phần
hóa vô cơ trong chương trình lớp 10 THPT:
- Website là nguồn cung cấp hệ thống kiến thức đầy đủ, chính xác. Phần lý thuyết được trình bày
rõ ràng, sinh động để giúp HS tự học và tìm hiểu các kiến thức hóa học.
- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm giúp mỗi HS tự rèn luyện và đánh giá kết quả học tập của mình.
- Phầ
n “Đố vui hóa học” với nhiều hình thức phong phú, thi giải ô chữ trực tuyến,… khuyến
khích HS vận dụng kiến thức để giải thích những hiện tượng trong thực tế và tạo hứng thú học tập cho
HS.
- Đặc biệt, website với các tính năng tương tác là môi trường thân thiện để HS và GV có thể thảo
luận, nêu thắc mắc và trao đổi ý kiến về môn hóa một cách dễ dàng, nhanh chóng; từ đó học sinh thêm
yêu thích, say mê tìm hiểu hóa h
ọc.
- Đối với GV, website là nguồn tư liệu phong phú, hỗ trợ hiệu quả cho việc đổi mới PPDH, giúp
GV có thể tổ chức những hoạt động đa dạng như thuyết trình, thảo luận nhóm,… nhằm phát huy tính
tích cực, tự giác của HS trong học tập.


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ cuối thế kỉ 20, những phát minh về CNTT (phần mềm máy tính, thiết bị tin học, mạng
internet…) đã có tác động mạnh lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như giáo dục, khoa học, việc làm,
giải trí,… Các phương tiện truyền thông cùng với hệ thống mạng toàn cầu internet đã làm thay đổi
hoàn toàn cách con người tiếp cận tri thức: không chỉ đọc để
biết, mà còn nghe, thấy, cảm nhận những
sự kiện xảy ra trên khắp thế giới như đang diễn ra trước mắt.
Đến nay, internet đã trở thành một phần không thể thiếu đối với thế hệ những “công dân toàn cầu”.
Hệ thống website được phát triển đa dạng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Khi
tìm kiếm trên mạng internet, chúng tôi nhận thấy có rất nhiề
u website về hoá học nhưng chủ yếu đều sử
dụng tiếng Anh, đó là khó khăn lớn đối với HS phổ thông trong việc tìm hiểu, mở rộng tri thức.
Trong tình hình đó, một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp đã nghiên cứu việc thiết kế website hỗ
trợ quá trình dạy và học môn hóa. Sau đây là một số khoá luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành
hóa học, trường ĐHSP TP. H
ồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội:
1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm,
khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn
Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, khóa luận tốt nghiệp,
Đ
HSP TP.HCM.
3. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamver
để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
4. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho

học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TP.HCM.
5. Nguyễn Ngọc Anh Th
ư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn hóa học
lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
6. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và
Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho
học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.
7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004
để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ thông trong chương
halogen lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
8. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen l
ớp 10
THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
9. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11(nâng
cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
10. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hóa học lớp 10 THPT
(chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
Các website đều có nội dung đa dạng, giao di
ện trình bày đẹp với nhiều hình ảnh, đoạn phim giúp
cho nội dung lý thuyết thêm sinh động và đã tổ chức các hoạt động học tập nhằm tạo hứng thú học tập.
Qua đó, các website bước đầu đã giúp HS có một công cụ tự học hiệu quả, hỗ trợ cho GV trong quá
trình dạy học. Tuy nhiên, các tác giả chưa quan tâm đến một số vấn đề như sau:
- Nội dung trình bày chưa hấp dẫn, còn thiế
u các tính năng tương tác giữa người dùng và website
(HS nêu ý kiến - đặt câu hỏi và GV hướng dẫn - trả lời).
- Việc bổ sung nội dung kiến thức, những tính năng mới còn khó khăn, phức tạp.
- Trong phần trắc nghiệm, các tác giả chủ yếu đưa ra những câu hỏi kiểm tra chung cho cả chương

mà chưa có bộ câu hỏi cho mỗi bài học. Còn thiếu công cụ hỗ trợ để tạo dựng ngân hàng câu hỏi và ghi
nhậ
n câu trả lời một cách hiệu quả.
- Chưa tạo được một môi trường giao lưu, trao đổi kiến thức hóa học cho HS. Còn chưa tổ chức
được những trò chơi đố vui gây hứng thú, tạo ra sự thi đua học tập giữa HS từ các trường khác nhau ….

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học [7], [17]
1.2.1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học
Bước vào thế kỉ
21 – kỷ nguyên phát triển của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là CNTT, quá trình toàn
cầu hóa diễn ra một cách mạnh mẽ đã ảnh hưởng đến hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội của các nước
trên thế giới.
Trong bối cảnh đó, đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa với mục tiêu
đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ
bản trở thành một nước công nghiệp, hội
nhập sâu rộng với cộng đồng quốc tế. Và yếu tố quyết định thắng lợi của công cuộc phát triển và hội
nhập quốc tế không gì khác hơn chính là con người. Nguồn nhân lực cần được phát triển cả về số
lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí ngày càng nâng cao. Người lao động có những phẩm
chất và n
ăng lực phù hợp với yêu cầu của thời đại mới, khả năng ghi nhớ tri thức không còn được đánh
giá cao mà thay vào đó là năng lực tìm kiếm, tiếp thu và ứng dụng các tri thức mới một cách độc lập;
khả năng làm việc hợp tác; năng lực nhận xét - đánh giá được vận dụng linh hoạt trong lao động và
cuộc sống.
Để đáp ứng được yêu cầu cấp bách đó, ngành giáo dục cần phải tập trung đẩy mạnh việc đổi mới
phương pháp dạy học. Chỉ có đổi m
ới căn bản phương pháp dạy và học thì mới có thể tạo được sự
đổi mới thực chất trong giáo dục, nhằm đào tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tiềm năng
cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996)
và được thể chế hóa trong Luật Giáo d

ục (2005).
Luật Giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem l
ại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1.2.2. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải được tiến hành đồng bộ từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH. Có thể
nói mục tiêu cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng t
ới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động.
Bảng 1.1. So sánh mô hình dạy học thụ động và mô hình dạy học tích cực
Mô hình dạy học thụ động Mô hình dạy học tích cực
1. Thầy thông báo kiến thức, trò thụ động tiếp
thu.
1. Trò tự mình tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn
của thầy.
2. Thầy truyền thụ một chiều, độc thoại. 2. Đối thoại : trò – trò, trò - thầy, hợp tác với bạn và
thầy, do thầy tổ chức.
3. Thầy giảng giải, trò ghi nhớ, học thuộc lòng. 3. Học cách học, cách ứng xử, cách giải quyết vấn
đề, cách sống.
4. Thầy độc quyền đánh giá. 4. Tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp liên hệ
ngược cho thầy đánh giá có tác dụng khuyến khích
tự học.
5. Thầy là thầy dạy : dạy chữ, dạy nghề, dạy
người.
5. Thầy là thầy học, chuyên gia về việc học, dạy
cách học cho trò tự học chữ, tự học nghề, tự học nên
nguời.



Khi áp dụng PPDH tích cực, người GV không phải là nguồn cung cấp kiến thức mà đóng vai trò tổ
chức các hoạt động nhận thức cho HS. Việc học là một quá trình kiến tạo, HS tự tìm tòi, khám phá ra
kiến thức mới với sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Thông qua đó, HS không chỉ nắm vững kiến thức mà
còn được hình thành các năng lực tự học, sáng tạo và tinh thần hợp tác.
Đổi mới PP dạy và học hiện nay là một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục ở tất cả các
nước trên thế giới. Muốn đổi mới PPDH hiệu quả thì cần bắt đầu từ cách dạy của GV. Người GV cần
được bồi dưỡng một cách có hệ thống về PPDH, phải kiên trì cách dạy theo PPDH tích cực, tổ chức
các hoạt động nhận thức tử đơn giản đến ph
ức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Cách
dạy quyết định cách học nhưng ngược lại, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách
dạy của thầy. Do vậy, trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác giữa thầy và trò, giữa hoạt động dạy và
học thì mới đạt được hiệu quả cao.
1.2.3. Đổi mới theo hướng dạy học tích cực
Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những PPDH theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp tích cực được dùng
với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với nghĩa là thụ động chứ không phải là trái nghĩa với tiêu cực.
PPDH tích cực có những đặc điểm như sau:
- Dạy học phát huy tính tự tin, tích cực, chủ
động, sáng tạo thông qua tổ chức các hoạt động học tập
của HS.
Quá trình dạy học là một loạt các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, trong đó HS được
cuốn hút vào quá trình tìm hiểu, phát hiện ra những kiến thức mới, chứ không phải tiếp thu một cách
thụ động những kiến thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của
đời sống thực tế,
HS có cơ hội rèn luyện khả năng quan sát, thảo luận và giải quyết vấn đề một cách chủ động, qua đó
các em được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS.
PP tích cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy

học mà còn là một m
ục tiêu dạy học quan trọng. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển vượt bậc
như hiện nay, quá trình học tập ở trường lớp không thể theo kịp với sự tăng lên nhanh chóng của tri
thức, vì vậy mỗi người đều cần có khả năng tự học. Việc rèn luyện kĩ năng, ý chí tự học sẽ giúp khơi
dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết qu
ả học tập sẽ được nhân lên nhiều lần.
- Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác.
Trong lớp học, trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng
PPDH tích cực cần phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ học tập. Mặt
khác, trong quá trình toàn cầu hóa năng lự
c hợp tác đã trở thành một kĩ năng quan trọng mà nhà trường
phải chuẩn bị cho HS. Lớp học được tổ chức thành môi trường giao tiếp thân thiện giữa thầy – trò, trò
– trò, HS được khuyến khích nêu lên ý kiến của mình, thông qua thảo luận trong tập thể để tạo nên mối
quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh tri thức.
- Hoạt động đánh giá đa dạng, kết hợp đánh giá của th
ầy với đánh giá của bạn và tự đánh giá.
- Xây dựng kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống thực tế, sử dụng phương tiện dạy học
hiện đại một cách hợp lý.
- Tạo niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS, nâng cao chất lượng dạy học.

1.3. Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học [17], [21], [33]
1.3.1. Dạy và học với sự hỗ trợ của CNTT
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT, việc phổ biến kiến thức ngày càng nhanh chóng thông qua
mạng internet, lao động của con người được đơn giản hóa và hiệu quả hơn. Do đó, việc dạy và học
cũng cầ
n thích ứng với công nghệ mới và tận dụng những thành tựu này để phục vụ tốt hơn cho việc
dạy học.

Về phương pháp trình bày:
- Kết hợp phấn bảng với trình chiếu điện tử.

- Từ hình thức độc thoại, thầy đọc trò chép sang đối thoại, diễn giải.

Về phương tiện trình chiếu: từ máy chiếu overhead (ảnh tĩnh) sang máy chiếu multimedia, thể
hiện được những kiến thức trực quan như mô hình dây chuyền sản xuất, cơ chế phản ứng,…

Về thí nghiệm: đối với những thí nghiệm độc hại, tốn kém thì không tiến hành trực tiếp mà
chuyển sang sử dụng các thí nghiệm mô phỏng sinh động trên máy tính.

Về phương tiện truyền tải thông tin:
- Chuyển đổi từ kênh chữ sang multimedia (đa phương tiện) với hình ảnh, video, tiếng nói, âm
thanh… sống động.
- Từ SGK thuần chữ sang e-book đa phương tiện.

Vai trò GV: từ người dạy dỗ, độc thoại,… sang vai trò hướng dẫn, tổ chức các hoạt động để
giúp HS động não, thảo luận và thu nhận kiến thức.

Vai trò HS: tăng cường khả năng tự học, hợp tác, học tập một cách tích cực và chủ động.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ từ cuối thế kỉ 20 đến nay đã tạo ra một khối
lượng thông tin khổng lồ, vượt qua mọi dự đoán. Vì vậy, khả năng thu nhận, xử lý thông tin một cách
nhanh chóng và chính xác là yêu cầu quan trọng hơn nhiều so với trước đây. Điề
u đó cũng có nghĩa là
phải thay đổi những tiêu chí đào tạo trong xã hội hiện nay, cần phải thay khả năng ghi nhớ bằng khả
năng tìm kiếm, thu nhận và xử lý thông tin để đạt tới một mục tiêu đặt ra [11].
Hiện nay, không còn tranh cãi về việc liệu có nên hay không nên ứng dụng công nghệ giáo dục mới
trong trường học. Hầu như mọi người đều đồng ý là HS phải tiếp c
ận được với máy vi tính, internet và
các công nghệ hiện đại khác. Nhiều người còn tin tưởng khả năng sử dụng những công nghệ này là đặc
điểm thiết yếu cho việc chuẩn bị nghề nghiệp của HS.
1.3.2. Vai trò của CNTT trong dạy học [2]
Các ứng dụng CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và cũng làm thay đổi vai trò

của GV trong dạy học. Từ vai trò là nhân tố quyết định trong kiể
u dạy học tập trung vào người dạy, thì
nay GV chuyển sang giữ vai trò nhà điều phối theo kiểu dạy học hướng tập trung vào HS (dạy học lấy
HS làm trung tâm). Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và hoạt động hoá người học có thể thực hiện
một cách thuận tiện và dễ dàng hơn với sự trợ giúp của máy tính và mạng internet.
Đối với ngành hoá học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản
trong quá trình đổi mới PPDH. Cụ thể là :
- CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các ki
ến thức mới. Nhờ các ứng dụng CNTT,
việc giảng dạy hóa học có thể khắc phục được những khó khăn trong việc minh họa các khái niệm trừu
tượng của lí thuyết về cấu tạo chất và phản ứng hóa học, thể hiện sinh động mối quan hệ giữa cấu trúc
và tính chất của các chất.
- CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức, hỗ trợ quá trình học tậ
p thông qua thực hành, qua
cộng đồng và qua phản ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng kết quả học tập chính xác, công bằng hơn.
Để phục vụ cho việc đổi mới PPDH, GV có thể dựa vào điều kiện cụ thể mà vận dụng một cách
linh hoạt, sáng tạo CNTT trong từng bài trên lớp. Nhờ các công cụ đa phương tiện (multimedia) như
văn bản, đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh, GV sẽ xây dự
ng được những bài học sinh động, thu hút sự tập
trung của HS và qua đó tăng tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập.

1.3.3. Ưu và nhược điểm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học
1.3.3.1. Ưu điểm
Việc ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình đổi mới PPDH sẽ giúp nâng cao hiệu quả việc dạy và học bộ
môn hoá nhờ các ưu điểm n
ổi bật sau:
- CNTT là công cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng các bài học phong phú, hấp dẫn đối với HS.
- Giúp HS dễ tiếp thu kiến thức, hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn do việc thu nhận kiến thức
được tổ chức một cách sinh động, trực quan, từ đó nâng cao hứng thú học tập, xây dựng lòng tin của

HS vào khoa học.
- Giúp HS tiếp cận, làm quen với các thiết bị CNTT hiệ
n đại.
- Giúp GV tổ chức, điều khiển được hoạt động nhận thức của HS; kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập được thuận lợi và có hiệu quả cao hơn.
- Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E-Learning) thông qua internet sẽ đáp ứng được
những yêu cầu cá thể hóa quá trình dạy học: “Hình thức đào tạo
đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc,
học mọi thứ và học mềm dẻo, học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi phí cho cả người dạy lẫn
người học.” [2].
1.3.3.2. Nhược điểm
- Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
- Đòi hỏi GV và HS phải có trình độ tin học, ngoạ
i ngữ (tiếng Anh) nhất định.
- Khi sử dụng máy tính, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực, thiếu những xúc giác và ấn
tượng thực. Do đó CNTT chỉ hỗ trợ chứ không thể thay thế được các thí nghiệm thực hành.
- Việc sử dụng CNTT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đưa nội dung bài học
trong sách giáo khoa sang văn bản điện tử với màu sắc sặc sỡ, đồ
họa vui mắt chứ chưa thay đổi được
cách thức tổ chức quá trình dạy học.
Như vậy, có thể khẳng định rằng “Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT là xu thế của thời đại
ngày nay” nhưng để ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy học hoá học lại cần phải có những nghiên cứu
cụ thể và nghiêm túc.

1.4. Cơ sở lý thuyết c
ủa việc thiết kế website
1.4.1. Sơ lược về World Wide Web
WWW (Word Wide Web) là mạng trao đổi thông tin toàn cầu xây dựng trên nền internet, trong đó
các máy chủ (Server) cung cấp thông tin cho máy khách (Client) sử dụng thông tin.
Trên các máy chủ cần chạy các chương trình phần mềm làm nhiệm vụ đón nhận thông tin và gửi trả

thông tin gọi là Web Server. Trên các máy khách cần chạy chương trình phần mềm có khả năng giao
tiếp với Web Server để gửi yêu cầu và nhận thông tin gọi là Web Browser (trình duyệt Web). Web
Server và Web Browser trao đổi vớ
i nhau những thông tin theo định dạng HTML giao thức HTTP
(giao thức truyền tải qua các siêu liên kết).
Một số Web Server thông dụng hiện nay là IIS (Internet Information Services), Apache,
Server2Go… Một số Web Browser thông dụng hiện nay là IE (Internet Explorer), Mozilla, Opera,
NetsCape,...
Các chương trình phần mềm chạy trên máy chủ cung cấp dịch vụ WWW gọi là chương trình ứng
dụng web. Kiến trúc tổng thể của chương trình được thực hiện qua 3 lớp sau:

Hình 1.1. Kiến trúc 3 lớp của chương trình ứng dụng web

1.4.1.1. Tầng trên cùng – giao diện người dùng
Là nơi trình duyệt web hoạt động. Các trình duyệt web kết nối với Web Server yêu cầu trang
HTML, sau đó sẽ hiển thị trang HTML nhận được theo khuôn dạng phù hợp cho người sử dụng.
1.4.1.2. Tầng giữa – ứng dụng phần trung gian
a) Kiến trúc 2 lớp đơn giản
Ở mức cơ bản, Web Server cung cấp nội dung tĩnh cho các trình duyệt web. Điều đó có nghĩa là
một Web Server nhận được một yêu cầu về một trang web và ánh x
ạ URL đó tới tập tin địa phương tại
máy chủ.
Sau đó server sẽ tải tập tin đó từ đĩa và gửi nó qua mạng tới trình duyệt web của người sử dụng.
Trình duyệt web và server liên lạc với nhau qua giao thức HTTP.
Quá trình đơn giản này cho phép cung cấp các nội dung tĩnh như siêu văn bản và các tập tin hình
ảnh cho các trình duyệt web.

Hình 1.2. Kiến trúc 2 lớp đơn giản
b) Kiến trúc của trang web động
Đối với nội dung động, sự trao đổi thông tin phức tạp hơn rất nhiều giữa trình duyệt web và Web

Server.

Hình 1.3. Web động và CGI
Bước 1: Trình duyệt gửi một yêu cầu HTTP đến máy chủ, yêu cầu một file nào đó.
Bước 2: Máy chủ sẽ chuyển yêu cầu này đến chương trình xử lý tương ứng, chính là chương trình
Web server.
Bước 3: Web server phân tích chuỗi yêu cầu nhận được, kiểm tra xem trình duyệt ở máy khách yêu
cầu gì. Nếu đó là các file bình thường (không phải là các file chứa các đoạn mã script thực thi phía
máy chủ), nó sẽ tìm kiếm file đó và trả về cho trình duyệt ở máy khách. Còn nếu đó là các file chứa các
đoạn mã script thực thi phía máy chủ (các chương trình CGI, hay các file thư viện liên kết
động ISAPI,
hoặc các file *.asp hay *.php), nó sẽ triệu gọi chương trình thực thi các đoạn mã này. Chương trình này
sẽ chịu trách nhiệm chạy các đoạn mã, trả chúng về cho Web server dưới khuôn dạng của HTML.
Bước 4: Web server trả kết quả lấy được cho trình duyệt.
Như vậy, chương trình phải được thực thi trên máy chủ, sau đó mới được trả về cho trình duyêt. Và
đây chính là cái gọi là "Trang Web động". Không như các trang web tĩnh, trang web động cho phép có
sự tươ
ng tác với máy chủ thông qua các đoạn script thực thi phía server. Nhờ có sự tương tác này,
người dùng có thể truy xuất cơ sở dữ liệu, lấy thông tin người sử dụng, điều khiển các hoạt động
khác...
1.4.1.3. Tầng thứ ba – lưu trữ
Nơi lưu trữ dữ liệu của các ứng dụng web và các Application Server.

1.4.2. Ngôn ngữ lập trình web PHP
1.4.2.1. Giới thiệu về PHP
PHP (viết tắt từ "PHP: Hypertext Preprocessor") là mộ
t ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại
mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ (server script). PHP là một
phần mềm mã nguồn mở, được chạy trên nền PHP Engine cùng với ứng dụng Web server để quản lí
chúng.

Hiện nay, PHP là một ngôn ngữ lập trình web phổ biến trên thế giới với các ưu điểm sau:
- PHP được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ
nhanh, nhỏ gọn.
- Có thể chạy trên nhiều hệ điều hành như Windows, Unix,…
- Cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các
ngôn ngữ khác.
- PHP cho phép xây dựng ứng dụng web trên mạng internet hay intranet, tương tác với mọi CSDL
như mySQL, PostgreSQL, Oracle, SQL server và Access.
- Luôn được cải tiến và cập nhật bởi hàng ngàn chuyên gia lập trình trên thế giới (làm việc phi lợi
nhuận).
- Có thể được sử dụng hoàn toàn mi
ễn phí.
1.4.2.2. Hoạt động của trang PHP
Sau khi các file .php được thực thi xong, kết quả sẽ được trả lại cho Web Server ở dạng HTML,
tiếp theo Browser sẽ nhận được nội dung cần trình bày từ Web Server thông qua giao thức HTTP. Một
trang PHP cũng sẽ được Browser tham khảo tới bình thường như một trang HTML của web.

Hình 1.4. Trang PHP khi ở trên Web Server và khi được đưa ra Browser
1.4.2.3. Một vài đặc điểm của PHP
- Các đoạn mã thực thi PHP luôn luôn được đặt trong thẻ <?php .... ?>. Chương trình xử lý phía
máy chủ sẽ chỉ thực thi các đoạn mã nằm trong thẻ này. Tất cả các đoạn mã khác nằm ngoài thẻ trên
đều không được xử lý trực tiếp trên server mà được đưa về trình duyệt.
- Chương trình phải được đặt trong các file *.php thì mới hoạt động được, vì nguyên tắ
c của
chương trình Web server là chỉ triệu gọi các chương trình xử lý tương ứng với các file có đuôi xác định
trước.
- Trong file *.php, ngoài các đoạn script PHP có thể đặt thêm khuôn dạng HTML, kể cả các đoạn
JavaScript chạy trên máy khách.
- Có thể đặt nhiều đoạn mã xử lý PHP khác nhau trong cùng một file PHP. Các đoạn mã PHP này
sẽ được thực thi lần lượt từ trên xuống dưới.

- Kết thúc mỗi câu lệnh của PHP đều là một dấ
u chấm phẩy (";"), ngoại trừ một vài trường hợp đặc
biệt.

1.4.3. Cơ sở dữ liệu MySQL
MySQL là hệ quản trị CSDL có mã nguồn mở, được sử dụng cho các ứng dụng web có qui mô vừa
và nhỏ. MySQL cũng có trình giao diện trên Windows hay Linux, cho phép người dùng có thể thao tác
và quản lí CSDL.
Khi làm việc với MySQL, ta có thể đăng kí kết nối, tạo CSDL, quản lí người dùng, phân quyền sử
dụng, thiết kế đối tượng Table và x
ử lý dữ liệu.

1.4.4. Ngôn ngữ truy vấn SQL
1.4.4.1. Giới thiệu về SQL
SQL (Structure Query Language – ngôn ngữ truy vấn cấu trúc) là một chuẩn ngôn ngữ của ANSI
(American National Standards Institude – Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ) để truy cập CSDL, chỉ
làm việc với những dữ liệu có cấu trúc dạng bảng như Foxpro, DBase, Access,...
Đối tượng của SQL là các bảng dữ liệu và các bảng này bao gồm nhiều cột và hàng. Cột được gọi
là trường và hàng là bản ghi của bảng. Khi bảng được tổ chức có hệ th
ống cho một mục đích, công
việc nào đó ta có một CSDL.
SQL dùng để phân tích, tổng hợp số liệu từ các bảng đã có sẵn, tạo nên dạng bảng mới, sửa đổi cấu
trúc, dữ liệu của các bảng đã có. Vì mục tiêu của các chương trình quản lý CSDL là quản lý dữ liệu
được lưu trữ trong các bảng nên SQL được dùng rất thường xuyên trong mọi công việc.
1.4.4.2. Các ưu điểm của SQL
M
ột trong những lý do khiến SQL ngày càng phổ biến hơn là SQL rất dễ sử dụng. Trong các ngôn
ngữ như Visual Foxpro hay Access còn cung cấp các công cụ trực quan giúp tạo ra các câu lệnh SQL
một cách dễ dàng, hiệu quả. Đó là các Query (câu hỏi truy vấn) trong các phần mềm có sử dụng SQL.
Mỗi Query là một câu lệnh SQL được xây dựng hoàn chỉnh và ghi lại để có thể mang ra sử dụng bất cứ

lúc nào. Sử dụng Query rất dễ dàng và ít có khả năng mắc l
ỗi.
- Tất cả các chức năng của SQL đều có thể được thực hiện bằng các công cụ khác của các phần
mềm có sử dụng SQL. Tuy nhiên dùng SQL có nhiều ưu điểm lớn so với các cách khác như:
+ Câu lệnh đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng và rất ngắn gọn
+ Tốc độ rất cao do được tối ưu hóa với những công nghệ mới
+ Kh
ả năng thực hiện những yêu cầu phức tạp của công việc.
- Khả năng của SQL là rất lớn nên nó có phạm vi ứng dụng rộng trong việc quản lý CSDL bằng
máy tính. Trong một số trường hợp cụ thể nó có thể kết hợp với những công cụ lập trình khác để có
được hiệu quả tối đa.

1.5 Thực trạng việc sử dụng website trong dạy và học môn hoá ở
trường THPT
1.5.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng website hỗ trợ cho quá trình dạy và học môn hóa ở các trường
THPT.
- Tìm hiểu sở thích và nhu cầu của HS trong quá trình học tập bộ môn hóa.
- Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức các hoạt động nhằm liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống và
tạo hứng thú học tập bộ môn hóa cho HS tại các trường THPT.

1.5.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra với 48 giáo viên và 281 học sinh của các trường THPT trên địa bàn
TP.HCM.




Bảng 1.2. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến HS về thực trạng sử dụng website trong dạy và học môn
hóa ở trường THPT

Số phiếu
STT Trường
Phát ra Thu lại
1
Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh,
TP.HCM
46 45
2
Mạc Đĩnh Chi, quận 6,
TP.HCM
47 47
3
Hoàng Hoa Thám, quận Bình
Thạnh, TP.HCM
49 47
4 Nguyễn Du, quận 10, TP.HCM 51 50
5
Bùi Thị Xuân, quận 1,
TP.HCM
42 40
6
Võ Trường Toản, quận 12,
TP.HCM
46 43
Tổng cộng 281 272



Bảng 1.3. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến GV về thực trạng sử dụng website trong dạy và học môn
hóa ở trường THPT

Số phiếu
STT Trường
Phát ra Thu lại
1
Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh,
TP.HCM
9 9
2
Mạc Đĩnh Chi, quận 6,
TP.HCM
11 11
3
Hoàng Hoa Thám, quận Bình
Thạnh, TP.HCM
8 8
4
Nguyễn Du, quận 10,
TP.HCM
6 6
5
Bùi Thị Xuân, quận 1,
TP.HCM
2 2
6
Võ Trường Toản, quận 12,
TP.HCM
5 5
7
Lê Hồng Phong, quận 5,
TP.HCM

1 1
8
Phan Đăng Lưu, quận Bình
Thạnh, TP.HCM
2 2
9
Gia Định, quận Bình Thạnh,
TP.HCM
3 3
10
Phổ thông dân lập quốc tế,
quận Phú Nhuận, TP.HCM
1 1
Tổng cộng 48 48

1.5.3. Nội dung điều tra
1.5.3.1. Điều tra trên đối tượng HS
Trong phiếu điều tra HS (phụ lục 1), chúng tôi đưa ra 3 nhóm câu hỏi, tập trung vào các nội dung:
a) Thực trạng việc sử dụng website hỗ trợ việc học tập bộ môn hóa.
b) Sở thích và nhu cầu của HS trong quá trình học tập môn hóa ở trường THPT.
c) Các hoạt động được GV tổ chức tại lớp nhằm tạo hứng thú họ
c tập bộ môn hóa cho HS.
1.5.3.2. Điều tra trên đối tượng GV
Trong phiếu điều tra GV (phụ lục 2), chúng tôi đưa ra 4 nhóm câu hỏi, tập trung vào các nội dung:
a) Các hoạt động được GV tổ chức, nhằm tạo hứng thú học tập cho HS.
b) Các biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS.
c) Những hình thức GV sử dụng để liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống.
d) Những thu
ận lợi và khó khăn khi sử dụng website hỗ trợ việc dạy học.
1.5.4. Phương pháp xử lí kết quả

Chúng tôi thống kê ý kiến trả lời cho mỗi câu hỏi, tính điểm nội dung theo các mức quy đổi như
bảng 1.4.
Bảng 1.4. Điểm quy đổi mức độ trả lời của phiếu thăm dò
STT Mức độ Kí hiệu Điểm quy đổi
1 Nhiều A 4 điểm
2 Vừa phải B 3 điểm
3 Ít C 2 điểm
4 Không D 1 điểm

Tổng số điểm và điểm trung bình của mỗi nội dung được tính theo công thức sau:
Tổng số điểm = 4.M
A
+ 3.M
B
+ 2.M
C
+ 1.M
D

(với M: số phiếu cùng ý kiến)


1.5.5. Kết quả điều tra
1.5.5.1. Kết quả điều tra trên đối tượng HS
Qua thăm dò ý kiến, chúng tôi nhận thấy HS đã thể hiện được ý thức xây dựng, trả lời nghiêm túc
và thẳng thắn đối với những vấn đề được đặt ra. Dựa vào phiếu ý kiến, chúng tôi tính điểm trung bình
và tỉ lệ % các ý kiến, từ đó phân tích, đưa ra kết luận về nội dung điều tra.
Kết quả cụ thể c
ủa từng nội dung cần tìm hiểu:
a) Ý kiến HS về thực trạng việc sử dụng website hỗ trợ cho việc học tập môn hóa

Hiện nay, việc sử dụng internet đã trở nên phổ biến trong giới trẻ, đặc biệt là đối với HS. Tuy
nhiên, các em chưa có thói quen sử dụng internet để phục vụ cho việc học tập, mở rộng kiến thức mà
chỉ dừng lại ở
việc trò chuyện với bạn bè và giải trí.
Bảng 1.5. Thực trạng sử dụng internet hỗ trợ quá trình học môn hóa
Không Rất ít
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên

SL % SL % SL % SL %
1. Em có thường xuyên truy cập
Internet?
4 1,47 12 4,41 72 26,47 184 67,65
2. Em có sử dụng Internet để tìm
kiếm thông tin, hỗ trợ cho việc học
tập môn hóa?
32 11,76 65 23,9 150 55,15 25 9,19

Dựa vào bảng 1.5, chúng tôi nhận thấy đa số các em đều biết sử dụng internet, số lượng HS thường
xuyên truy cập internet chiếm đến 67,65%. Nhưng số lượng HS thường xuyên sử dụng internet để tìm
kiếm thông tin, hỗ trợ cho việc học tập môn hóa lại rất hạn chế, chỉ mới chiếm 9,19%. Đây là một vấn
đề rất đáng quan tâm vì trong thời đại ngày nay, internet đã trở thành một công cụ hữu hi
ệu để tự học,
bổ sung kiến thức, nhưng các em HS vẫn chưa được hướng dẫn để sử dụng internet một cách tích cực,
tận dụng được những lợi ích của CNTT.
Bảng 1.6. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng internet hỗ trợ việc học môn hóa
Số lượng
Yếu tố

Không
Vừa
phải
Nhiều
Rất
nhiều
Điểm
TB
Thuận lợi
1. Nguồn tư liệu phong phú. 5 56 107 104
3.14
2. Thông tin cập nhật thường xuyên. 6 106 91 69
2.82
3. Có hình ảnh, phim minh họa sinh động. 9 86 90 87
2.94
4. Tìm kiếm tư liệu nhanh chóng, thuận
tiện (so với tìm kiếm trên sách báo).
13 89 89 81
2.88
Khó khăn

1. Kỹ năng sử dụng máy tính còn hạn chế. 128 94 43 7
1.74
2. Chưa quen tìm kiếm thông tin trên
Internet.
151 84 26 11
1.62
3. Số lượng trang web tiếng Việt hỗ trợ
việc học tập hóa học còn ít.
59 160 41 12

2.02

Dựa vào bảng 1.6, chúng tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn mà các em thường gặp trong
quá trình sử dụng internet để tìm kiếm thông tin như sau:
- Nguồn tư liệu phong phú (3,14 điểm).
- Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động (2,94 điểm).
- Tìm kiếm tư liệu dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện (so với tìm kiếm trên sách báo) (2,88 điểm).
- Thông tin được cập nhật thường xuyên (2,82 điểm).
- Đ
a số các em không gặp nhiều khó khăn về kĩ năng sử dụng máy tính (1,74 điểm) nhưng vẫn
chưa quen tìm kiếm thông tin trên internet (1,62 điểm).
Ngoài ra, HS còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin do số lượng trang web tiếng
Việt hỗ trợ học tập còn ít. Phần lớn website của các trường THPT mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu
các thông tin chung về trường, trợ giúp phụ huynh theo dõi đi
ểm số của HS… mà chưa có các chức
năng học trực tuyến; một số website luyện thi trực tuyến thì lại thu phí; còn các website khác thì mức
độ tin cậy lại không đảm bảo, đòi hỏi học sinh phải biết chọn lọc thông tin để tiếp nhận nếu không sẽ
rơi vào tình trạng bội thực thông tin nhưng lại đói kiến thức.
Bảng 1.7. Mức độ thành thạo của HS trong việc sử d
ụng các website
Thấp Trung bình Cao

SL % SL % SL %
1. Xem nội dung website 225 82.72 41 15.07 6 2.21
2. Xem và download các file hình ảnh,
video
188 69.12 65 23.9 19 6.98
3. Đăng kí thành viên 182 66.91 46 16.91 44 16.18
4. Đăng bài viết, cho ý kiến
(comment)

104 38.24 85 31.25 83 30.51
5. Làm bài kiểm tra trắc nghiệm trực
tuyến
90 33.09 76 27.94 106 38.97
6. Giải ô chữ trực tuyến 48 17.65 84 30.88 140 51.47
7. Tìm kiếm thông tin 221 81.25 43 15.81 8 2.94

Dựa vào bảng 1.7, chúng tôi nhận thấy đa số HS sử dụng thành thạo tính năng tương tác của các
website như sau:
- Xem nội dung website (82,72%).
- Tìm kiếm thông tin (81,25%).
- Xem và download các file hình ảnh, video (69,12%).
- Đăng kí thành viên (66,91%).
Tuy nhiên còn một số tính năng rất tiện lợi mà các em chưa quen sử dụng và cần được hướng dẫn
như:
- Đăng bài viết, cho ý kiến (comment) (38,24%).
- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến (33,09%).
- Giải ô chữ trực tuyến (17,65%).
b) Ý kiến của HS về sở thích và nhu cầu trong quá trình học tập bộ môn hóa ở trường THPT
Tổng hợp từ ý kiến HS, chúng tôi nhận thấy đa số
các em yêu thích môn hóa (3,17 điểm) và nhận
thức được đặc trưng của môn hóa là một môn khoa học thực nghiệm, luôn gắn liền với các thí nghiệm
hóa học. Đây là một điểm thuận lợi mà người GV hóa học cần phát huy trong quá trình giảng dạy, từ
sự yêu thích của các em có thể nâng cao kết quả học tập bộ môn.
Bảng 1.8. Sở thích và nhu cầu của HS trong quá trình học tập môn hóa
Số lượng
Yếu tố
Không
Bình
thường

Thích
Rất
thích
Điểm
TB
1. Em có thích học môn hóa ? 8 14 173 77
3,17
2. Em có thích được trực tiếp làm các
thí nghiệm và xem thí nghiệm biểu
diễn của thầy cô ?
0 8 57 207
3,73
3. Em có thích xem hình ảnh minh họa
các chất, phim thí nghiệm hóa học ?
1 24 71 176
3,55
4. Em có thích làm bài tập giúp củng
cố, ôn tập những kiến thức đã học ?
14 42 164 53
2,95
5. Em có thích vận dụng kiến thức hóa
học để giải thích các hiện tượng tự
nhiên, giải đáp các câu đố vui ?
7 39 92 134
3,3
6. Em có thường xuyên đặt câu hỏi,
nêu ý kiến của mình về các vấn đề
hóa học?
42 129 69 32
2,33


Dựa vào bảng 1.8, chúng tôi nhận thấy sở thích và nhu cầu của HS trong quá trình học tập môn hóa
ở trường THPT như sau:
- Đa số HS thích được trực tiếp làm các thí nghiệm và xem thí nghiệm biểu diễn của thầy cô (3,73
điểm).
- Các em thích xem hình ảnh minh họa các chất, phim thí nghiệm hóa học (3,55 điểm).
- Nhiều HS thích vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng tự nhiên, giải đáp các
câu đố
vui (3,3 điểm).
- Các em thích làm bài tập củng cố, ôn tập những kiến thức đã học (2,95 điểm).
- Tuy nhiên, HS vẫn còn thụ động trong quá trình học tập môn hóa, chưa mạnh dạn đặt câu hỏi,
nêu ý kiến của mình về các vấn đề hóa học (2,33 điểm).
Nguyên nhân của thực trạng này là thời lượng tiết học ít mà kiến thức cần truyền đạt lại nhiều,
không đủ thời gian để thầy cô giải đáp thắc mắc, tổ chức cho các em trao đổi thêm các vấn đề về hóa
học.
c) Ý kiến của HS về các hoạt động được GV tổ chức tại lớp nhằm tạo hứng thú học tập bộ
môn hóa
Ngoài việc giả
ng dạy trên lớp, thầy cô còn tổ chức các hoạt động khác nhằm tạo hứng thú học tập
cho HS.
Bảng 1.9. Các hoạt động được GV tổ chức tại lớp nhằm tạo hứng thú học tập
Không Rất ít
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên

SL % SL % SL % SL %
1. Tìm hiểu, tranh luận các vấn đề
về hóa học và đời sống.

17 6.25 49 18.01 164 60.29 42 15.45
2. Giải đáp thắc mắc về kiến thức
lý thuyết và ứng dụng của hóa học.
7 2.57 42 15.44 103 37.87 120 44.12
3. Tìm hiểu các câu đố vui, ô chữ
hóa học.
26 9.56 101 37.13 125 45.96 20 7.35

Dựa vào bảng 1.9, chúng tôi nhận thấy thầy cô đã cố gắng tổ chức thêm các hoạt động cho HS tại
lớp nhưng mức độ chưa thường xuyên:
- Giải đáp thắc mắc về kiến thức lý thuyết và ứng dụng của hóa học (44,12%).
- Tìm hiểu, tranh luận các vấn đề về hóa học và đời sống (15,45%).
- Tìm hiểu câu hỏi đố vui, ô chữ hóa học (7,35%).
Nguyên nhân củ
a tình trạng này là do nội dung kiến thức cần truyền đạt nặng về lý thuyết, thời gian
học tập trên lớp hạn chế, nên dù mong muốn GV cũng khó tổ chức thêm các hoạt động khác cho HS.

1.5.5.2. Kết quả điều tra trên đối tượng GV
Dựa vào phiếu ý kiến của các GV, chúng tôi tính điểm trung bình và tỉ lệ % các ý kiến, từ đó phân
tích, đưa ra kết luận về nội dung điều tra.
Kết qu
ả cụ thể của từng nội dung cần tìm hiểu như sau:
a) Ý kiến GV về những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng website hỗ trợ cho việc dạy học
Hiện nay, việc sử dụng internet đã trở nên phổ biến, giúp ích cho việc bổ sung, mở rộng kiến thức
và hỗ trợ cho quá trình dạy học của người GV.
Bảng 1.10. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụ
ng website hỗ trợ việc dạy học
Số lượng
Yếu tố
Không

Vừa
phải
Nhiều
Rất
nhiều
Điểm
TB
Thuận lợi
1. Nguồn tư liệu phong phú. 0 12 17 19
3.15
2. Thông tin được cập nhật thường xuyên. 2 21 12 13
2.75
3. Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh
động.
0 20 19 9
2.77
4. Tìm kiếm tư liệu dễ dàng, nhanh
chóng, thuận tiện.
3 19 15 11
2.71
Khó khăn

1. Kỹ năng sử dụng máy tính còn hạn chế. 13 23 7 5
2.08
2. Chưa quen tìm kiếm thông tin trên
mạng Internet.
19 21 5 3
1.83
3. Số lượng trang web tiếng Việt hỗ trợ
dạy học hóa học còn ít.

5 26 11 6
2.38
4. Kiến thức hóa học trên các trang web
chưa được hệ thống hóa.
0 16 22 10
2.88

Dựa vào bảng 1.10, chúng tôi thấy những thuận lợi mà GV thường gặp khi sử dụng website hỗ trợ
việc dạy học:
- Nguồn tư liệu phong phú (3,15 điểm).
- Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động (2,77 điểm).
- Thông tin được cập nhật thường xuyên (2,75 điểm).
- Tìm kiếm tư liệu dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện (2,71 điểm).
- Đa số GV không gặ
p nhiều khó khăn về kĩ năng tìm kiếm thông tin trên internet (1,83 điểm) và
kĩ năng sử dụng máy tính. Tuy nhiên, các GV lại gặp khó khăn do kiến thức trên các website chưa
được hệ thống hóa (2,88 điểm) và số lượng website tiếng Việt hỗ trợ học tập còn ít (2,38 điểm).
b) Ý kiến của GV về các hoạt động được tổ chức tại lớp nhằm tạo hứng thú học tập b
ộ môn
hóa cho HS
Ngoài việc giảng dạy lý thuyết, giải bài tập, củng cố và ôn tập kiến thức trong tiết học, thầy cô còn
tổ chức các hoạt động khác nhằm tạo hứng thú học tập cho HS.
Bảng 1.11. Các hoạt động do GV tổ chức nhằm tạo hứng thú học tập
Không Rất ít
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên

SL % SL % SL % SL %

1. Tìm hiểu, tranh luận về các
vấn đề hóa học và đời sống.
1 2.09 9 18.75 28 58.33 10 20.83
2. Giải đáp thắc mắc về kiến
thức lý thuyết và ứng dụng của
hóa học.
0 0 4 8.33 24 50 20 41.67
3. Tìm hiểu các câu đố vui, ô
chữ hóa học.
10 20.84 18 37.5 16 33.33 4 8.33

Dựa vào bảng 1.11, chúng tôi nhận thấy các thầy cô đã cố gắng tổ chức thêm các hoạt động cho HS
tại lớp học nhưng mức độ còn ít và kết quả thăm dò GV cho thấy phù hợp với ý kiến của HS trong
cùng nội dung:
- Hoạt động giải đáp thắc mắc về kiến thức lý thuyết và ứng dụng của hóa học (41,67%).
- Hoạt động tìm hiểu, tranh luận về các v
ấn đề hóa học và đời sống (20,83%).
- Hoạt động tìm hiểu các câu đố vui, ô chữ hóa học (8,33%).
- Ngoài ra, một số GV đã tổ chức thêm các hoạt động khác như tổ chức ngoại khóa, học theo dự
án, thi đố vui giữa các tổ trên lớp, tổ chức HS tìm hiểu về an toàn thực phẩm, …
Chúng tôi đánh giá kết quả này phù hợp với thực tế giảng dạy ở nước ta hiện nay, nộ
i dung môn
học còn nặng lý thuyết, áp lực về kết quả kiểm tra thi cử nên thầy cô khó tổ chức các hoạt động khác
cho HS.
c) Ý kiến của GV về biện pháp tạo hứng thú học tập bộ môn hóa cho HS
Bảng 1.12. Các biện pháp tạo hứng thú học tập bộ môn hóa cho HS
Không
cần thiết
Bình
thường

Cần thiết

SL % SL SL SL %
1. Liên hệ bài giảng với kiến thức thực tế. 0 0 3 6.25 45 93.75
2. Tạo bầu không khí lớp học tương tác
tích cực.
1 2.08 3 6.25 44 91.67
3. Xây dựng mối quan hệ thầy trò thân thiện. 1 2.08 14 29.17 33 68.75
4. Sử dụng phương tiện trực quan (thí
nghiệm hóa học).
0 0 9 18.75 39 81.25
5. Phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh trong việc học.
0 0 4 8.33 44 91.67
6. Tổ chức cho HS tìm hiểu các vấn đề về
hóa học và đời sống.
0 0 8 16.67 40 83.33

Dựa vào bảng 1.12 chúng tôi nhận thấy, đa số GV đều nhận thức được việc tạo hứng thú học tập
cho HS là cần thiết và có thể tiến hành thông qua nhiều biện pháp:
- Liên hệ bài giảng với kiến thức thực tế (93,75%).
- Tạo bầu không khí lớp học tương tác tích cực (91,67%).
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc học (91,67%).
- Tổ chức cho HS tìm hiể
u các vấn đề về hóa học và đời sống (83,33%).
- Sử dụng phương tiện trực quan (thí nghiệm hóa học) (81,25%).
- Xây dựng mối quan hệ thầy trò thân thiện (68,75%).
d) Ý kiến của GV về những hình thức liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống
Để tạo hứng thú học tập cho HS thì đa số GV đều cho rằng việc liên hệ bài giảng hóa học với thực
t

ế cuộc sống là việc làm cần thiết nhất.
Bảng 1.13. Những hình thức liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống
Không Rất ít
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên

SL % SL % SL % SL %
1. Nêu ví dụ thực tế liên quan
đến bài giảng.
0 0 0 0 16 33.33 32 66.67
2. Giải thích hiện tượng xảy ra
trong tự nhiên và thực tiễn sản
xuất.
0 0 0 0 20 41.67 28 58.33
3. Sử dụng bài tập có tính thực
tiễn.
0 0 15 31.25 23 47.92 10 20.83
4. Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ,
sơ đồ minh họa.
0 0 9 18.75 19 39.58 20 41.67
5. Tổ chức tham quan, ngoại
khóa, xem phim tài liệu hóa học.
2 4.17 29 60.41 15 31.25 2 4.17

Dựa vào bảng 1.13, chúng tôi nhận thấy GV sử dụng nhiều hình thức liên hệ bài giảng hóa học với
thực tế cuộc sống ở các mức độ khác nhau:
- Nêu ví dụ thực tế liên quan đến bài giảng (66,67%).
- Giải thích hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và thực tiễn sản xuất (58,33%).

- Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ minh họa (41,67%).
- Tuy nhiên, việc sử dụng các bài tậ
p hóa học có tính thực tiễn (20,83%) và tổ chức tham quan,
ngoại khóa, xem phim tài liệu hóa học (4,17%) vẫn chưa được sử dụng thường xuyên do những
lí do về điều kiện cơ sở vật chất và nguồn tài liệu hạn chế.





Bảng 1.14. Những khó khăn của GV khi liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống
Số lượng
Yếu tố
Không
Vừa
phải
Nhiều
Rất
nhiều
Điểm
TB
1. Khó tìm tư liệu về kiến thức thực tế. 10 30 8 0
1.96
2. Không đủ thời gian trong tiết dạy. 5 18 15 10
2.63
3. Chưa quen cách phối hợp nội dung bài
giảng với kiến thức thực tế.
31 12 5 0
1.46


Dựa vào bảng 1.14, chúng tôi nhận thấy, dù nhận thức được tầm quan trọng của việc liên hệ bài
giảng với thực tế cuộc sống nhưng GV còn gặp rất nhiều khó khăn:

×