Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

khảo sát ảnh hưởng của thuốc bvtv đến sự đdsh các loài sâu hại và thiên địch trên cây dưa leo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 72 trang )

KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau là một thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của mỗi
chúng ta. Cùng với thức ăn động vật, rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của con người. Tục ngữ có câu: “Cơm không rau như đau
không thuốc”. Rau cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng, đặc biệt là các
vitamin, các axít hữu cơ, chất khoáng…
Việc tăng cường rau quả vào khẩu phần ăn sẽ giúp cải thiện tình trạng sức
khỏe như giảm huyết áp, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể và phòng bệnh
tật. Các loại rau, củ, quả quen thuộc cũng chính là các vị thuốc thần diệu.
Ngoài ra trong rau quả còn có các men ảnh hưởng tốt tới quá trình tiêu hóa.
Xenluloza của rau quả có vai trò sinh lý lớn vì cấu trúc của nó mịn màng. Trong
rau, xenluloza ở dưới dạng liên kết với các chất pectin tạo thành phức hợp pectin -
xenluloza. Phức chất này kích thích mạnh chức năng nhu động ruột và tiết dịch
ruột. Xenluloza của rau còn có khả năng bài xuất cholesterol và chất độc ra khỏi cơ
thể. Rau quả còn chống stress và tăng sự minh mẫn.
Rau cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế của người
dân. Hàng năm, ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước thì rau của chúng ta
cũng đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới thu về một lượng ngoại tệ rất lớn.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay người trồng rau đã lạm dụng quá nhiều hóa chất
bảo vệ thực vật (HCBVTV) để phun tưới cho rau quả với mục đích lợi nhuận. Dư
lượng HCBVTV tồn dư trong rau quả có thể gây ngộ độc cấp tính hoặc trường diễn
cho người tiêu dùng. Ngộ độc thực phẩm do tồn dư HCBVTV đang là một vấn đề
bức xúc. Đã có nhiều vụ ngộ độc xảy ra do ăn rau quả bị nhiễm HCBVTV như rau
cải, bắp cải, dưa lê, dưa chuột, cà chua và gần đây là rau muống.
Hơn thế nữa việc sử dụng quá mức thuốc trừ sâu để phòng trừ sâu hại đã đem
lại những mặt trái của nó, làm suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học trong nông
nghiệp dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng nguồn thiên địch tự nhiên, xuất hiện một


số dịch hại mới, sâu hại trở nên khó kiểm soát hơn đã gây thiệt hại to lớn cả về sản
lượng lẫn chất lượng thực phẩm.
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 1
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Vì vậy, phát triển nông nghiệp phải đi đôi với bảo tồn đa dạng sinh học nông
nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp bền vững, giảm thiểu việc dùng thuốc hóa học
trên cây rau là vấn đề cấp bách hiện nay.
Được sự đồng ý của khoa Công nghệ Sinh Học và Kỹ Thuật Môi Trường,
trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM và dưới sự hướng dẫn chi tiết, tận
tình, chu đáo của TS.Nguyễn Thị Hai đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của việc sử
dụng thuốc trừ sâu đến các loài chân khớp trên cây dưa leo tại huyện Củ Chi –
Tp.HCM” đã được tiến hành góp phần cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây
dựng các biện pháp quản lý sâu hại trên cây dưa leo, bảo tồn và phát huy được vai
trò của thiên địch một cách hiệu quả, góp phần giảm thiểu việc dùng thuốc hóa học
trừ sâu trên cây dưa leo.
1.2. Mục đích yêu cầu
Cung cấp số liệu về sự đa dạng của thành phần sâu hại và thiên địch trên cây
dưa leo tại vườn sản xuất theo phương pháp an toàn (phun thuốc ít) và vườn sản
xuất theo phuong pháp truyền thống (phun thuốc nhiều) ở huyện Củ Chi để xác
định ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến các hệ chân khớp từ đó làm cơ sở cho việc
xây dựng các biện pháp bảo tồn các loài côn trùng có ích phục vụ cho công tác sản
xuất rau an toàn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
− Điều tra tình hình sử dụng thuốc hóa học trên cây dưa leo tại địa bàn huyện
Củ Chi - TP.HCM.
− Điều tra sự đa dạng thành phần sâu hại và thiên địch trên cây dưa leo canh
tác theo phương pháp truyền thống và phương pháp an toàn tại huyện Củ Chi –
Tp.HCM.
− Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc hóa học đến sự đa

dạng sinh học hệ chân khớp và nhện trên vườn dưa leo.
1.4. Giới hạn đề tài
− Thời gian: đề tài thực hiện từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 02 năm 2011.
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 2
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
− Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu côn trùng thiên địch và
sâu hại trên vườn dưa leo ở xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi, Tp.HCM.
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 3
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
2.1. Khái niệm đa dạng sinh học
Theo Công ước Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học" (biodiversity,
biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi
nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực
khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần, ; thuật
ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh
thái.
2.1.1. Đa dạng loài
Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt trong một hay nhiều quần thể của một loài
cũng như đối với quần thể của các loài khác nhau.
Mức độ loài thường được coi là một mức cố nhiên được dùng khi xem xét sự
đa dạng của tất cả các sinh vật. Loài cũng là yếu tố cơ bản của cơ chế tiến hoá, sự
hình thành cũng như sự tuyệt chủng của loài là tác nhân chính chi phối đa dạng sinh
học.
Khái niệm loài rất khác nhau giữa các nhóm sinh vật. Hơn nữa, số lượng các
loài chỉ đơn thuần cho biết một phần về đa dạng sinh học.
Một loài càng có nhiều khác biệt với các loài khác (ví dụ, có một vị trí cô lập

trong hệ thống phân loại), thì loài đó càng có đóng góp nhiều đối với mọi mức độ
của đa dạng sinh học toàn cầu.
Tầm quan trọng về mặt sinh thái học của một loài có thể có ảnh hưởng trực
tiếp đến cấu trúc quần xã, và do đó ảnh hưởng đến đa dạng sinh học. Ví dụ, một loài
cây của rừng mưa nhiệt đới là nơi cư trú của một hệ động vật không xương sống
bản địa với một trăm loài, hiển nhiên đóng góp đối với việc duy trì đa dạng sinh học
toàn cầu là lớn hơn so với một thực vật núi cao châu Âu không có một loài sinh vật
nào phụ thuộc vào.
2.1.2. Đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong cùng
một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể di truyền được
trong một quần thể hoặc giữa các quần thể.
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 4
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Các dạng khác của đa dạng di truyền có thể được xác định tại mọi cấp độ tổ
chức, bao gồm cả số lượng DNA trong mỗi tế bào, cũng như số lượng và cấu trúc
nhiễm sắc thể.
Tập hợp các biến dị gen trong một quần thể giao phối cùng loài có được nhờ
chọn lọc. Mức độ sống sót của các biến dị khác nhau dẫn đến tần suất khác nhau
của các gen trong tập hợp gen. Điều này cũng tương tự trong tiến hoá của quần thể.
Như vậy, tầm quan trọng của biến dị gen là rất rõ ràng: nó tạo ra sự thay đổi tiến
hoá tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo .
2.1.3. Đa dạng hệ sinh thái
Đa dạng hệ sinh thái là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và mọi quá
trình sinh thái khác nhau, cũng như sự biến đổi trong từng hệ sinh thái.
Một hệ sinh thái khác nhiều so với một loài hay một gen ở chỗ chúng còn bao
gồm cả các thành phần vô sinh, chẳng hạn đá mẹ và khí hậu.
Đa dạng hệ sinh thái thường được đánh giá qua tính đa dạng các loài thành
viên. Nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tương đối của các loài khác

nhau cũng như các kiểu dạng của loài. Trong trường hợp thứ nhất, các loài khác
nhau càng phong phú, thì nói chung vùng hoặc nơi cư trú càng đa dạng. Trong
trường hợp thứ hai, người ta quan tâm tới số lượng loài trong các lớp kích thước
khác nhau, tại các dải dinh dưỡng khác nhau, hoặc trong các nhóm phân loại khác
nhau. Do đó một hệ sinh thái giả thiết chỉ có một vài loài thực vật sẽ kém đa dạng
hơn vùng có cùng số lượng loài nhưng bao gồm cả động vật ăn cỏ và động vật ăn
thịt.
2.2. Thực trạng ngành rau của Việt Nam
 Diện tích, năng suất, sản lượng
Tính đến năm 2005, tổng diện tích trồng rau các loại trên cả nước đạt 635,8
nghìn ha, sản lượng 9640,3 ngàn tấn; so với năm 1999 diện tích tăng 175,5 ngàn ha
(tốc độ tăng bình quân 3,61%/năm), sản lượng tăng 3071,5 ngàn tấn (tốc độ tăng
bình quân 7,55%/năm).
Sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệ cao đã bước đầu được hình
thành như: sản xuất trong nhà màn, nhà lưới chống côn trùng, sản xuất trong nhà
plastic không cố định để hạn chế tác hại của các yếu tố môi trường bất lợi, trồng rau
bằng kỹ thuật thuỷ canh, màng dinh dưỡng, nhân giống và sản xuất các loại cây quí
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 5
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
hiếm, năng suất cao bằng công nghệ nhà kính của Israel có điều khiển kiểm soát các
yếu tố môi trường.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng
TT Vùng
Diện tích (1000
ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (1000
tấn)
1999 2005 1999 2005 1999 2005

Cả nước 459,6 635,1 126 151,8 5792,2 9640,3
1 ĐBSH 126,7 158,6 157 179,9 1988,9 2852,8
2 TDMNBB 60,7 91,1 105,1 110,6 637,8 1008
3 BTB 52,7 68,5 81,2 97,8 427,8 670,2
4 DHNTB 30,9 44 109 140,1 336,7 616,4
5 TNB 25,1 49 177,5 201,7 445,6 988,2
6 ĐNB 64,2 59,6 94,2 129,5 604,9 772,1
7 ĐBSCL 99,3 164,3 136 166,3 1350,5 2732,6
Ghi chú:
+ ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
+ TDMNBB : Trung du Miền núi Bắc Bộ
+ BTB : Bắc Trung Bộ
+ DHNTB : Duyên hải Nam Trung Bộ
+ TNB : Tây Nam Bộ
+ ĐNB : Đông Nam Bộ
+ ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
Vùng sản xuất rau lớn nhất là ĐBSH (chiếm 24,9% về diện tích và 29,6% sản
lượng rau cả nước), tiếp đến vùng ĐBSCL (chiếm 25,9% về diện tích và 28,3% sản
lượng rau của cả nước).
Nhiều vùng rau an toàn (RAT) đã được hình thành đem lại thu nhập cao và an
toàn cho người sử dụng đang được nhiều địa phương chú trọng đầu tư xây dựng
mới và mở rộng: Hà Nội, Hải Phòng (An Lão), TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng (Đà
Lạt)…
Ở TP. Hồ Chí Minh hiện đã có 1.663 ha sản xuất rau an toàn với sản lượng đạt
khoảng 30.000 tấn/năm. Hiện nay thành phố đang xây dựng khu nông nghiệp công
nghệ cao trên 100 ha tại huyện Củ Chi, áp dụng công nghệ trồng rau bằng kỹ thuật
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 6
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
thuỷ canh, màng dinh dưỡng và canh tác trên giá thể không đất, nuôi cấy mô cho

rau, hoa, cây cảnh, cây ăn trái… ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng thực vật, công
nghệ gen, sản xuất nấm và các chế phẩm vi sinh.
 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm rau
Hiện nước ta có khoảng 60 cơ sở chế biến rau quả với tổng năng suất 290.000
tấn sản phẩm/năm, trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 50%, doanh
nghiệp quốc doanh 16% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 34%, ngoài ra
còn hàng chục ngàn hộ gia đình làm chế biến rau quả ở qui mô nhỏ.
Hiện nay tiêu thụ rau chủ yếu cho tiêu dùng trong nước, sản phẩm rau cho chế
biến chiếm tỷ lệ không đáng kể, năm 2005 rau quả xuất khẩu chỉ đạt 235 triệu USD,
trong đó phần lớn là từ quả chế biến. Sản phẩm rau cho xuất khẩu chủng loại rất hạn
chế, hiện chỉ một số loại như cà chua, dưa chuột, ngô ngọt, ngô rau, ớt, dưa hấu ở
dạng sấy khô, đóng lọ, đóng hộp, muối mặn, cô đặc, đông lạnh và một số xuất ở
dạng tươi.
Tiêu thụ trong nước không nhiều và giá cả thất thường phụ thuộc vào lượng
hàng nông sản cung cấp trong khi mức tiêu thụ hạn chế dẫn đến tình trạng một mặt
hàng nông sản có năm rất đắt, có năm lại rất rẻ ảnh hưởng đến tính bền vững trong
sản xuất.
Sản phẩm rau trở thành hàng hoá ngay sau khi thu hoạch và nó rất dễ bị hư
hỏng trong khi hầu hết các vùng sản xuất hàng hoá lớn chưa có nơi sơ chế và kho
bảo quản tạm thời.
 Một số hạn chế trong sản xuất rau hiện nay
Công tác qui hoạch vùng sản xuất rau hàng hoá chưa rõ trong phạm vi toàn
quốc và từng vùng sinh thái, các địa phương lúng túng trong hoạch định lâu dài
chiến lược phát triển các loại cây trồng nói chung và cây rau hoa nói riêng, trong đó
có chiến lược về diện tích sản xuất.
Thị trường tiêu thụ không ổn định kể cả thị trường trong nước và nước ngoài
do sản xuất của chúng ta không chủ động về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề rất nan giải trong sản xuất rau hiện
nay, qui trình sản xuất rau an toàn đã và đang được ban hành song việc tổ chức sản
xuất và kiểm tra giám sát thực hiện qui trình còn kém, kết hợp với trình độ dân trí

SVTH: Nguyễn Hồng Mai 7
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
và tính tự giác thấp của người sản xuất đã cho ra các sản phẩm không an toàn, giảm
sức cạnh tranh của nông sản.
Sản xuất theo hợp đồng giữa người sản xuất và doanh nghiệp đã được hình
thành ở nhiều vùng sản xuất hàng hoá song nhìn chung còn ít, việc chấp hành theo
hợp đồng ký kết của cả người sản xuất và doanh nghiệp chưa nghiêm dẫn đến tình
trạng doanh nghiệp không thu mua sản phẩm theo hợp đồng hoặc dân không bán
sản phẩm cho doanh nghiệp khi có sự biến động giá cả ngoài thị trường.
2.3. Tổng quan về cây dưa leo
2.3.1. Giới thiệu
Tên tiếng anh: Cucumber
Tên khoa học: Cucumis Sativus L
Họ bầu bí : Cucurbitaceae
Dưa leo là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí, là loại rau ăn quả thương
mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của
nhiều nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là : Trung
Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha.
Dưa leo chứa nhiều loại vitamin (A, C, B1, B2) và chất khoáng (canxi,
photpho…) cần thiết cho cơ thể người.
Dưa leo được sử dụng để ăn sống, xào nấu hoặc muối dưa là mặt hàng xuất
khẩu quan trọng ở nhiều nước và nước ta (vùng chuyên canh). Ngoài ra dưa leo có
tác dụng giải khát, lọc máu, lợi tiểu và an thần nhẹ, trị ngứa và làm đẹp da.
2.3.2. Lợi ích cây dưa leo
 Thành phần dinh dưỡng
Giá trị dinh dưỡng trong 100g: Đạm 0,6g, đường 1,2g, chất béo 0,1g, chất xơ
0,7g, nước 95g, năng lượng 10kcal, các vitamin và khoáng chất, kali (150mg/100g),
phốt pho (23mg/100g), canxi (19mg/100g), natri (13mg/100g), sắt (1mg/100g),
vitamin B, C, tiền vitamin A (có trong vỏ dưa), vitamin E (có trong vỏ dưa).

 Giải khát, thanh nhiệt
Nhờ chứa một hàm lượng nước rất cao và vị hơi đắng, dưa leo có tác dụng giải
khát mà không ai có thể phủ nhận được. Chính vì thế, loại quả này thường xuyên
xuất hiện trong các bữa ăn với hình thức cắt lát, chẻ miếng. Tuy nhiên, nếu ăn sống
nhiều, dưa leo có thể gây khó tiêu.
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 8
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Ngoài tác dụng giải khát, dưa leo còn có tác dụng lọc máu, hòa tan axit uric và
urat, lợi tiểu và gây ngủ nhẹ. Do hàm lượng canxi cao nên dưa leo có tác dụng tốt
đối với trẻ em chậm lớn và người già. Người bị bệnh tim mạch, cao huyết áp, dùng
loại quả này cũng rất tốt nhờ lượng kali dồi dào.
 Thải độc, lợi tiểu
Là cơ quan quan trọng bậc nhất trong quá trình bài trừ độc tố, thận có chức
năng lọc những chất độc trong máu và những cặn bã sinh ra sau quá trình phân giải
các protein và bài tiết chúng ra ngoài qua nước tiểu. Với tác dụng lợi tiểu, dưa leo
có thể làm sạch niệu đạo, giúp thận thải ra ngoài những chất độc trong ống tiểu.
Ngoài ra, dưa leo còn có tác dụng hỗ trợ giải độc cho phổi, gan và dạ dày. Do
đặc điểm giàu kali và ít natri, dưa leo kích thích sự lưu thông nước trong cơ thể.
Ngoài ra, nó còn có tác dụng bù đắp lượng khoáng cho cơ thể với tỷ lệ cực kỳ thích
hợp.
 Thực phẩm giảm cân
Nhờ tác dụng ức chế sự hình thành mỡ trong cơ thể, dưa leo rất có lợi cho
người mập muốn giảm cân. Nó có khả năng khống chế đường chuyển hóa thành
mỡ, đồng thời giúp tăng cường hoạt động của dạ dày, ruột, không làm tăng năng
lượng cho cơ thể nhờ chứa nhiều chất xơ. Ngoài ra, dưa leo còn giúp giảm lượng
cholesterol và chống khối u.
 Hỗ trợ điều trị AIDS
Qua thực nghiệm hơn 10 năm, các nhà khoa học đã phát hiện ra một số loại
thực phẩm thiên nhiên có tác dụng kháng HIV. Ở đầu xanh thẫm của quả dưa có

chứa chất cucurbitacin, có thể kích thích công năng miễn dịch của cơ thể, có tác
dụng chống ung thư.
Chính vì vậy, dưa leo thích hợp với bệnh nhân có u nhọt, có tác dụng hỗ trợ trị
liệu bệnh AIDS. Các nhà nghiên cứu cho rằng, với khả năng trên, những người bị
nhiễm HIV ăn dưa leo sẽ rất có lợi. Dưa leo còn được các nhà nghiên cứu của
trường Đại học bang Kansas ở Mỹ dùng để chữa trị bệnh máu trắng.
 Mỹ phẩm thiên nhiên
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 9
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Nhiều hãng mỹ phẩm hiện nay đã sử dụng chiết xuất từ dưa leo để làm mát và
tái tạo da, đặc biệt đối với da đầu. Nước dưa leo có thể được coi là loại nước tonic
tuyệt hảo và giúp se khít lỗ chân lông. Nếu da bạn bị cháy khi tắm nắng, hãy nghiền
nát dưa leo và đắp vào chỗ bỏng rát. Những khoảng da bị rộp, bong sẽ hết liền.
Dưa leo nghiền lấy nước hoặc thái thành lát mỏng xoa lên mặt, lên tay, chân,
có tác dụng làm da nhẵn, mịn màng, tẩy tàn nhang, xoá nhẹ những nếp nhăn. Ngoài
ra, người ta còn chế ra các loại nước hỗn hợp gồm dưa leo với một số rau quả khác
như táo, chanh, cà rốt để bôi đắp lên da, cho làn da đẹp, mịn màng.
2.3.3. Đặc tính sinh học
Rễ: Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30 - 40 cm.
Thân: Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều
dài thân tùy điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ
dài từ 0.5 - 2,5 m. Thân trên lá mầm và lóng thân trong điều kiện ẩm độ cao có thể
thành lập nhiều rễ bất định. Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít nhiều tùy giống.
Thân chánh thường phân nhánh; cũng có nhiều dạng dưa leo hoàn toàn không thành
lập nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa còn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ ban đêm.
Lá: Lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá rất dài 5 -
15 cm; rìa lá nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và hình
dáng thay đổi.
Hoa: Đơn tính cùng cây hay khác cây. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay

riêng biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5 - 7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính. có
giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu
vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước
khi hoa nở. Các giống dưa leo trồng ở vùng ĐBSCL thường ra hoa sớm, bắt đầu ở
nách lá thứ 4 - 5 trên thân chính, sau đó hoa nở liên tục trên thân chính và nhánh.
Sự biến dị về tính trạng giới tính ở dưa leo rất rộng, đó là đặc tính thích nghi
mạnh của cây trong điều kiện môi trường. Nói chung, điều kiện ngày dài, nhiệt độ
cao và các điều kiện bất lợi khác làm cho cây cho nhiều hoa đực. Ngoài ra, tỉa
nhánh, sử dụng kích thích sinh trưởng và chế độ phân bón có thể ảnh hưởng đến sự
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 10
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
biến đổi giới tính của cây. Các dạng cây có giới tính khác nhau ở dưa leo được
nghiên cứu và tạo lập để sữ dụng trong chọn tạo giống lai.
Trái, hạt: Lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ khi
hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay không có hoa
văn (sọc, vệt, chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh.
Trái tăng trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ 8 - 10 ngày sau khi hoa
nở. Phẩm chất trái không chỉ tùy thuộc vào thành phần các chất dinh dưỡng trong
trái mà còn tùy thuộc vào độ chặc của thịt trái, độ lớn của ruột trái và hương vị trái.
Trái chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200 - 500 hạt/trái.
Cây ra hoa
Hình 2.1: Hình ảnh về cây dưa leo
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 11
Cây ra hoa rộ
Cây ra trái rộ
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
2.3.4. Điều kiện sinh trưởng
Dưa leo thuộc nhóm ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển

của dưa leo là 20 – 30
0
C, nhiệt độ cao hơn sẽ làm cây ngừng sinh trưởng và nếu kéo
dài ở nhiệt độ 35 – 40
0
C cây sẽ chết. Dưa leo ưa ánh sáng ngày ngắn, cây thích hợp
sinh trưởng và phát dục ở độ dài chiếu sáng 10 – 12 giờ/ngày. Vùng ĐBSCL dưa
leo dễ dàng ra hoa trái quanh năm.
Yêu cầu về độ ẩm đất của dưa leo rất lớn 85 – 95% đứng đầu họ bầu bí do bộ
rễ dưa leo chỉ phát triển ở tầng đất mặt nên yêu cầu nước rất cao, nhất là thời kỳ
phát triển trái. Dưa leo ở các thời kỳ khác nhau yêu cầu về lượng nước khác nhau :
hạt nẩy mầm yêu cầu lượng nước 50% trọng lượng hạt, thời kỳ cây con thân, lá và
bộ rễ phát triển còn yếu lượng nước tiêu hao ít nên yêu cầu lượng nước có mức độ,
thời kỳ ra hoa để thu quả yêu cầu nước rất lớn. Dưa chịu hạn rất yếu, thiếu nước cây
sinh trưởng kém và tích luỹ lượng cucurbitaxina là chất gây đắng trong quả (Tạ Thị
Thu Cúc, 1979).
Đất trồng dưa leo có yêu cầu nghiêm khắc do bộ rễ phát triển yếu, sức hấp thụ
của rễ lại kém, nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao dễ làm bộ rễ dưa vàng
khô thâm đen, vì thế đất trồng phải có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt
nhẹ có nhiều chất hữu cơ, pH từ 5,5 – 6,8.
Về nhu cầu dinh dưỡng dưa leo yêu cầu không nhiều, theo Tạ Thị Thu Cúc,
1979 để đạt năng suất khoảng 30 tấn/ha yêu cầu lượng phân nguyên chất N-P: 20-5,
K : 20 là 170 kg với tỷ lệ : 51 + 41 + 78. Tuy nhiên đối với các giống lai cho năng
suất cao hiện nay thì yêu cầu phân bón cũng cao hơn. Về hiệu suất sử dụng phân,
dưa leo cần nhất là kali đến đạm, sau cùng là lân. Dưa leo có đặc điểm là phản ứng
nhanh chống với dinh dưỡng trong đất nhưng không chịu được nồng độ phân cao.
Vì vậy lượng phân bón được thúc nhiều lần thay vì bón tập trung trong vụ (Tạ Thị
Thu Cúc, 1979). Trung bình 1 tấn dưa lấy đi của đất 2,75kg N ; 1,46kg P 20-5 ;
4,42kg K 20 và 33kg CaO. Ở giai đoạn đầu của sự sinh trưởng dưa hấp thụ nhiều
đạm hơn các chất khác, đến khi dưa phân nhánh và kết trái dưa hấp thụ mạnh kali

(IFA, 1992).
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 12
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
2.4. Kỹ thuật trồng dưa leo
2.4.1. Giống: Có hai nhóm giống dưa leo
2.4.1.1. Nhóm dưa trồng giàn: Canh tác phổ biến ở những nơi có điều kiện làm
giàn. Các giống dưa trong nhóm này có:
 Các giống lai F1
− Mummy 331: Nhập nội từ Thái Lan, sinh trưởng khá, ra nhánh mạnh, bắt
đầu cho thu hoạch 35 - 37 NSKG, trái suông đẹp, to trung bình (dài 16 - 20 cm,
nặng 160 - 200 g), vỏ màu xanh trung bình, gai trắng, thịt chắc, phẩm chất ngon,
dòn, không bị đắng, năng suất trung bình 30 - 50 tấn/ha.
− Giống 759: Nhập nội từ Thái lan, sinh trưởng mạnh, cho thu hoạch 35 - 37
NSKG, trái thẳng, to trung bình, gai trắng, màu trái hơi nhạt hơn nhưng năng suất
và tính chống chịu tương đương Mummy 331.
− Mỹ Trắng: Nhập nội từ Thái Lan, cây phát triển và phân nhánh tốt, cho thu
hoạch 35 - 37 NSKG, tỉ lệ đậu trái cao, trái to trung bình, màu trắng xanh, gai trắng,
ít bị trái đèo ngay cả ở giai đoạn cuối thu hoạch.
− Mỹ Xanh: Nhập nội từ Thái Lan, cây sinh trưởng tốt, chống chịu tốt hơn
giống Mỹ Trắng, trái to tương đương Mỹ Trắng nhưng cho nhiều trái và năng suất
cao hơn.
− Happy 2 và Happy 14: Nhập nội từ Hà Lan, cây phát triển rất mạnh nên
cần giàn cao, cây cho 100 % hoa cái, có 10 % cây đực cho phấn. Do đó trong kỹ
thuật trồng chú ý đảm bảo tỉ lệ cây đực trong quần thể. Trái to (dài > 20 cm, nặng >
200g), màu xanh trung bình, ruột nhỏ, gai trắng nên trái giữ được rất lâu sau thu
hoạch. Dưa Happy chống chịu tốt bệnh đốm phấn và cho năng suất cao tương
đương các giống F1 khác.
 Các giống dưa leo địa phương
− Dưa leo Xanh: Tăng trưởng khá, ít đâm nhánh nên phải trồng dày, cho trái

rất sớm (32 - 35 NSKG), trái to trung bình, vỏ xanh trung bình, gai đen, dưa cho
năng suất từ 20 - 40 tấn/ha. Khuyết điểm của giống là cho trái loại 2 nhiều vào cuối
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 13
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
vụ và dễ nhiểm bệnh đốm phấn. Hiện nay giống nầy được Công Ty Giống Cây
Trồng Miền Nam chọn lọc thành giống cao sản.
− Dưa Tây Ninh: Tăng trưởng mạnh, đâm nhánh mạnh, hoa cái xuất hiện
trên dây nhánh nên cho thu hoạch trễ (40 - 42 NSKG), trái to dài hơn dưa leo xanh,
vỏ xanh trung bình, có sọc, 2 đầu hơi nhỏ hơn phần giửa trái. Dưa Tây Ninh chịu
nóng tốt, thích hợp canh tác trong thời điểm giao mùa hơn dưa Xanh và cho năng
suất cao hơn. Giống nầy cũng được Công Ty Giống Cây Trồng Miền Nam chọn lọc
thành giống cao sản.
− Dưa Bà Cai : dưa cho thu hoạch sau 45 – 50 ngày, trái to dài hơn 30cm,
nặng 400 – 500g, vỏ màu xanh đen, ruột nhiều. Dưa Bà Cai cho năng suất cao
nhưng trái quá lớn nên khó bán vì vậy hiện nay ít trồng trong sản xuất.
2.4.1.2. Nhóm dưa trồng trên đất
Trồng phổ biến ở những nơi không có điều kiện làm giàn hay diện tích trồng
lớn và canh tác trong mùa khô, phần lớn là giống địa phương:
− Dưa chuột: Cây bò dài 1m - 1,5 m, cho thu hoạch rất sớm (30 - 32 NSKG),
nhiều trái và mau tàn. Trái nhỏ, ngắn (dài 10 -12 cm, nặng < 100 g), màu xanh nhạt,
vỏ nhanh chuyển màu vàng sau thu hoạch, thịt trái mỏng, ruột to, ăn ngon giòn,
được ưa chuộng để ăn tươi hoặc trộn giấm nhưng không có giá trị kinh tế cao.
− Dưa leo Phụng Tường: Tăng trưởng khá và ra nhánh mạnh, cho trái sớm
(32 - 35 NSKG), trái dài trung bình, màu xanh trắng, gai đen, ruột đặc. Dưa Phụng
Tường cho năng suất cao hơn và vỏ trái không chuyển sang vàng nhanh như dưa
chuột nên được trồng phổ biến hơn.
Bảng tóm tắt đặc tính các giống dưa leo (phụ lục A)
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 14
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai

các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Hình 2.2: Giống dưa leo TN169
2.4.2. Kỹ thuật canh tác
2.4.2.1. Thời vụ
Có thể trồng quanh năm, tuy nhiên dưa leo tăng trưởng tốt trong mùa mưa hơn
mùa khô. Các vụ trồng khác nhau có thuận lợi và khó khăn khác nhau:
− Vụ Hè Thu: gieo tháng 5 – 6, thu hoạch tháng 7- 8 dl, đây là thời vụ chính
trồng dưa leo giàn. Mùa nầy dưa cho năng suất cao, ít sâu bệnh và đở công tưới
nước.
− Vụ Thu Đông: gieo tháng 7- 8, thu hoạch 9 – 10 dl, do mưa nhiều, cây có
cành lá xum xuê, cho ít hoa trái. Trong thời kỳ trổ bông nếu gặp mưa liên tục vào
buổi sáng thì cây đậu trái kém hoặc trái non dễ bị thối, vụ nầy dưa dễ bị bệnh đốm
phấn nên thời gian thu hoạch ngắn.
− Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10 – 11, thu hoạch tháng 12 – 1dl, dưa leo bò
và dưa giàn đều trồng được. Vụ này thời tiết lạnh, thường có dịch bọ trĩ và bệnh
đốm phấn phát triển mạnh nên phải đầu tư cao.
− Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 1-2, thu hoạch 3 – 4 dl, mùa nầy nhiệt độ cao
thích hợp cho dưa leo trồng đất. Cuối mùa nắng, thời tiết khắc nghiệt nhất trong
năm, lượng nước bốc thoát qua mặt đất và lá dưa nhiều, nếu không tưới đủ nước
cây sinh trưởng kém thân ngắn, lá nhỏ, hoa trái ít và cho năng suất thấp.
2.4.2.2. Làm đất và gieo hạt
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 15
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Dưa leo có yêu cầu đất nghiêm khắc do bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ kém,
nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì thế nên
trồng dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ thoát thủy tốt,
có nhiều chất hữu cơ, pH từ 6.5 – 7.5.
Nên làm đất kỹ. Đất mặt phải cày cuốc sâu, lên líp cao 20 – 25 cm để trồng
trong mùa mưa hoặc trồng có làm giàn, mùa nắng trồng dưa thả bò trên đất ruộng

hay đất thoát nước tốt chỉ cần đào hộc trồng, không cần lên líp. Líp trồng có thể phủ
bạt plastic hay rơm rạ để giử ẩm.
Hạt dưa leo nẩy mầm rất nhanh và tỉ lệ nẩy mầm cao nên có thể tỉa thẳng 2 – 3
hạt/lổ, gieo sâu 2 – 3 cm và lấp tro trấu. Trồng giống F1 để tiết kiệm giống và chăm
sóc cây con được đều, nên gieo cây con trong bầu đất và đem trồng khi có lá thật.
Trồng mỗi lổ một cây, các giống ít đâm nhánh trồng 2 – 3 cây/lổ. Khoảng cách
trồng 0.8 – 1.5 m x 0.3 – 0.4 m. mật độ 30.000 – 50.000 cây/ha. Dưa giàn trồng
hàng đơn hay hàng đôi đều được, mùa thuận nên trồng dầy để có năng suất cao,
mùa nghịch nên trồng thưa để dễ chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh.
Lượng giống trồng cho 1 ha tùy phương pháp trồng. Dưa thả bò, dưa địa
phương tỉa thằng cần 1 – 3 kg giống/ha; dưa F1 – cần 0.5 – 0.8 kg hạt/ha.
2.4.2.3. Chăm sóc
 Bón phân
Nhu cầu dinh dưỡng của dưa leo khá cao, dưa leo hấp thụ mạnh nhất là kali, kế
đến là đạm. Dưa leo mẫn cảm với chất dinh dưỡng trong đất và không chịu được
nồng độ phân cao; vì vậy phân được bón thúc nhiều lần thay vì bón tập trung. Ở giai
đoạn đầu của sự sinh trưởng dưa hấp thụ nhiều đạm hơn các chất khác; đến khi dưa
phân nhánh và kết trái dưa mới hấp thụ mạnh kali. Tuy nhiên bón đạm dư thừa dẫn
tới tình trạng cây tăng trưởng mạnh và ra nhiều hoa đực.
Lượng phân bón tùy theo điều kiện dinh dưỡng có sẳn trong đất và nhu cầu
của cây dưa leo qua từng giai đoạn sinh trưởng. Đối với giống lai nhập nội cho năng
suất cao, cần bón phân nhiều hơn giống điạ phương.
Công thức phân thường dùng cho dưa leo trồng ở đồng bằng là:
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 16
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
+ N: 140 – 220 kg/ha
+ P2O5: 150 – 180 kg/ha
+ K2O : 120 – 150 kg/ha
Dựa vào công thức trên có thể bón cho 1 ha dưa leo: 1 tấn phân 16-16-8, 100

kg Urê, 50 kg DAP và 100 kg KCl hoặc 200 – 300 kg Urê, 500 – 700 kg super lân,
150 – 200 kg KCl, 20-25 tấn phân chuồng và 1-2 tấn tro trấu.
Bảng 2.2: Một ví dụ về thời điểm, loại phân và liều lượng bón cho 1 ha dưa leo
Loại phân
Số lượng
cả vụ (kg)
Bón lót
Tưới thúc Bón thúc (ngày sau gieo)
5-10 15-20 30-35 40-45
Phân dơi 100 100 - - - -
N-P-K 16-16-8 40 10 - 10 10 10
Ure 15 - 5 - 5 5
DAP 5 - 5 - - -
KCl 10 - - - 5 5
Ở những vùng có tập quán bồi bùn, phân thúc được chia làm 2 lần bón 2 bên
líp vào 12 và 20 NSKG, sau đó bồi bùn lên mặt líp để lấp phân. Phân bón nuôi trái
cũng được chia làm nhiều lần sau các đợt thu trái. Ngoài ra có thể phun bổ sung
phân qua lá SUPERMES để tăng tỉ lệ trái loại 1.
 Tưới nước
Mùa nắng tưới 1 ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều. Tăng cường lượng
nước tưới và diện tích tưới xung quanh gốc khi cây lớn, nhất là thời kỳ ra hoa trái
rộ; cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Trong trường hợp tưới rảnh, không nên để
nước quá cao trong mương tưới khi cây lớn vì có thể làm hạn chế hoặc hư rễ dưa
mọc dài ra mương, tốt nhất là rút cạn nước trong mương sau khi tưới.
 Phủ rơm, làm giàn
Sau các lần bón thúc, cây bỏ vòi ngã ngọn bò. Trồng dưa bò đất phải đậy rơm
xung quanh gốc để giữ ẩm hoặc rải rơm rạ khắp mặt ruộng cho dưa bò, đồng thời
bảo vệ trái khỏi hư thối do tiếp xúc trực tiếp với đất ẩm và rơm cũng hạn chế sự
phát triển của cỏ dại.
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 17

KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Đối với dưa trồng giàn, khi cây bắt đầu có tua
cuốn (20 ngày sau khi gieo) thì làm giàn kiểu chữ
nhân, cao khoảng 2m. Giàn bằng chà gai tốt hơn tre
sậy vì chà gai có nhiều nhánh ngang, dưa dê bám khi
bò và sử dụng được 2 – 3 vụ, cần 40.000 – 50.000
cây chà/ha. Giàn cũng có thể làm cố định bằng cọc
tràm và dây kẽm để sử dụng được 3 – 5 năm. Hiện
nay, việc sử dụng lưới ni long để làm giàn cho dưa leo cũng được phổ biến trong
sản xuất vì giảm bớt được số lượng cây giàn, giảm chi phí, thao tác nhanh gọn và
dùng được nhiều mùa.
 Phòng trừ sâu bệnh
Đối tượng sâu hại chủ yếu trên cây dưa chuột là sâu xám, rệp, sâu vẽ bùa, nhện
đỏ, bọ trĩ và sâu đục quả
Bệnh hại chính là bệnh sương mai, phấn trắng và héo xanh.
Ngoài các biện pháp phòng trừ tổng hợp kết hợp với thâm canh hợp lý, bón
phân cân đối, đúng thời kỳ và vệ sinh đồng ruộng như đã trình bày ở trên, khi cần
thiết vẫn sử dụng thuốc hoá học.
Nếu phát hiện có sâu, cần dùng các loại thuốc hoá học được phép sử dụng để
phun như Sherpa 25EC 0,15-0,2%, phun đều 2 mặt lá, thời gian cách ly 7-10 ngày;
Trebon 10EC 0,1% cácg ly 10 ngày, Pegasus 500SC 0,01% hoặc các loại thuốc
khác do cơ quan chuyên môn bảo vệ thực vật khuyến cáo
Khi có bệnh sương mai và phấn trắng xuất hiện, dùng Ridomil 72 WP phun
mỗi lần 1,5kg/ha hoặc Alliette 80WP phun mỗi lân 2 kg/ha hoặc Anvil 5SC với
lượng dùng 0,5-1 lít thuốc/ha hoặc các loại thuốc khác theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn bảo vệ thực vật hay ghi trên bao bì thuốc.
2.4.2.4. Thu hoạch
 Giai đoạn thu hoạch thích hợp
Thu hoạch khi trái vừa đạt độ chín sinh lý (5 – 7 ngày tuổi), vẫn còn màu phấn

trắng ở trên trái, trái cỡ 15 – 25 cm tuỳ giống, thu hoạch vào buổi sáng. Nếu để trái
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 18
Làm giàn kiểu chữ nhân (X)
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
quá già sẽ ảnh hưởng đến sự ra hoa và đậu quả của những lứa sau Phương pháp thu
hoạch
 Phương pháp thu hoạch
− Trang bị đồ bảo hộ lao động, găng tay cao su.
− Sử dụng dao nhọn cắt trái có cuống không quá 1 cm, và giữ trong
giỏ/thùng sạch.
− Thùng/giỏ chứa không quá 10 kg trọng lượng trái.
 Tiêu chuẩn chất lượng trái
Trái non, tươi, màu xanh nhạt đến đậm, trái còn phấn trắng, cứng, dài
15 – 25 cm cho dùng tươi và trữ lạnh.
Không có bệnh, côn trùng và những chất không tốt trên bề mặt trái.
Phủ bạt và gieo hạt
Tiêu chuẩn trái khi thu hoạch
Hình 2.3 : Quy trình trồng dưa leo
2.4.3. Kỹ thuật phun thuốc
 Đúng thuốc
Sử dụng thuốc có hiệu quả cao với loài sinh vật hại cần phòng trừ, ít độc hại
với người, môi trường và thiên địch (dựa vào những thông tin trên nhãn thuốc: chỉ
số LD 50 cao > 2000, băng màu chỉ độ độc, nhóm thuốc nhanh phân huỷ, thời gian
cách ly ngắn, lượng sử dụng trên đơn vị diện tích thấp….)
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 19
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
Không sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, không có tên trong danh mục thuốc
được phép sử dụng, không sử dụng thuốc cấm.

Thực hiện đúng các quy định đối với thuốc hạn chế sử dụng.
 Đúng liều lượng và nồng độ
Liều lượng là lượng thuốc và nước cần dùng trên 1 đơn vị diện tích (…. lít,
kg /ha) và nồng độ là độ pha loãng của thuốc trong nước để phun.
Cần tuân thủ theo đúng liều lượng và nồng độ quy định trên nhãn thuốc để
đảm bảo thuốc trang trãi đều và tiếp xúc với dịch hại nhiều nhất, hiệu quả phòng trừ
sẽ cao.
Không sử dụng giảm liều hoặc tăng liều sẽ làm tăng tính kháng thuốc của sinh
vật hại. Tăng liều sẽ làm ngộ độc cho cây trồng, con người và ô nhiễm môi trường.
 Đúng lúc
Nên sử dụng thuốc khi sinh vật hại phát triển tới mức cần phòng trừ, khi sâu
còn nhỏ, bệnh mới chớm phát.
Không phun thuốc khi trời nắng nóng, sắp mưa, gió to, khi cây đang nở hoa
thụ phấn.
Cần giữ đúng thời gian cách ly ghi trên nhãn thuốc để đảm bảo không còn dư
lượng thuốc trên nông sản khi thu hoạch.
 Đúng cách
Cần phun rãi đều và đúng vào vị trí sinh vật tập trung gây hại. Không phun
ngược chiều gió. Sử dụng đúng hướng dẫn theo dạng chế phẩm, thuốc hạt dùng để
rải không hoà vào nước phun.
Khi hỗn hợp các loại thuốc cần chú ý theo quy định trên nhãn thuốc, giữ đúng
nồng độ mỗi loại thuốc và không hỗn hợp thuốc cùng nhóm hoặc không được phép
hỗn hợp.
Bảng 2.3: Hướng dẫn sử dụng hoá chất để phòng trừ một số bệnh quan trọng trên
dưa leo
Bệnh Hóa chất sử dụng Liều lượng/8
lít nước
Hướng dẫn sử dụng
và chú ý
Dừng sử dụng

trước thu
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 20
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
hoạch
Chết cây
con
Carbendazim
(50WP)
50 g/1 kg hạt
giống
Ngâm tạo lớp bao
phủ hạt trước khi gieo
Hexaconazole
Theo hướng
dẫn trên nhãn
Phun khi cây bắt đầu
nhiễm bệnh, phun
cách 7 ngày/lần
7 ngày
Validamycin 5 ngày
Sương
mai, thán
thư
Thiophanate –
methyl (70 WP)
16 gam
Phun khi cây bắt đầu
nhiễm bệnh, phun
cách 7 ngày/lần

7 ngày
Carbendazim
Theo hướng
dẫn trên nhãn
7 ngày
Propineb (70 WP) 30 gam 7 ngày
Metalaxyl (8%) +
Mancozeb (64%)
16 gam 7 ngày
Bệnh
héo dây
Propineb (70 WP) 16 gam
Phun lên cây 7 – 10
ngày/lần phụ thuộc
vào mức độ bệnh.
7 ngày
Mancozeb (80 WP) 16 gam
Validamycin
Theo hướng
dẫn trên nhãn
7 ngày
Bảng 2.4: Hướng dẫn sử dụng chất sinh học và hoá chất để phòng trừ một số sâu
hại chính trên dưa leo
Côn
trùng
Chất sinh học và hóa
chất
Liều lượng/
8 lít nước
Hướng dẫn sử dụng

Dừng sử dụng
trước khi thu
hoạch
Sâu xanh
sọc
trắng,
Sâu
khoang
Lambda-cyhalothrin
(2.5 EC)
8 ml
Phun khi trung bình
có 1 ổ trứng hoặc 1
con/cây.
8 ngày
Chlorfluazuron (5
EC)
8 ml 7 ngày
Cypermethrin (10
EC, 25 EC)
10 ml và 5 ml 5-7 ngày
Bacillus thuringiensis
Beauveria
Theo hướng
dẫn trên nhãn
Phun khi trung bình
có 1 – 2 con/cây.
5 ngày
Bọ trĩ,
Bọ dưa

Lambda-cyhalothrin
(2.5 EC)
8 ml
Phun khi côn trùng
còn nhỏ, trung bình
8 ngày
Phenpropatrim (10 8 ml 7 ngày
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 21
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
ET)
2 con/lá; điều tra
100 cây/1.000 m
2
và 5 lá cây, 5 – 7
Cypermethrin 10 EC,
25 EC)
10 ml và
5 ml
5 ngày
Imidaclodprid (10
SL)
8 ml 14 ngày
Extraction from Sdau
(100 ppm)
Phun khi côn trùng
xuất hiện
1 ngày
Nhện đỏ
Propargite (73 EC) 5 ml Phun khi nhiễm

nhện, 5 – 7 ngày/lần
(lưu ý không phun
thuốc khi trời nắng
nóng dễ hại cây)
7 ngày
Hexythiazox (5 EC) 5 ml 7 ngày
Dòi đục

Cyromazine ( 75 WP,
100 SL)
15-20 g
10-15 ml
Phun khi côn trùng
phát sinh gây hại
( khi tỷ lệ lá bị hại
lớn hơn 30% )
7 ngày
(Nguồn : Báo điện tử-NN và PTNT 2002)
2.5. Thành phần sâu bệnh hại trên cây dưa leo
Sâu, bệnh hại là yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của cây dưa leo. Nghiên cứu phòng trừ sâu, bệnh hại cho sản xuất an toàn trên
cây dưa leo, Caldwell và cộng sự (2005) cho biết, dưa leo bị rất nhiều loài sâu, bệnh
hại tấn công. Trong đó, nhóm bệnh cây cần phải kể đến là các bệnh chết cây, lở cổ
rễ do nấm Rhizoctonia solani, bệnh thối quả và chết cây do nấm Fusarium spp,
bệnh chết cây do nấm Verticillium sp. Phytopthrora spp, bệnh ghẻ quả do nấm
Clasdosporium cucumerium, bệnh phấn trắng do nấm Sclerotinia sp, bệnh thán thư
do Colletotrichum orbiculare… Bên cạnh đó, các loài sâu hại chính cho cây dưa leo
là: Aphis gossypii, bọ trĩ Thrips palmi, nhện đỏ Tetranychus urticae, dòi đục quả
Delia platura, Bọ ăn lá Acalymma sp…( Hoffmann, M.P., Frodsham, A.C. (1993).
Thành phần sâu, bệnh hại trên cây dưa leo ở Việt Nam không được nghiên cứu

nhiều. Trần Thị Ba và ctv (1999) cho biết, sâu ăn lá, ruồi đục lá, ruồi đục trái, bọ trĩ,
bọ phấn trắng, bọ rùa ăn lá là những loài sâu hại chính trên cây dưa leo. Bệnh hại
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 22
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
chính dưa leo gồm có: bệnh phấn trắng, bệnh lở cổ rễ và bệnh ghẻ quả Theo Tạ Thu
Cúc (2000), thành phần sâu hại dưa chuột rất phong phú, nhưng mức độ gây hại phụ
thuộc rất nhiều vào giống, thời vụ gieo trồng tình hình sinh trưởng phát triển và chế
độ dinh dưỡng trong cây. Cũng theo Tạ Thu Cúc (2000), ruồi đục lá, bọ trĩ, rệp bọ
dừa và ruồi đục quả là các loài gây hại nghiêm trọng trên cây dưa leo. Nguyễn Thị
Kim Oanh (2006) cho biết, ruồi đục lá là một trong những loài sâu hại chính trên
cây dưa leo ở ngoại thành Hà Nội. Ấu trùng của chúng ăn diệp lục ở giữa 2 lớp
biểu bì lá, để lại những đường đục ngoằn ngoèo trên mặt phiến lá. Sâu xuất hiện gây
hại từ đầu đến cuối vụ nhưng gây hại nặng nhất ở thời kỳ cây ra hoa đến thời kỳ có
quả. ở Vĩnh Phúc thường hại nặng vào tháng 3-5 và tháng 10-11.
2.5.1. Một số sâu hại chính trên dưa leo
2.5.1.1. Sâu ăn lá
 Triệu chứng
Sâu xanh (Diaphania sp) gây hại chủ yếu trên cây thuộc họ dưa, bầu bí. Sâu
non thường cuốn hoặc gập một hoặc nhiều lá non lại với nhau. Sâu non ăn lá, mật
độ cao chúng có thể cắn trụi lá chỉ chừa lại gân lá, ngoài ra chúng còn gặm ăn vỏ
trái non làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng.
 Đặc điểm sinh học
Vòng đời: 20 -40 ngày
+ Trứng: 2 - 3 ngày.
+ Sâu non: 20 -28 ngày.
+ Nhộng: 8 - 12 ngày.
+ Trưởng thành: 2- 3 ngày.
Trưởng thành đẻ trứng từng quả hoặc theo nhóm ở mặt dưới lá, trung bình
khoảng 0,2 -4,8 trứng/ lá. Số lượng trứng đẻ tùy thuộc vào điều kiện sinh thái như

thời vụ, giai đoạn sinh trưởng của cây, thời tiết một con trưởng thành có thể đẻ
340 - 510 trứng.
 Thiên địch
Có nhiều loại thiên địch, theo tài liệu nước ngoài có các loài như:
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 23
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
− Ong ký sinh sâu non: Apanteles machaeralis; Apanteles taragamae;
Argyroplylax proclinata.
− Ong ký sinh trứng: Trichogramma chinosis.
− Vi khuẩn gây bệnh cho ấu trùng: Bacillus thuringensis.
 Biện pháp phòng trừ
Nhiều loại thuốc hóa học có thể dùng để trừ sâu xanh có hiệu quả cao như
Cyperin, Sherzol, Vertimex, Tập kỳ , lưu ý khi dùng thuốc:
− Dùng thuốc khi sâu còn nhỏ.
− Khi dưa có trái nên dùng thuốc sinh học như nhóm thuốc gốc BT cũng có
hiệu quả cao và an toàn cho người sử dụng.
2.5.1.2. Sâu khoang
 Phân bố và ký chủ
Xuất hiện nhiều nước trên thế giới, vùng nhiệt đới, Đông nam Á, Đông Âu,
Úc.
Ở nước ta sâu khoang phá hại nhiều loại cây trồng (200 loại cây trồng).
 Biện pháp phòng trị
− Cày bừa phơi đất, diệt nhộng;
− Gom trứng và sâu tiêu huỷ;
− Dùng bẫy chua ngọt.
− Kiểm tra trứng và sâu trên 100 cây/1.000m
2
, định kỳ 5 – 7 ngày/lần, nếu có
trung bình một ổ trứng hoặc 1 – 2 con/cây phải phun thuốc phòng trị;

− Dùng thuốc gốc hữu cơ hoặc cúc tổng hợp, phun thuốc vào sáng sớm hoặc
chiều mát: Olong 55WP, Sapen Alpha 5EC, Secsaigon 5EC, 10EC, 25EC, 50EC.
Thời gian cách ly 7 – 10 ngày
2.5.1.3. Sâu xanh đục quả
 Triệu chứng
Sâu xanh đục quả thường gây hại trên cây cà chua, cà tím và nhiều loại rau ăn
quả khác Sâu non thường ăn lá, hoa, quả, đặc biệt chúng thường ăn các bộ phận của
quả, sâu đục vào quả làm quả bị thủng, thối.
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 24
KSAH của thuốc BVTV đến sự ĐDSH GVHD: TS.Nguyễn Thị Hai
các loài sâu hại & thiên địch trên dưa leo
 Đặc điểm sinh học và sinh thái
Vòng đời: 28-45 ngày
− Trứng: 2-7 ngày
− Sâu non: 14-20 ngày
− Nhộng: 10-14 ngày
− Trưởng thành: 2-4 ngày
Bướm hoạt động vào ban đêm hoặc chiều tối,bướm có thể đẻ 1.000 quả trứng,
trứng đẻ riêng từng quả thường ở mặt trên của lá non và gần quả.
Sâu thường xuất hiện nhiều vào giai đoạn cây ra hoa rộ và tạo quả
 Thiên địch
− Nhóm ăn mồi: Bọ xít, Bọ rùa, Chuồn chuồn cỏ
− Nhóm ký sinh: Các loài ong ký sinh Trichograma sp.
− Nhóm vi sinh vật gây bệnh: Nấm Metarhizium, virus NPV.
 Biện pháp phòng trừ
− Thời vụ gieo cấy đồng loạt. Mật độ gieo trồng thích hợp theo từng giống.
− Bón phân cân đối.
− Bắt sâu bằng tay giai đoạn đầu của cây, ngắt và hủy bỏ những chồi và quả
bị đục.
− Hạn chế phun thuốc để bảo tồn các loài thiên địch như bọ rùa, nhện, ong

ký sinh, chuồn chuồn
− Khi phát hiện có nhiều sâu xanh mới nở có thể phun thuốc trong nhóm
Pyrethroid, thuốc vi sinh có nguồn gốc BT, các loại thuốc gốc Abamectin, thuốc
chống lột xác như Atabron. Lưu ý để phòng trị có hiệu quả cần phát hiện sâu non
khi chưa đục vào quả và trong thời kỳ thu hoạch trái nên dùng các loại thuốc có thời
gian cách ly ngắn.
2.5.1.4. Bọ trĩ (bù lạch)
 Phân bố
SVTH: Nguyễn Hồng Mai 25

×