Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

khảo sát ảnh hưởng của thuốc bvtv đến sự đdsh các loài sâu hại và thiên địch trên cây cà chua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 70 trang )

Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rau quả thuộc loại thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hàng ngày.
Ngoài giá trị dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển cơ thể, rau quả còn là nguồn
thực phẩm quan trọng trên thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu mang lại lợi
nhuận lớn cho người sản xuất, góp phần nâng cao nguồn thu nhập cho nền kinh tế
quốc dân.
Điều kiện đất đai, khí hậu nước ta rất thuận lợi để phát triển rau xanh và cây ăn
quả nhưng cũng là môi trường thích hợp cho các loại côn trùng, sâu bọ, nấm mốc
phá hoại. Do vậy, trong thực hành nông nghiệp không thể tránh khỏi việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật để phòng sâu bệnh cũng như các chất bảo quản rau quả trong
quá trình lưu thông phân phối.
Hiện nay, tình trạng vệ sinh an toàn của rau quả nói chung và đối cây cà chua
nói riêng là vấn đề đáng lo ngại:
- Việc dư lượng thuốc bảo vệ thực vật với nồng độ quá cao là tác nhân thường
gặp ở một số vụ ngộ độc gây rối loạn thần kinh trung ương, nhức đầu, nôn mửa, mất
ngủ, giảm trí nhớ, với mức độ nặng hơn có thể tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn
đến liệt.
- Hội chứng nhiễm độc não thường gặp đối với thuốc bảo vệ thực vật nhóm
thủy ngân hữu cơ và lân hữa cơ. Các hội chứng về tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, gan,
mật và hội chứng về máu cũng có thể xảy ra ở những trường hợp nặng, tỷ lệ tử vong
cao.
- Hơn thế nữa, việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích
sinh trưởng…không đúng quy định làm cho tổn dư các chất hóa học độc hại trong
rau quả tuy ở liều lượng chưa gây ngộ độc cấp tính nhưng với thời gian sử dụng kéo
dài cũng có thể dẫn đến nguy cơ tích lũy và gây tổn thương một số bộ phận trong cơ
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 1
SVTH: Nguyễn Thị Minh


Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
thể, sau một thời gian dài mới phát bệnh hoặc gây dị tật, dị dạng cho các thế hệ sau.
Báo cáo khảo sát của ngành Y tế tại một số tỉnh đã phát hiện Dimethoat, Diazinon
và Cypermethrin phổ biến trong các loại rau, đậu, đỗ. Mặc dù các loại thuốc trừ sâu
này có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trong sản xuất rau
an toàn, mức độ tồn dư ở các mẫu rau cải xanh đã gần với giới hạn tối đa cho phép.
Từ năm 2005 - 2007, kết quả phân tích của Cục Bảo vệ thực vật của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn cũng thông báo một số thuốc bảo vệ thực vật thường
gặp như Fipronil, Quinalphos, Hexaconazonle với dư lượng vượt mức cho phép trên
20% ở mẫu nho, 6,6% ở mẫu bắp cải và 11,1% ở mẫu đậu quả.
- Theo thống kê của Cục An toàn và vệ sinh thực phẩm thuộc Bộ Y tế, từ năm
2000 - 2007 đã có tới 205 vụ ngộ độc, với 3.637 người mắc, 23 người chết do thực
phẩm gây ngộ độc là rau, của, quả. Tính riêng năm 2007 cũng có 37 vụ ngộ độc,
555 người mắc và 7 người tử vong. Mặc dù đây là số liệu tổng hợp từ báo cáo chưa
đầy đủ của các tỉnh gửi về nhưng cũng cảnh báo thực trạng rất đáng lo ngại (PGS.
TS. Hà Thị Anh Đào, 2010)
- Chính vì vậy, việc phát triển rau quả nói chung và cà chua nói riêng ngoài
phát triển nông nghiệp phải đi đôi với bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp, xây
dựng nền nông nghiệp bền vững, giảm thiểu việc dùng thuốc hoá học trên cây là
vấn đề cấp bách hiện nay. Vì vậy, công tác điều tra sự đa dạng thành phần sâu hại
và thiên địch trên cây trồng cần phải được tiến hành thường xuyên và liên tục.
Xuất phát từ điều này, sinh viên tiến hành đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của thuốc
BVTV đến sự ĐDSH các loại sâu hại & thiên địch trên cây cà chua” tại huyện Bình
Chánh – Tp.HCM nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng các
biện pháp quản lý sâu hại trên cây cà chua, bảo tồn và phát huy được vai trò của
thiên địch một cách hiệu quả, góp phần giảm thiểu việc dung thuốc trừ sâu trên cây
họ cà chua.
1.2 Mục đích yêu cầu
Thu thập, cung cấp các số liệu về sự đa dạng của thành phần sâu hại và thiên

địch trên cây cà chua tại huyện Bình Chánh để từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 2
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
các biện pháp bảo tồn các loài côn trùng có ích phục vụ cho công tác sản xuất rau
an toàn của TP.HCM.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh trên cây cà chua tại huyện
Bình Chánh.
- Điều tra sự đa dạng côn trùng trên cây cà chua trên địa bàn huyện Bình
Chánh.
- Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc hóa học đến sự đa
dạng hệ chân khớp trên cây cà chua.
- Diễn biến số lượng của một số loài sâu hại và thiên địch chính .
1.4 Giới hạn đề tài
- Thời gian: đề tài thực hiện từ tháng 26/11 – 26/02/2011
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu côn trùng thiên địch và sâu
hại trên ruộng cà chua huyện Bình Chánh, Tp.HCM
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 3
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Định nghĩa về đa dạng sinh học
Theo Công ước Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học" (biodiversity,
biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi
nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực
khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần, ; thuật

ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh
thái.
Tính đa dạng của gen di truyền, kiểu gen và các bộ gen cũng như mối quan hệ
của chúng với môi trường ở mức phân tử, loài, quần thể và hệ sinh thái (FAO,
1990).
Tính đa dạng và sự khác nhau của tất cả động vật, thực vật và vi sinh vật trên
trái đất, có thể được phân thành 3 cấp: đa dạng di truyền (biến thiên trong loài), đa
dạng loài, và đa dạng sinh cảnh (Overseas Development Administration, 1991).
Toàn bộ sự đa dạng và sự khác nhau giữa các sinh vật sống và trong chính sinh
vật đó, các tổ hợp sinh vật và các hệ sinh thái hướng sinh cảnh. Thuật ngữ bao gồm
các mức đa dạng hệ sinh thái, loài và sinh cảnh, cũng như trong một loài (đa dạng di
truyền) (Fiedler & Jain, 1992).
Tính đa dạng về cấu trúc và chức năng của các dạng sống ở các mức di truyền,
quần thể, loài, quần xã và hệ sinh thái (Sandlund et al., 1993).
Là toàn bộ đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng sinh thái, cũng như những
tác động tương hỗ giữa chúng, trong một vùng xác định, tại một thời điểm xác định
(di Castri, 1995).
Là toàn bộ các mức tổ chức về mặt di truyền học, các cấp phân loại và sinh thái
học, cũng như mối tương tác theo thứ bậc, tại các mức độ tổ hợp khác nhau (di
Castri & Younốs, 1996)
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 4
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
Đa dạng sinh học được định nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất
cả mọi nơi, gồm các hệ sinh thái trên cạn, sinh thái trong đại dương và các hệ sinh
thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành
phần trong đó. Thuật ngữ đa dạng sinh học này bao hàm sự khác nhau trong một
loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái khác nhau (Elizabeth Cromwell, David
Cooper and Patrick Mulvany, 1997).

Theo Dương Trí Dũng (2001) đa dạng sinh học là sự biến đổi trong sinh vật
sống từ mọi nguồn như trong không khí, đất, biển, trong hệ thống môi trường nước
khác là một phức hợp sinh thái nơi nó tồn tại, điều này bao gồm sự đa dạng về loài
(đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các
hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái).
Theo Phạm Bình Quyền (2006), đa dạng sinh học là sự phong phú của tất cả các
loài sinh vật từ các hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái dưới nước, và
mỗi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong
loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và
các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái).
2.2 Đặc điểm của cây cà chua
Tên khoa học: Lycopersicum esculentum Miller
- Cà chua là một trong những cây thực phẩm khá quan trọng đối với đời sống
con người, là loại rau ăn trái rất được ưa thích vì phẩm chất ngon và chế biến được
nhiều cách, cà chua còn cho năng suất cao. Ở nhiều nước trên thế giới đã phát triển
trồng cà chua trên qui mô khá rộng được canh tác khoảng 200 năm nay ở Châu Âu
để làm cây thực phẩm, ở Bungari có diện tích trồng rau chiếm 70% tổng diện tích
trồng trọt, trong đó cây cà chua chiếm 40% diện tích.
- Trong những năm qua, nước ta đã mở rộng diện tích trồng cà chua trên một
qui mô lớn. Ở nước ta việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về
mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại
rau được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chưa được phát
triển mạnh theo mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở nước ta
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 5
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
dễ mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể như héo tươi, virus, khó phòng trị. Để đảm
bảo cho năng suất cà chua ngày càng tăng và ổn định, ngoài những biện pháp cần
giải quyết về giống, canh tác, đất đai, phân bón… thì vấn đề sâu hại cà chua cần

phải chú ý đặc biệt là đối với vụ cà chua xuân hè
- Theo các kết quả điều tra thành phần sâu hại trên cây cà chua có tới 13 -14
loài gây hại phổ biến thường xuyên. Một số loài gây hại nghiêm trọng ảnh hưởng
lớn đối với năng suất cà chua: bọ phấn, bọ xám, sâu xanh.
2.2.1 Đặc tính sinh vật học
• Rễ: rễ cái mọc nhanh, ăn sâu 0.5 – 1m. Rễ cái thường bị đứt khi cây ra rễ
phụ, hệ thống rễ phụ rất phát triển và phân bố rộng. Bộ rễ ăn sâu hay nông, phát
triển mạnh hay yếu đều liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của các bộ
phận trên mặt đất. Do đó muốn có bộ rễ như ý muốn ta chỉ việc tẻ cành, bấm ngọn.
• Thân: Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc
thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách. Chồi nách ở
các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường chồi nách
ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng mạnh và phát dục sớm so
với các chồi nách gần gốc., khi cây lớn thân cây hoá gỗ.
Tuỳ theo khả năng sinh trưởng và phân nhánh, cà chua được phân thành 4 dạng
khác nhau:
- Dạng vô hạn: Thân dài hơn 2m, có chum hoa đầu tiên ở lá thứ 9 – 11 sau đó
cách 3 – 4 lá sau mới có chùm hoa tiếp theo. Dạng này có tiềm năng cho năng suất
cao nhờ thu hoạch dài ngày.
- Dạng hữu hạn: Thân cứng, mọc đứng, có chùm hoa đầu tiên ở lá thứ 7 – 9,
sau đó cách 1 – 2 lá cho chùm hoa kế tiếp cho đến khi cây được 4 – 6 chùm hoa thì
xuất hiện chùm hoa ngọn, cây ngừng cao. Dạng cà chua này cho trái sớm và tập
trung.
- Dạng bán hữu hạn: Tương tự như dạng hữu hạn nhưng số chùm hoa của loài
này nhiều hơn khoảng 8 – 10 chùm.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 6
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
- Dạng bụi: cà chua có long rất ngắn, đâm chồi mạnh, ít chùm hoa, cho trái tập

trung, phục vụ cho việc trồng dày và thu hoạch cơ giới.
• Lá: Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét, ngọn lá có 1 lá
riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống. Phiến lá
thường phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thường thể hiện đầy đủ sau khi cây có
chùm hoa đầu tiên.
• Hoa: Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn
chéo ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các alkaloid độc nên
không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa được. Số lượng hoa trên
chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5 - 20 hoa.
• Quả: Trái thuộc loại mọng nước, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến
dài. Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của trái thay đổi tùy giống và điều
kiện thời tiết. Thường màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu vỏ trái và thịt trái
Quá trình chín của trái chia làm 4 thời kỳ:
- Thời kỳ trái xanh: Trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem dấm trái
không chín, trái chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống.
- Thời kỳ chín xanh: Trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng, keo
xung quanh hạt được hình thành, trái chưa có màu hồng hay vàng nhưng nếu đem
dấm trái thể hiện màu sắc vốn có.
- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh cuống
trái vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch lúc nay để trái
chín từ từ khi chuyên chở.
- Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc thể hiện
hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tươi. Hạt trong trái lúc nay phát triển đầy đủ có
thể làm giống.
• Hạt: Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong
buồng chứa nhiều dịch bào kiềm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50 - 350
hạt trong trái. Trọng lượng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 7
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH

các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
2.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh của cà chua
2.2.2.1 Khí hậu và chất dinh dưỡng
- Độ ẩm: độ ẩm không khí tốt nhất cho cà chua vào khoảng 45 – 60%
- Nhiệt độ: Cà chua là cây chịu ấm, một trong những điều kiện cơ bản để có
được sản lượng cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho cây 21 –
24
0
C, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho nhiều hoa. Các thời kỳ
sinh trưởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ không khí và đất nhất
định.
- Ánh sáng: Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm,
cường độ tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000 - 3.000 lux, không chịu ảnh hưởng
quang kỳ. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị
hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật chất tạo ra được
bởi quang hợp, do đó cây sinh trưởng kém.
- Nước: Yêu cầu nước của cây trong quá trình dinh dưỡng không giống nhau.
Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu
đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây bị tổn hại và
cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào thời gian này trái chín
chậm và bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy thuộc vào liều lượng phân bón và
mật độ trồng.
- Đất: Cà có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn
là đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt và
chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ. Cà trồng tốt nhất sau vụ cải bắp hay dưa leo,
những loại cây cần bón nhiều phân hữu cơ và đạm. Cà thích hợp trên đất có pH =
5,5 - 7,0. Đất chua hơn phải bón thêm vôi.
- Phân bón: Để đạt năng suất cao cà chua đòi hỏi nhiều chất dinh dưỡng.
Lượng chất dinh dưỡng hấp thụ tuỳ thuộc vào khả năng cho năng suất của giống cà
chua, tình trạng đất, điều kiện trồng. Để sản xuất được 10 tấn quả cây cần hấp thụ

25 – 30 tấn Nito, 2 – 3 kg Photpho, 30 – 35 kg Kali. Vì ở giai đoạn tăng trưởng và
phát dục của cây trùng lấp nhau và nhu cầu cây cần chất dinh dưỡng cho đến khi
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 8
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
trái chín, do đó việc bón lót, bón thúc nhiều lần, bón luân phiên phân vô cơ và hữu
cơ giúp tăng hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng cho cây và tăng năng suất. Phần lớn
chất dinh dưỡng nuôi quả được cây hấp thụ sau khi trổ hoa, do đó cây yêu cầu chất
dinh dưỡng nhiều nhất khoảng 10 ngày sau khi hoa nở cho đến khi trái bắt đầu chín
2.2.2.2 Phương hướng chọn giống
• Giống F1 nhập nội
- Red Crown 250 (nhập từ Đài Loan do công ty Giống Cây Trồng Miền Nam
phân phối): Là giống lai F1, thân sinh trưởng vô hạn cao 1,5-2m, cần làm giàn chắc
chắn, cây tăng trưởng mạnh, chống chịu tốt bệnh héo vi khuẩn và thối hạch khá,
trồng được trong mùa nắng cũng như trong mùa mưa, khả năng đậu trái cao trong
mùa mưa, trái phát triển đều, trái tròn, hơi có khía, rất cứng và ít nứt trái trong mùa
mưa. Giống cho thu hoạch 65-70 ngày sau khi trồng, thời gian thu hoạch dài, năng
suất 30-40 tấn/ha.
- TN52 (nhập từ Ấn Độ do công ty Trang Nông phân phối): Là giống lai F1,
thân sinh trưởng hữu hạn, trồng được quanh năm, trái to dạng hình vuông, chín đỏ
đẹp, thịt dầy rất cứng, trọng lượng trái trung bình 90-100g, thu hoạch 65-70 ngày
sau khi trồng, năng suất biến động từ 20-30 tấn/ha, lượng hột giống tròng cho
1.000m2 từ 8-10 g (330-350 hột/g), trồng được quanh năm.
- Cà chua F1 số 607 (công ty Hai Mũi tên Đỏ phân phối): Là giống lai F1, thân
sinh trưởng hữu hạn, tán cây và lá phân bố gọn, kháng bệnh héo xanh tốt, chịu
nhiệt, trồng được quanh năm. Trái dạng trứng, ngắn, hơi vuông, chín màu đỏ tươi,
cứng, trọng lượng trung bình 100-120g/trái. Đây là giống lai F1, không nên lấy hột
trong trái ăn tươi đem trồng lại vì năng suất và phẩm chất giảm.
• Giống địa phương

- Cà Cùi: Trái hình tròn dẹp, to trung bình, màu hồng, trái chia nhiều ngăn ,
chứa nhiều hạt, trái có vị chua, có khía hay không có khía, thường sử dụng ăn tươi.
Cà cùi trồng phổ biến nhiều nơi ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như Mỹ Tho, Gò
Công, Hoc Môn.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 9
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
- Cà Bòn Bon: Trồng phổ biến ở Sóc Trăng, Bạc Liêu. Cây sinh trưởng vô
hạn, trái hình bầu dục dài, màu đỏ, trơn láng, không khía, thịt day, trái chia làm
nhiều ngăn, chứa ít hạt. Trái được sử dụng làm mứt, tương cà, ăn tươi hay chế biến,
nấu nướng.
- Cà Gió: Trồng phổ biến ở vùng An Giang, Châu Đốc. Trái hình bầu dục dài,
đầu hơi nhọn, màu đỏ, không khía, thịt day, trái chia nhiều ngăn và chứa ít hạt. Cà
gío chịu nóng giỏi nên trồng được vào mùa hè, trái cũng được sử dụng để chế biến,
nấu nướng hay ăn tươi.
Giống điạ phương, năng suất thấp, trái nứt nhiều, xấu xí trong vụ mưa
2.2.2.3 Kỹ thuật trồng
• Thời vụ: Nhờ có giống mới nên hiện nay cà chua hầu như trồng được quanh
năm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên cũng phân ra làm 3 vụ chính như
sau:
- Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10 - 11 dương lịch và thu hoạch vào tháng 1 - 2
dương lịch, đây là mùa vụ thích hợp nhất. Chú ý cây con trong thời điểm còn mưa
cần chăm sóc cẩn thận.
- Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 12 - 1 dương lịch và thu hoạch tháng 3- 4 dương
lịch, cây tăng trưởng hoàn toàn trong mùa khô, nóng khả năng đậu trái kém, cần
chọn giống chịu nóng.
- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 6 - 7 dương lịch và thu hoạch tháng 9 - 10 dương
lịch, cây tăng trưởng hoàn toàn trong mùa mưa, do đó đất trồng phải thoát nước tốt,
chọn giống chịu mưa, ít rụng hoa, ít nưt trái, chín có màu đỏ đẹp.

Mùa mưa rất bất lợi cho cây cà nên về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đòi hỏi
người trồng cà phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình kỹ thuật, kỹ lưỡng và tay nghề
cao, thường lợi tức cao gấp 2-3 lần so với chính vụ.
• Gieo hạt và ương cây con
- Chuẩn bị cây con:
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 10
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
+ Trước khi gieo hạt nên ngâm hạt trong nước ấm 40 – 500C trong khoảng 3
giờ. Sau đó, cho hạt vào túi vài bọc giấy kín. Để ở chỗ kín, sau khoảng 3 – 4 ngày
rễ mọc thì đem gieo vào vườn ươm.
Sau khi gieo hạt đều trên mặt đất, rải 1 lớp tro mỏng, trên phủ một lớp rơm mỏng,
trên phủ một lớp rơm mỏng và tưới nước để có đủ độ ẩm. Sau khi gieo khoảng 30 –
40 ngày, cây đạt 5 – 6 lá, có thể đem trồng.
+ Lượng hột gieo cho 1.000 m
2
là 7-10 gram (330-350 hột/gram). Hột gieo
trong bầu đất hay gieo trên liếp ương 15-20 ngày đem trồng, cây con già hơn dễ ngã
trong mùa mưa. Làm mái che cho cây con khi mưa. Đơn giản có thể dùng ni long
trong suốt dễ dàng dở ra khi trời nắng hoặc lưới ni long mịn giữ suốt giai đoạn vườn
ương giúp cản bớt giọt mưa to.
Chú ý: Xử lý cây con trong vườn ương bằng phun thốc ngừa bệnh héo cây con
trên liếp trước khi gieo hột bằng Oxyt đồng hoặc Copper B, sau đó cách 4-5 ngày
phun một lần và phun 1 ngày trước khi đem trồng bằng một trong các loại thuốc
Ridomil, Alliette, Rovral, Monceren, Benlate, Copper Zinc, Topsin-M, Kasuran ,
rãi Basudin sau khi gieo để ngừa kiến tha hột. Đối với cà thấp cây có thể trồng dầy
hơn, khoảng cách cây 0.3-0.4m.
• Chuẩn bị đất trồng
- Chọn đất:

+ Cà chua chịu úng kém nên chọn đất cao ráo dễ thoát nước.
+ Trên đất cũ (đất chuyên rau, đã trồng rau vụ trước): Chú ý ít nhất 1-2 vụ
trước không trồng các cây nhóm cà (ớt, cà tím, cà pháo, thuốc lá). Bởi vì các cây
này cùng chung họ hàng nên có cùng tác nhân gây hại (bệnh héo xanh trên cà chua,
cà phổi, ớt) và chúng có sẳn trong đất dễ dàng gây hại cây con.
+ Trên đất mới (mới lên liếp trồng): Trồng cà dễ thành công hơn, bởi vì đất
được ngập nước trong thời gian trồng luá nên một số mầm bệnh ở trong đất bị tiêu
diệt.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 11
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
Mô hình trồng cà chua dưới ruộng trong mùa mưa rất tiêu biểu ở Tiền Giang,
một số nông dân tỉnh Cần Thơ trồng trên những chân ruộng không bị ngập nước
trong muà lũ lụt, phần lớn bà con các nơi khác trồng trên đất ruộng vụ Xuân-hè.
- Lên liếp
+ Liếp đôi: mặt liếp rộng 1,0 -1,3 m, cao 20 cm, trồng 2 hàng, lối đi 0,5 m,
khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 2.500 cây/1.000 m
2
, phù hợp trồng trong mùa
nắng và loại hình sinh trưởng thấp cây cà chua F1 giống 607.
+ Liếp đơn: Mặt liếp rộng 0,6 m, cao 0,3-0,4 cm, trồng 1 hàng, lối đi 0,6 m,
khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 1.600 cây/1.000 m
2
. Thích hợp trồng mùa hoặc loại
cây sinh cao cây như cà RedCrown 250.
- Làm đất và lên luống
+ Cày bừa để ải trong thời gian ít nhất là 1 tuần, không đập đất quá nhỏ thành
dạng đất bột
+ Sau khi cày bừa lại và lên luống sơ bộ, sửa sang thành luống chính thức để

chuẩn bị trồng.
+ Luống cà chua có chiều rộng 110 – 120 cm, rãnh rộng 20 – 25 cm, cao 30 cm
+ Các luống nên bố trí theo hướng Đông – Tây
+ Trồng cà chua vụ xuân lên luống cao hơn vụ thu đông.
+ Bón lót và trồng cà chua ra ruộng sản xuất:
+ Hố trồng cuốc sâu 12 – 15 cm. Mỗi hố bón 1kg phân chuồng hoai mục (có
thể thay phân chuồng bằng nước phân trên mỗi luống đánh 2 rãnh sâu 12 – 18 cm
cách nhau 80 cm, phân nước được tưới vào rãnh này và phủ đất lên, phơi đất
khoảng 2 ngày rồi trồng cây)
+ Mật độ trồng cà chua tuy thuộc vào đặc điểm của giống, mức độ phì nhiêu
của đất nhưng có thể bố trí như sau: Nên trồng cà chua vào buổi chiều. Hàng cách
hàng 80 cm, cây cách cây 60 cm, hoặc có thể là cây cách cây 40 cm. Khi trồng nên
cắt bớt rễ cái để cho cây khi trồng bén rễ nhanh. Nên trồng cây to với cây to cây
nhỏ với cây nhỏ để tiện chăm sóc. Sau khi trồng ấn nhẹ đất vào gốc cây và làm
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 12
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
bằng phẳng đất chung quanh gốc. Trồng xong tưới nước cho cà chua ngay. Nếu
chưa kịp bón lót thì tưới nước, pha thêm phân bắc để cung cấp dinh dượng cho cây.
2.2.2.4 Kỹ thuật chăm sóc
- Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh
sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc thân và
đốm trên lá chân
- Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm
hạt cỏ bị chết trong màng phủ.
- Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước
trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ ẩm
ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng.
- Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay

hơi nên tiết kiệm phân.
- Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm
mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.
- Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên
phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.
Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp
+ Vật liệu và qui cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng cà hàng
đơn, còn hàng đôi 1,5 cuồn màng khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ càng rộng thì
hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400 m. Khi
phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.
+ Lên liếp: Lên liếp cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng
không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi cao
hai bên thấp để tiện việc tưới nước.
+ Rãi phân lót: Liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới, nên bón lót lượng phân
nhiều hơn trồng phủ rơm vì màng phủ hạn chế mất phân. Có thể giảm bớt 20%
lượng phân so với không dùng màng phủ.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 13
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
+ Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như Oxyt đồng hoặc Copper B
(20 g/10 lít) hoặc Validacin (20 cc/10lít) đều trên mặt liếp trước khi đậy màng phủ.
+ Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy
màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách
dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây chì sử
dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp.
- Tưới tiêu nước: Cà chua cần nhiều nước nhất lúc ra hoa rộ và phát triển trái
mạnh. Giai đoạn này thiếu nước hoặc quá ẩm đều dẫn đến đậu trái ít. Nếu khô hạn
kéo dài thì tưới rảnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-5 ngày tưới/lần.
Tưới thấm vào rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả

sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt, không để nước ứ đọng lâu.
- Làm giàn: Việc làm giàn được tiến hành sau khi cây ra chùm hoa thứ nhất,
giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không chạm đất, hạn chế thiệt hại do
sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất, giúp kéo dài thời gian thu trái.
Kiểu giàn chữ nhân như giàn cho dưa leo đối với giống cao cây, còn giống thấp cây
thì nên đóng trụ tre hoặc tràm xuanh quanh hàng cà, cao 50 cm, dùng dây ni long
cột xung quanh.
- Tỉa chồi, lá, nụ hoa
+ Tỉa chồi: Nhiều nghiên cứu cho thấy trồng cà chua không tỉa chồi cho năng
suất thấp hơn có tiả chồi. Tạp quán nông dân trồng cà chua ở đồng bằng sông Cửu
Long không tỉa cành, thân lá xum xuê thường không đạt năng suất cao. Cần tiả kịp
thời khi nhánh mới lú ra 3-5 cm để dinh dưỡng tập trung nuôi trái, thường xuyên tỉa
bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gẩy chứ không dùng móng tay ngắt hoặc dùng
ké cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết thương.
+ Tỉa lá: Nên tỉa bớt các lá chân đã chuyển sang màu vàng để ruộng được
thoáng, nhất là những chân ruộng rậm rạp, dễ nhiễm bệnh trồng dầy trong muà
mưa.
+ Tỉa trái: Mỗi chùm hoa chỉ nên để 4-6 trái, ngắt cuối cành mang trái để dinh
dưỡng tập trung nuôi trái, trái lớn đều cở, giá trị thương phẩm cao.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 14
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
+ Bấm ngọn: Đối với giống thời gian sinh trưởng dài, cao cây, giai đoạn gần
cuối thu hoạch nên bấm ngọn để trái lớn đều, thu tập trung giúp kết thúc mùa vu
gọn.
- Ngăn ngừa rụng quả: Để ngăn ngừa hiện tượng rụng quả, quả ta sử dụng chất
kích thích sinh trưởng 2,4 – D (phun thuốc này ngay cả khi hoa chưa thụ phấn). Khi
phun thuốc cần chờ cho hoa nở được khoảng hơn một nửa rồi mới phun 2,4 – D cần
tránh không cho thuốc dây vào lá vì thuốc làm quăn lá nếu xảy ra trường hợp này

thì phải bón bổ sung 1 – 2 lần phân loãng.
Khi phun 2,4 – D làm cho quả cà chua không hạt nên sử dụng thuốc này cho ruộng
cà chua giống
2.2.2.5 Bón phân
Tùy theo loại đất, mức phân bón trung bình toàn vụ cho 1.000 m
2
như sau: 20 kg
urea + 50 kg super lân + 20 kg Clorua kali + 12 kg Calcium nitrat + 50 kg 16-16-8
(đối với giống thấp cây) hoặc 70 kg 16-16-8 (đối với giống cao cây) + 1 tấn chuồng
hoai + 100 kg vôi bột, tương đương với lượng phân nguyên chất (185-210N)-(150-
180P2O5)-(160-180K2O) kg/ha.
- Bón lót: 50 kg super lân, 3 kg Clorua kali, 2 kg Calcium nitrat, 10-15 kg 16-
16-8, 1 tấn phân chuồng và 100 kg vôi. Vôi rải đều trên mặt đất trước khi cuốc đất
lên liếp, phân chuồng hoai, lân rãi trên toàn bộ mặt liếp xới trộn đều. Nên bón lót
lượng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì phân nằm trong màng phủ ít bị bốc hơi do
ánh nắng, hay rửa trôi do mưa.
- Bón phân thúc
+ Lần 1: 15 ngày sau khi cấy (giống thấp cây) và 20 ngày sau khi cấy (giống
cao cây). Số lượng 4 kg Urê, 3 kg Clorua kali, 10 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium nitrat.
Bón phân bằng cách vén màng phủ lên rãi phân một bên hàng cà hoặc đục lổ màng
phủ giữa 2 gốc cà.
+ Lần 2: 35-40 ngày sau khi cấy, khi đã đậu trái đều.
Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium nitrat.
Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại cà hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 15
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
+ Lần 3: Khi cây 60-65 ngày sau khi cấy, bắt đầu thu trái rộ.
Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium nitrat.

Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà.
+ Lần 4: Khi cây 70-80 ngày sau khi cấy đối với giống cao cây, còn giống thấp
cây đã kết thúc thu hoạch.
Lượng bón: 4 kg Urê, 4 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium nitrat.
Vén màng phủ lên rãi phân hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà.
Chú ý: Cây họ cà rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu Calcium, biểu hiện là thối đít
trái. Ngoài việc bón lót vôi bột (tức là đã cung cấp thêm Calcium), nếu không bón
thúc Calcium Nitrat vào đất như hướng dẫn trên bà con có thể bổ sung bằng Clorua
canxi (CaCl2), nồng độ 2-4 %o phun trên lá định kỳ 7-10 ngày/lần từ lúc trái non
phát triển.
Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lượng phân hơn và bón nhiều lần để
hạn chế mất phân.
Có thể dùng thêm phân bón lá vi lượng như Master Grow, Risopla II và IV,
Miracle, phun định kỳ 10 ngày/lần từ khi cấy đến 10 ngày trước khi thu hoạch đợt
đầu tiên, nồng độ theo khuyến cáo trên nhản chai phân. Không nên lạm dụng chất
kích thích tăng trưởng nhất là giai đoạn phát triển trái vì dễ bị bệnh và giảm phẩm
chất trái.
2.2.2.6 Kỹ thuật để giống cà chua
Khi cần tạo giống thì chọn những cây khoẻ, quả chín sớm, sai quả. Sau khi chọn
cây chú ý theo dõi quá trình ra quả của cây. Tiến hành loại quả chùm quả thứ nhất
chỉ lấy chùm quả thứ 2 – 3 để lấy quả làm hạt giống. Mỗi chùm giống tiến hành tỉa
chỉ để lại 2 – 3. Khi quả giống chín tiến hành thu hoạch cắt quả giống để vào chậu
sành, sứ 5 -6 ngày cho thối rữa hết thịt quả tiến hành đãi lấy hạt. Hạt được phơi nơi
thoáng mát, dung đũa đảo đều cho nhanh khô. Cho hạt bảo quản trong thùng lớn
dưới đáy để vôi sống chống ẩm. Trung bình muốn cứ 1kg hạt giống thì phải chọn
150 – 200 quả cà chua giống.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 16
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua

2.2.2.7 Thu hoạch
Cà cho thu hoạch khoảng 75-80 ngày sau khi trồng, thời gian cho thu hoạch kéo
dài 30-60 ngày tùy theo giống vô hạn hay hữu hạn và điều kiện chăm sóc. Năng
suất giống địa phương thấp 10-15 tấn/ha, giống nhập nội 30-40 tấn/ha.
2.3 Các bệnh hại chính trên cây cà chua
Cây cà chua hay bị 3 bệnh chính: xoăn lá, héo xanh và mốc sương gây thất thu
lớn.
2.3.1 Bệnh xoăn lá cà chua
- Nguyên nhân
+ Bệnh do vi rút gây ra:Vi rút xoắn lá cà chua có thể gây nhầm lẫn với một số
tình trạng bệnh cà chua khác như: là nụ hoa cà chua lớn, cà chua vàng trên đầu,
bệnh xoắn lá sinh lý và bệnh thiếu photphat và magiê. Bệnh lớn nụ cà chua có thể
phân biệt được vì nó làm cho hoa có màu xanh lá cây. Vi rút gây bệnh vàng đầu cà
chua làm cho lá non có kích thước nhỏ và tròn, với mép lá cong lên hoặc cong
xuống. Bệnh xoắn lá sinh lý do áp lực nước không làm cây còi cọc và mô lá non
phát triển thì mềm chứ không cứng.
+ Thiếu photphat làm cho cây còi cọc, cứng và nhuốm màu hơi tím và mọi bộ
phận của cây đều nhỏ lại. Thiếu magiê làm vàng vùng giữa gân lá ở những lá ở giữa
và dưới thân cây. Với những vi rút xoắn lá cà chua, chỉ những bộ phận mới phát
triển sau khi nhiễm bệnh mới bị thu nhỏ kích thước. Cũng vậy, cây thiếu photphat
và magiê, không ít thì nhiều, có khuynh hướng phân bố đồng đều khắp cả đồn điền
trong khi đó những cây nhiễm vi rút thì thường phân bố rải rác hoặc từng cụm.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 17
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
- Triệu chứng
+ Cây bị bệnh còi cọc, lá hơi cứng, nhỏ, biến dạng nhăn lốm đốm. Bệnh
thường xuất hiện trên lá non, cây có thể phân hóa nhiều cành, cho ít trái và trái nhỏ.
+ Sự lây lan: Vi rút bệnh xoắn lá cà chua không truyền qua hạt, đất, hoặc từ

cây này sang cây khác khi cầm. Chúng nằm ở trong cây nhiễm bệnh, trong số đó có
thể có cây mọc dại mà chúng không biểu hiện triệu chứng. Những vi rút này được
truyền từ cây này qua cây khác do loài ruồi trắng lá bạc.
- Phòng trừ
+ Sự lây lan của vi rút gây bệnh xoắn lá cà chua có thể ngăn ngừa bằng cách
loại bỏ các cây ký chủ ra khỏi vùng có bệnh, và bằng cách chế ngự loài ruồi trắng
có mặt trên cây trước khi loại bỏ cây.
+ Ở những vùng nhiễm bệnh, việc chế ngự dịch bệnh vi rút cà chua phụ thuộc
vào việc chế ngự sự lan tràn của loài ruồi trắng. Cách thức làm việc trên đồn điền
nơi đã có những cây cũ bị nhiễm vi rút cà chua và cũng là nơi có số lượng ruồi trắng
quá cao thì đặc biệt quan trọng. Nếu ruồi trắng ởnhững cây cũ bị nhiễm bệnh không
được chế ngự, thì chúng có thể di chuyển sang những cây mới và làm cho những
cây này bị nhiễm vi rút cà chua. Có nhiều thông tin về cách thức xử lý loài ruồi
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 18
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Hình 2.1: Bệnh xoăn lá cà chua
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
trắng trong số phát hành "Cách thức xử lý loài ruồi trắng lá bạc cho các vụ hoa
màu hay nhất”
2.3.2 Bệnh mốc sương cà chua (Phytophthora infestans)
- Nguyên nhân
+ Bệnh mốc sương do nấm Phytophthora infestans (Mont) de Bary, thuộc bọ
Peronosporales, lớp Phycomycetes có chu kỳ phát triển hoàn toàn bao gồm giai
đoạn sợi nấm, sinh sản vô tính (bào tử phân sinh – bào tử động) và sinh sản hữu tính
tạo ra bào thử trứng.
+ Sợi nấm hình ống, đơn bào, có nhiều nhân. Cành bào tử phân sinh đâm ra
ngoài qua lỗ khí khổng hoặc trực tiếp qua biểu bì cây, đơn độc từng cành hoặc từng
nhóm 2 – 3 cành. Trong điều kiện độ ẩm 90 – 100%, đặc biệt đêm có sương và mưa
phùn, nhiệt độ 14,6 – 22,90C thì bào tử được hình thành rất nhiều. Bào tử phân sinh

nảy mầm theo 2 kiểu: hoặc hình thành bào tử động, hoặc hình thành ống mầm. Bào
tử động chuyển động được nhờ 2 lông roi. Nhiệt độ thích hợp để nảy mầm hình
thành bào tử động là 12 – 140. Từ 180C trở lên bào tử phân sinh này mầm tạo thành
ống mầm. Khi nhiệt độ trên 280C hoặc dưới 40C bào tử phân sinh không nảy mầm.
Bào tử phân sinh được hình thành trong điều kiện thích hợp, nhiệt độ dưới 180C, độ
ẩm càng cao thì khả năng nảy mầm càng lớn, tuổi bào tử càng non thì tỷ lệ nảy mầm
càng cao, nấm xâm nhập vào cây qua lỗ khí khổng hoặc trực tiếp qua biểu bì. Một
bào tử phân sinh hoặc bào tử động cũng có thể tạo thành vết bệnh. Nhiệt độ tối thiểu
để nấm xâm nhập là 120C, thích hợp nhất là 18 – 220C. Thời kỳ tiềm dục của nấm
ở là là 2 ngày, trên quả là 3 – 10 ngày.
+ Nguồn bệnh truyền từ năm này qua năm khác bằng sợi nấm, bào tử trứng
trên tàn dư cây cà chua bị bệnh, sợi nấm còn tồn tại ở hạt cà chua. Trong thời kỳ cây
sinh trưởng, bệnh lây lan phát triển nhanh chóng bằng bào tử phân sinh.
+ Nấm phytophthora infestans có nhiều dạng sinh học. Những nghiên cứu về
mới quan hệ giữa các dạng sinh học của nấm phytophthora infestans với các giống
cà chua đã biết trước hệ thống gen di truyền đã chỉ ra một phương hướng mới
phòng trừ bệnh bằng con đường tạo giống chống bệnh
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 19
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
- Triệu trứng
+ Bệnh xuất hiện trên thân, lá, hoa và quả của cây. Trên lá vết bệnh thường
xuất hiện đầu tiên ở đầu lá, mép lá hoặc gần cuống lá. Vết bệnh lúc đầu hình tròn
hoặc hình bán nguyệt, màu xanh tối, về sau không định hình màu nâu đen. Giới hạn
giữa phần bệnh và phần khoẻ không rõ rang, mặt dưới vết bệnh màu nhạt hơn. Vết
bệnh có thể lan rộng khắp lá, lan qua cuống lá con làm toàn bột lá chết. Khi trời ẩm
ướt, mặt dưới vết bệnh ình thành lớp mốc trắng, đó là cành bào tử phân sinh và bào
tử phân sinh của nấm, lớp mốc này còn lan rộng ra phần xung quanh vết bệnh, khi
trời nắng, nhiệt độ cao, lớp mọc trắng này nhanh chóng bị mất đi.

+ Ở trên thân, cành vết bệnh ban đầu hình bầu dục nhỏ hoặc hình dạng không
đều đặn, sau đó vết bệnh lan rộng bao quanh và kéo dài dọc thân cành, màu nâu
hoặc nâu sẫm, hơi lõm và ủng nước. Khi trời ẩm ướt, thân cành bị bệnh giòn, tóp
nhỏ, dễ gẫy. Khi trời khô ráo vết bệnh không phát triển thêm, màu nâu xám, cây có
thể tiếp tục sinh trưởng.
+ Trên hoa: vết bệnh màu nâu hoặc màu đen xuất hiện ở đài hoa ngay sau khi
nụ được hình thành, bệnh lan sang cánh hoa, nhị hoa, cuống hoa làm cho cả chùm
hoa bị rụng.
+ Trên quả: trên quả lớn vết bệnh có thể xuất hiện ở núm hoặc ở giữa quả, lúc
đầu màu nâu nhạt, sau thành nâu đậm hoặc nâu đen, vết bệnh lan khắp bề mặt quả.
Quả bệnh khô cứng, bề mặt sù sì lồi lõm. Thịt quả bên trong vết bệnh cũng có màu
nâu, khoảng trống trong quả có tán nấm trắng, khi trời ẩm ướt trên bề mặt vết bệnh
ở quả cũng có lớp nấm trắng xốp bao phủ. Về sau quả bệnh thối đen nhũn.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 20
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
+ Trên hạt: hạt trong quả bị bệnh cũng bị hại, hạt bị bệnh nặng thường nhỏ hơn
hạt khoẻ, vết bệnh màu nâu chiếm một phần hoặc toàn bề mặt hạt. Quả bị bệnh
nặng thối rữa, hạt đen.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 21
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Hình 2.3: Bệnh mốc sương mai trên lá cây cà chua
Hình 2.2: Bệnh sương mai trên quả cà chua
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
- Phòng trừ
+ Chọn giống chống bệnh: Đây là biện pháp cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chọn củ giống hoặc cây giống tốt, khỏe mạnh và sạch bệnh.
+ Bón phân: Bón phân phải cân đối, bón tập trung, không nên bón nhiều đạm

(đạm phải bón sớm), không được trồng quá dày, phải có chế độ đầu tư chăm sóc
thỏa đáng. Vườn khoai luôn được thông thoáng sạch cỏ dại và tàn dư cây trồng.
+ Đất: Đất phải được tơi xốp, thoát nước và bắt buộc phải được luân canh.
+ Biện pháp hóa học: Hiện nay, việc dùng thuốc để phòng trừ BMSKT nhằm
giữ vững và nâng cao năng suất là biện pháp không thể thiếu được. Do đó, nhà nông
cần phải biết nên sử dụng thuốc gì, khi nào sử dụng và sử dụng như thế nào để cho
hiệu quả phòng trừ và hiệu quả kinh tế cao. Sau khi phun, thuốc phải được rải đều
trên khắp bề mặt thân cành lá, nhất là mặt dưới lá và những vị trí thân cành bị bệnh.
Tranh thủ bơm thuốc khi trời khô ráo, không có mưa. Mùa nắng nên bơm sáng sớm
hoặc chiều mát.
2.3.3 Bệnh héo xanh và héo vàng cà chua
- Nguyên nhân
+ Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây nên, còn có tên khác là
Ralstoria solanacearum.
- Triệu trứng
+ Đặc điểm của bệnh là cây héo đột ngột nhưng lá vẫn còn xanh. Quan sát rễ
cây và thân cây phần trong bị sũng nước, sau đó chuyển màu nâu. Nếu cắt đoạn
thân cây bệnh để vào trong cốc nước, chúng ta dễ dàng thấy những giọt dịch vi
khuẩn màu trắng sữa chảy ra.
+ Cây nhiễm bệnh biểu hiện ban đầu là các lá ngọn héo xanh rũ xuống, về sau
các lá phía gốc tiếp tục héo xanh cụp xuống, cuối cùng dẫn tới toàn cây héo rũ tái
xanh, gãy gục xuống và chết.
+ Hiện tượng héo xanh ban đầu xảy ra có thể ở một cành, thân hoặc một nhánh
về một phía của cây cà chua, sau đó dẫn tới toàn cây héo xanh rũ xuống. Quan sát
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 22
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
những cây nhiễm bệnh thường thấy ở phần phía gốc sát mặt đất vỏ thân sù sì đó là
nét triệu chứng đặc trưng của cây cà chua khi bị bệnh héo xanh vi khuẩn

+ Điều kiện phát sinh gây bệnh: Xuất hiện gây hại ở cả giai đoạn vườn ươm
cây con và ở ruộng trồng ngoài sản xuất, gây hại nặng khi cây cà chua đã lớn, nhất
là giai đoạn ra nụ - hoa đến hình thành quả non - quả già thu hoạch. Ở giai đoạn cây
con nhiễm bệnh thường làm toàn bộ lá héo rũ nhanh chóng, lá héo xanh gục xuống,
cây chết xanh. Vi khuẩn tồn tại trong đất, trong tàn dư cây trồng, cỏ dại. Vi khuẩn
có thể lan truyền qua cây giống, gió, nhờ nước, côn trùng và cả qua công cụ chăm
sóc, tỉa cành. Vi khuẩn dễ dàng xâm nhập qua vết thương cơ giới hoặc vết chích của
côn trùng ở rễ, thân Sau khi chúng xâm nhập vào cây trồng chúng tấn công vào
mạch dẫn và di chuyễn theo mạch dẫn làm hư bó mạch, cây không thể vận chuyển
nước và dinh dưỡng dẫn đến hiện tượng héo và chết. Tốc độ xâm nhiễm và gây
bệnh trong cây trồng rất nhanh, tốc độ này phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng cây
trồng, ẩm độ đất và nhiệt độ môi trường. Chúng phát triển nhanh ở ẩm độ đất cao,
nhiệt độ từ 24 – 380C.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 23
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Hình 2.4: Bệnh héo xanh, héo vàng trên cây cà chua
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
- Phòng ngừa
+ Đây là loại bệnh rất khó phòng trị, sử dụng thuốc hoá học không có hiệu quả
cao, do vậy áp dụng các biện pháp phòng trị tổng hợp có hiệu quả cao hơn.
+ Biện pháp canh tác: Luân canh cây trồng; đây là biện pháp có hiệu quả cao,
có thể luân canh với cây khác họ cà hoặc luân canh với lúa nước. Không nên trồng
cà chua 2 vụ liên tiếp trên một chân đất.
+ Xử lý hạt giống trong nước nóng 50
0
C trong 25 phút.
+ Sử dụng cây giống ở vườn ươm không bị bệnh.
+ Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch cỏ dại.
+ Sử dụng phân hữu cơ hoai mục để bón.

+ Nhổ bỏ cây bị bệnh gom lại đem đi đốt.
+ Tránh việc tiếp xúc giữa cây bệnh và cây khỏe, lưu ý khi tưới nước, tỉa cành,
thu hái trái.
+ Bệnh do vi khuẩn gây ra dùng thuốc hóa học hiệu quả không cao. Cần phát
hiện sớm dùng các loại thuốc như Kasuran 50 WP, Kanamin 47 WP… có thể hạn
chế được bệnh.
2.4 Thành phần sâu hại và thiên địch trên cây cà chua
2.4.1 Các loại sâu hại chính trên cây cà chua
2.4.1.1 Sâu xanh đục quả
Tên khoa học: Helicoverpa armigera
Họ: Noctuidae
Bộ: Lepidoptera
- Triệu chứng tác hại
+ Trên cây cà chua, sâu non có thể phá hại búp non, hoa, quả, đục vào than,
cắn điểm sinh trưởng làm rỗng than, đứt núm, làm rụng, thối quả.
+ Khi quả còn xanh, sâu thường đục từ giữa quả vào, vết đục gọn, ít nham nhở.
Sâu đục đến đâu đùn phân ra đến đó, một nửa thân sâu thường ở ngoài quả và một
nửa thân sâu nằm trong quả.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 24
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Khảo sát ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sự ĐDSH
các loài sâu hại & thiên địch trên cây cà chua
+ Khi quả đã già và chín, sâu thường đục từ núm xuống, sau đó nằm gọn trong
quả cà phá hại quả. Những quả bị hại có thể rụng hoặc gặp phải trời mưa thì quả bị
thối nhũn nhanh chóng.
- Biện pháp phòng trừ:
Để phòng trừ sâu xanh có hiệu quả không thể dùng biện pháp đơn điệu mà phải
kết hợp nhiều biện pháp theo mùa vụ của loại cây trồng một cách linh hoạt:
+ Trước hết phải chú trọng biện pháp canh tác ngay từ đầu vụ: vệ sinh đồng
ruộng, cày bừa kỹ để tiêu diệt nhộng còn nằm trong đất.

+ Tích cực, kịp thời, thường xuyên ngắt các quả bị sâu hại, tránh được sự lây
lan và tích luỹ số lượng sâu trên đồng đồng ruộng.
+ Áp dụng một số biện pháp thủ công: bẫy đèn bắt bướm, bẫy bả chua ngọt để
diệt sâu trưởng thành, bảo vệ các loài ký sinh thiên địch bằng cách không nên sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học khi chưa cần thiết.
+ Việc kết hợp hợp lý các biện pháp trên là góp phần rất to lớn trong chiến
lược phát triển nền nông nghiệp bền vững và môi trường sinh thái tự nhiên.
+ Tuy nhiên nếu trong điều kiện sâu xanh phát triển mạnh, bắt buộc chúng ta
phải dùng thuốc bảo vệ thực vật để bảo vệ cây trồng như các chế phẩm sinh học
NPV, Bt (ViBt 16000UI), Vibamec 1.8EC, Vimatrine 0.6L hoặc kết hợp NPV và
Bt. Trường hợp sâu xanh phát triển tới ngưỡng kinh tế thì phải dùng đến một số loại
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai 25
SVTH: Nguyễn Thị Minh
Hình 2.5: Quả bị sâu xanh đục

×