BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Kiều Hương
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHI THÚY
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trịnh Văn Biều
cùng các thầy cô khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp tôi
có thêm nhiều kiến thức và kỹ năng sư phạm trong suốt khoá học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến phòng Khoa học Công nghệ và
Sau đại học - trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Phi Thúy -
người đã hướng dẫn, dìu dắt, động viên tôi trong suốt quá trình
làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
các trường trung học phổ thông Trương Định, Chợ Gạo, Chuyên
Tiền Giang và Trần Văn Ơn – Bến Tre cùng các anh chị em đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã nhiệt tình
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả
Võ Thị Kiều Hương
MỤC LỤC
2T
LỜI CẢM ƠN
2T
................................................................................................................................. 2
2T
MỤC LỤC
2T
...................................................................................................................................... 3
2T
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2T
................................................................................................................... 6
2T
MỞ ĐẦU
2T
......................................................................................................................................... 7
2T
1. Lí do chọn đề tài
2T
................................................................................................................................... 7
2T
2. Mục đích nghiên cứu
2T
............................................................................................................................ 7
2T
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2T
...................................................................................................... 7
2T
4. Phạm vi nghiên cứu
2T
.............................................................................................................................. 8
2T
5. Nhiệm vụ đề tài
2T
.................................................................................................................................... 8
2T
6. Giả thuyết khoa học
2T
.............................................................................................................................. 8
2T
7. Điểm mới của đề tài
2T
............................................................................................................................. 8
2T
8. Phương pháp nghiên cứu
2T
...................................................................................................................... 8
2T
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2T
.................................................... 9
2T
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2T
....................................................................................................... 9
2T
1.1.1. Các tài liệu đã xuất bản
2T
.............................................................................................................. 9
2T
1.1.2. Luận văn thạc sĩ
2T
......................................................................................................................... 9
2T
1.1.3. Bài viết trên tạp chí Hoá học và ứng dụng
2T
................................................................................ 10
2T
1.1.4. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm thành phố Hố Chí
Minh.
2T
................................................................................................................................................. 10
2T
1.2. Phương tiện trực quan trong dạy học hoá học
2T
.................................................................................. 11
2T
1.2.1. Khái niệm
2T
................................................................................................................................ 11
2T
1.2.2. Phân loại phương tiện trực quan [5]
2T
........................................................................................ 11
2T
1.2.2.1. Nhóm thí nghiệm trong nhà trường
2T
................................................................................... 11
2T
1.2.2.2. Nhóm đồ dùng trực quan
2T
.................................................................................................. 12
2T
1.2.2.3. Nhóm phương tiện kỹ thuật
2T
.............................................................................................. 12
2T
1.2.3. Vai trò của phương tiện trực quan [22]
2T
..................................................................................... 12
2T
1.2.4. Sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học hoá học [22]
2T
................................................ 13
2T
1.2.4.1. Sử dụng đúng lúc
2T
.............................................................................................................. 13
2T
1.2.4.2. Sử dụng đúng chỗ
2T
............................................................................................................. 13
2T
1.2.4.3. Sử dụng đủ cường độ
2T
........................................................................................................ 13
2T
1.3. Bài tập hoá học
2T
................................................................................................................................ 14
2T
1.3.1. Khái niệm
2T
................................................................................................................................ 14
2T
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học [49]
2T
.................................................................................................. 14
2T
1.3.2.1. Cơ sở phân loại
2T
................................................................................................................. 14
2T
1.3.2.2. Phân loại chi tiết bài tập hóa học ở trường phổ thông
2T
........................................................ 14
2T
1.3.3. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học [16], [49], [52], [57], [58]
2T
.............................................. 16
2T
1.3.3.1. Ý nghĩa trí dục
2T
.................................................................................................................. 16
2T
1.3.3.2. Ý nghĩa phát triển
2T
............................................................................................................. 16
2T
1.3.3.3. Ý nghĩa giáo dục
2T
............................................................................................................... 16
2T
1.3.4. Sử dụng bài tập trong quá trình dạy học
2T
................................................................................... 17
2T
1.3.4.1. Chọn bài tập [16], [52]
2T
.................................................................................................... 17
2T
1.3.4.2. Chữa bài tập [16]
2T
............................................................................................................. 17
2T
1.3.5. Xây dựng bài tập hoá học mới
2T
.................................................................................................. 17
2T
1.3.5.1. Các xu hướng hiện nay [52]
2T
............................................................................................. 17
2T
1.3.5.2. Một số loại hình bài tập mới cần xây dựng [52]
2T
............................................................... 18
2T
1.4. Bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
2T
........................................................... 20
2T
1.4.1. Khái niệm
2T
................................................................................................................................ 20
2T
1.4.2. Phân loại bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
2T
..................................... 21
2T
1.4.2.1. Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong đề bài
2T
.................................................... 21
2T
1.4.2.2. Bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để giải
2T
.............................................. 23
2T
1.4.3. Vai trò của bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
2T
................................... 24
2T
1.4.3.1. Bài tập có sử dụng hình vẽ [7]
2T
......................................................................................... 24
2T
1.4.3.2. Bài tập có sử dụng sơ đồ
2T
................................................................................................... 24
2T
1.4.3.3. Bài tập có sử dụng biểu bảng
2T
............................................................................................ 25
2T
1.4.3.4. Bài tập có sử dụng đồ thị
2T
.................................................................................................. 25
2T
1.5. Phân tích hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong sách giáo khoa, sách bài
tập trung học phổ thông
2T
.......................................................................................................................... 25
2T
1.6. Thực trạng việc sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị ở trường trung học phổ thông
2T
.. 26
2T
1.6.1. Mục đích và phương pháp điều tra
2T
........................................................................................... 26
2T
1.6.2. Kết quả điều tra
2T
........................................................................................................................ 26
2T
Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC CÓ SỬ DỤNG HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ,
BIỂU BẢNG, ĐỒ THỊ CHƯƠNG NHÓM NITƠ VÀ NHÓM CACBON LỚP 11
2T
................... 30
2T
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
2T
............ 30
2T
2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
2T
............... 30
2T
2.3. Mục tiêu của chương Nhóm nitơ và Nhóm cacbon
2T
.......................................................................... 31
2T
2.1.1. Chương Nhóm nitơ
2T
.................................................................................................................. 31
2T
2.1.2. Chương Nhóm cacbon
2T
............................................................................................................. 32
2T
2.4. Hệ thống bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chương nhóm nitơ
2T
................ 32
2T
2.5. Hệ thống bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chương Nhóm cacbon
2T
.......... 58
2T
2.6. Sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong dạy học
2T
.................................................. 75
2T
2.6.1. Sử dụng khi mở đầu bài giảng
2T
.................................................................................................. 75
2T
2.6.2. Sử dụng khi xây dựng kiến thức mới
2T
........................................................................................ 76
2T
2.6.3. Sử dụng khi củng cố, vận dụng kiến thức
2T
................................................................................. 77
2T
2.6.4. Sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập
2T
.......................................................................................... 78
2T
2.6.5. Sử dụng trong giờ thực hành
2T
.................................................................................................... 78
2T
2.6.6. Sử dụng trong kiểm tra đánh giá
2T
............................................................................................... 79
2T
2.6.7. Sử dụng trong hoạt động ngoại khóa
2T
........................................................................................ 81
2T
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
2T
.................................................................................... 83
2T
3.1. Mục đích thực nghiệm
2T
..................................................................................................................... 83
2T
3.2. Đối tượng thực nghiệm
2T
.................................................................................................................... 83
2T
3.3. Tiến hành thực nghiệm
2T
.................................................................................................................... 83
2T
3.4. Kết quả thực nghiệm
2T
....................................................................................................................... 85
2T
3.4.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ và tham số thống kê đặc trưng
2T
...................... 85
2T
3.4.1.1. Bài kiểm tra thứ nhất (TN1) – chương nhóm nitơ
2T
............................................................. 85
2T
3.4.1.2. Bài kiểm tra thứ hai (TN2) – chương nhóm cacbon
2T
........................................................... 89
2T
3.4.1.3. Tổng hợp hai bài thực nghiệm
2T
.......................................................................................... 94
2T
3.4.2. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị
2T
................................................................................................... 95
2T
3.4.2.1. Bài kiểm tra thứ nhất (TN1) – chương nhóm nitơ
2T
............................................................. 95
2T
3.4.2.2. Bài kiểm tra thứ hai (TN2) – chương nhóm cacbon
2T
........................................................... 97
2T
3.4.2.3. Tổng hợp hai bài thực nghiệm
2T
.......................................................................................... 99
2T
3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm
2T
............................................................................................... 100
2T
KẾT LUẬN
2T
................................................................................................................................. 103
2T
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2T
.......................................................................................................... 106
2T
PHẦN PHỤ LỤC
2T
........................................................................................................................ 110
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BB : biểu bảng
BT : bài tập
BTHH : bài tập hoá học
Dd (dd) : dung dịch
ĐC : đối chứng
ĐHSP : đại học sư phạm
đktc : điều kiện tiêu chuẩn
ĐT : đồ thị
G : giỏi
GV : giáo viên
HH : hoá học
HS : học sinh
HV : hình vẽ
K : khá
NXB : nhà xuất bản
pthh : phương trình hoá học
PTN : phòng thí nghiệm
SBT : sách bài tập
SĐ : sơ đồ
SGK : sách giáo khoa
TB : trung bình
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
YK : yếu kém
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng và phát triển trong bối cảnh toàn
cầu hoá ngày càng sâu rộng. Chính điều này đã đặt ra thách thức sống còn cho đất nước ta là làm thế
nào tìm ra con đường đi sáng tạo để nhanh chóng hoà nhập cùng với khu vực và thế giới tiến vào
nền văn minh nhân loại?
Muốn vậy, trước hết cần phải có một nền giáo dục toàn diện và hiện đại đủ sức tạo ra chất
lượng và hiệu quả thật sự trong sứ mệnh “nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài”.
Do đó, ngành giáo dục nước nhà đã và đang từng bước đổi mới toàn diện để đào tạo những con
người vừa “hồng” vừa “chuyên” đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nói riêng về hoá học – môn khoa học thực nghiệm – là môn học mà những con người “công
nghiệp” trong tương lai cần phải vận dụng rất nhiều vào thực tiễn. Vì thế, học sinh cần phải được
rèn luyện kỹ năng thực hành, có vốn kiến thức sâu rộng về sản xuất hóa học ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường phổ thông.
Thế nhưng, vì lí do nào đó mà không phải lúc nào người thầy cũng dạy được cho các em theo
kiểu “học đi đôi với hành”. Cho nên, những hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị sẽ là ngôn ngữ diễn tả
ngắn gọn nhưng rất hiệu quả bản chất của thực tiễn hóa học, để giúp học sinh gắn lí thuyết với thực
tiễn nhiều hơn.
Tuy nhiên, những bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong chương
trình hóa học phổ thông hiện nay còn rất ít và cũng chưa được nhiều giáo viên sử dụng.
Như vậy, vấn đề là làm thế nào để học sinh sử dụng ngày càng nhiều và có hiệu quả những bài
tập hóa học có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị?
Với mong muốn cải thiện phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn, góp phần nâng cao chất
lượng học tập của học sinh nên chúng tôi đã chọn vấn đề “Xây dựng hệ thống bàì tập có sử dụng
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị - hoá học 11 nâng cao” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: quá trình dạy học hoá học ở trường trung học phổ thông.
- Đối tượng: bài tập hoá học 11 nâng cao có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
4. Phạm vi nghiên cứu
Bài tập hoá học 11 nâng cao chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon”.
5. Nhiệm vụ đề tài
- Tìm hiểu hệ thống lí luận về bài tập hoá học; phương tiện trực quan; bài tập có sử dụng hình vẽ,
sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
- Phân tích hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong SGK, SBT trung
học phổ thông.
- Điều tra cơ bản tình hình sử dụng bài tập hoá học có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị ở trường
phổ thông hiện nay.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon” lớp 11 nâng cao.
- Đề xuất việc sử dụng hệ thống bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong dạy học hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập đã đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng tốt các bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị sẽ góp phần đa dạng hệ thống
bài tập hóa học và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
7. Điểm mới của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon” - hoá học 11 nâng cao.
- Đề xuất phương thức sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để nâng cao hiệu quả
dạy học hóa học nói chung và hóa học 11 nói riêng.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí luận: tra cứu các tài liệu sư phạm, các văn bản có liên quan đến
đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm sư
phạm.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lí kết quả thực nghiệm.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị hiện nay còn rất ít, nhất là bài tập về hình
vẽ và đồ thị. Chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về mảng bài tập này. Chúng tôi xin giới thiệu
một vài công trình có liên quan đến đề tài như sau:
1.1.1. Các tài liệu đã xuất bản
● Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học – tập 1- hóa học vô cơ - của tác giả Cao Cự Giác
(2009), NXB Giáo dục.
Tác phẩm gồm 7 chương viết về các bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học vô cơ. Đáng
chú ý là ở chương 7, tác giả đã viết về “Bài tập hóa học thực nghiệm có sử dụng các hình vẽ mô
phỏng thí nghiệm”. Ở đây, tác giả đã đưa ra 35 bài tập có sử dụng hình vẽ để giúp đọc giả thấy được
việc khai thác các bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm là việc rất cần thiết để
rèn luyện kĩ năng thực hành và tăng cường tính thực tiễn của môn học.
● Giúp trí nhớ chuỗi phản ứng hóa học – của tác giả Ngô Ngọc An (2008), NXB Đại học Sư
phạm.
Trong quyển sách này, tác giả đã đưa ra các sơ đồ phản ứng hóa học cả phần vô cơ lẫn hữu
cơ để giúp các em học sinh lớp 10, 11, 12 dễ hệ thống kiến thức và thấy được mối liên hệ giữa các
chất với nhau từ đó nhớ bài được lâu hơn.
● Ôn tập và hệ thống hóa nhanh giáo khoa hóa vô cơ – của tác giả Quan Hán Thành (2003),
NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Trong tác phẩm, tác giả chia theo từng vấn đề, mỗi vấn đề tác giả hệ thống hóa kiến thức sau
đó đưa ra các sơ đồ phản ứng hóa học để học sinh vận dụng, khắc sâu và hoàn thiện kiến thức đã
lĩnh hội.
1.1.2. Luận văn thạc sĩ
Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm trong chương
trình hoá học 10 nâng cao cho học sinh theo hướng dạy học tích cực - của tác giả Đỗ Thị Bích
Ngọc (2009), trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này, tác giả đã nêu ra 5 biện pháp nâng cao chất lượng, kĩ năng thí nghiệm cho
học sinh, trong đó có hai biện pháp đáng chú ý là:
- Sử dụng bài tâp có hình vẽ, đồ thị theo hướng phát huy tính tích cực cho HS;
- Sử dụng đề kiểm tra có hình vẽ, bài tập thực nghiệm và bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng
thí nghiệm cho học sinh.
Với hai biện pháp này, tác giả đã đề xuất 34 bài tập và 10 đề kiểm tra có sử dụng hình vẽ, đồ
thị thuộc chương trình hoá học lớp 10 nâng cao.
1.1.3. Bài viết trên tạp chí Hoá học và ứng dụng
● Giải toán nhanh bằng phương pháp đồ thị - của tác giả Trần Thị Tố Quyên (số 8 (80)/2008),
trang 9-10;
● Sử dụng phương pháp khảo sát đồ thị để nhẩm nhanh kết quả trong bài tập trắc nghiệm - của
tác giả Từ Sỹ Chương (số 9 (81)/2008), trang 3-4;
● Sử dụng đồ thị hàm số bậc nhất khi giải bài tập hóa học - của tác giả Trịnh Quang Cảnh (số 8
(116)/2010), trang 9-16.
Các bài viết trên đã nêu lên phương pháp giải bằng đồ thị cho các dạng bài tập như: CO
R
2
R
/SO
R
2
R
tác dụng với dung dịch Ca(OH)
R
2
R
/Ba(OH)
R
2
R
; muối Al
P
3+
P
/Zn
P
2+
P
tác dụng với dung dịch OH
P
-
P
; muối
Cu
P
2+
P
/Zn
P
2+
P
tác dụng với dung dịch (khí NH
R
3
R
); dung dịch H
P
+
P
tác dụng với muối AlO
R
2
RP
-
P
/ZnO
R
2
RP
2-
P
; dung
dịch H
P
+
P
tác dụng với phức chất [Cu(NH
R
3
R
)
R
4
R
]
P
2+
P
/[Zn(NH
R
3
R
)
R
4
R
]
P
2+
P
.
Các tác giả trên đều có cùng mục đích chung là đưa ra phương pháp giải bằng đồ thị nhằm giải
nhanh một số dạng bài tập, nhất là bài tập trắc nghiệm.
● Một số sơ đồ phản ứng vui nhằm giúp học sinh củng cố - bổ sung những kiến thức đã học -
của tác giả Bùi Xuân Đông (số 3 (111)/2010), trang 22-24.
Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra 8 sơ đồ vui, lạ mắt về mối quan hệ của các loại hợp chất
nhằm kích thích sự hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời giúp học sinh tiếp thu kiến thức thoải
mái hơn và dễ nhớ bài hơn.
1.1.4. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm thành phố
Hố Chí Minh.
● Rèn luyện kỹ năng vẽ hình và sử dụng hình vẽ cho sinh viên khoa hoá trường Đại học Sư
phạm - của tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc (1998) - đã nêu một số nội dung đáng chú ý:
- Những ưu điểm của việc sử dụng hình vẽ trong dạy học;
- Một số biện pháp sử dụng hình vẽ trong dạy học hoá học: khi truyền thụ kiến thức mới, khi
củng cố kiến thức, kết hợp hình vẽ với lời giảng và thí nghiệm.
● Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ trong giảng dạy hoá học ở phổ thông trung học - của tác giả
Nguyễn Thị Thuỳ Trang (2000) - có nêu lên một số điểm đáng chú ý:
- Lợi ích, vai trò của tranh ảnh, hình vẽ trong dạy học hóa học;
- Phạm vi và phương pháp sử dụng tranh ảnh, hình vẽ để dạy học.
● Sử dụng sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ trong giải bài tập hoá học ở phổ thông trung học - của
tác giả Trương Đăng Thái (2001) - đã đề cập đến:
- Tác dụng của việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ trong giải BTHH;
- Các loại bài tập có thể sử dụng sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ để giải cùng với phương pháp sử
dụng chúng.
Các khóa luận tốt nghiệp trên đã nêu lên vai trò, tác dụng, phạm vi và một số phương pháp sử
dụng tranh ảnh, hình vẽ, sơ dồ, biểu bảng trong dạy học hóa học.
Nhận xét chung:
Các tài liệu trên đã:
- Phần nào khái quát được vai trò, tác dụng của hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị;
- Đưa ra một số phương pháp sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT trong dạy học hóa học;
- Giới thiệu một số BTHH có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT.
Tuy nhiên, các tài liệu trên
- Chưa giới thiệu được nhiều bài tập, nhất là bài tập có sử dụng hình vẽ, đồ thị hóa học 11;
- Chưa nêu lên tác dụng của bài tập có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT;
- Chưa đề xuất phương pháp sử dụng các bài tập có HV, SĐ, BB, ĐT trong dạy học hóa học.
Đây là những vấn đề chúng tôi sẽ nghiên cứu trong đề tài này.
1.2. Phương tiện trực quan trong dạy học hoá học
1.2.1. Khái niệm
Phương tiện dạy học là những đối tượng vật chất (sách vở, đồ dùng, máy móc, thiết bị, …)
dùng để dạy học. [5]
Phương tiện trực quan trong dạy học hóa học là những đối tượng vật chất bao gồm mọi dụng
cụ, đồ dùng, thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình dạy học với tư cách là
mô hình đại diện cho sự vật, hiện tượng, là nguồn phát ra thông tin về sự vật hiện tượng đó, làm cơ
sở và tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh.
1.2.2. Phân loại phương tiện trực quan [5]
Tùy theo cơ sở mà có nhiều cách phân loại khác nhau, ở đây chúng tôi phân chia phương tiện
trực quan trong nhà trường gồm ba nhóm:
1.2.2.1. Nhóm thí nghiệm trong nhà trường
- Các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm;
- Hóa chất;
- Kĩ thuật tiến hành thí nghiệm trong nhà trường.
1.2.2.2. Nhóm đồ dùng trực quan
Bao gồm:
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo:
+ Sách giáo khoa (dùng cho học sinh và giáo viên);
+ Sách giáo viên;
+ Sách tham khảo;
+ Sách tra cứu, các tài liệu hướng dẫn;
+ Tạp chí chuyên đề;
+ Sách báo các loại;
+ Thư viện điện tử;
+ Các thông tin trên mạng internet; …
- Các đồ dùng dạy học:
+ Bảng các loại (bảng đen, bảng gấp, bảng di động, bảng nỉ, …);
+ Tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, bản đồ, đồ thị;
+ Mô hình;
+ Mẫu vật.
1.2.2.3. Nhóm phương tiện kỹ thuật
Bao gồm các máy dạy học và các phương tiện nghe nhìn:
- Máy chiếu hình và bản trong;
- Máy ghi âm;
- Tivi;
- Máy vi tính;
- Máy ảnh;
- Video cassete;
- Camera; …
1.2.3. Vai trò của phương tiện trực quan [22]
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó thay thế cho những sự
vật, hiện tượng, các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp cận trực tiếp được.
Phương tiện dạy học giúp cho HS phát huy tối đa các giác quan trong quá trình tiếp thu kiến thức,
do đó HS dễ dàng tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phương tiện trực quan trong dạy học hóa học có các vai trò quan trọng sau đây:
- Cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác giúp học sinh nhớ lâu hơn.
- Giúp cho việc giảng dạy của GV trở nên cụ thể hơn, giúp HS dễ dàng tiếp thu sự vật, hiện tượng
và các quá trình phức tạp mà bình thường HS khó nắm vững được.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian.
- Giúp GV đỡ vất vả (giảm khối lượng lớn công việc tay chân).
- Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của HS, giúp cho bài giảng hấp dẫn, HS hứng thú học tập.
- Giúp cho lớp học sinh động.
- Giúp GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hình thành
kĩ năng, kĩ xảo của HS.
1.2.4. Sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học hoá học [22]
Có ba nguyên tắc sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học hóa học:
1.2.4.1. Sử dụng đúng lúc
- Trình bày phương tiện lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất được quan sát, gợi nhớ trong trạng
thái tâm sinh lí thuận lợi nhất.
- Theo đúng trình tự bài giảng, đúng nội dung và phương pháp dạy học.
- Phân biệt thời điểm sử dụng của từng phương tiện dạy học.
- Cần cân đối và bố trí lịch sử dụng phương tiện hợp lí, đúng lúc, thuận lợi nhằm tăng hiệu quả sử
dụng.
1.2.4.2. Sử dụng đúng chỗ
- Tìm vị trí để giới thiệu phương tiện trên lớp học hợp lí nhất, giúp HS có thể sử dụng nhiều giác
quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
- Tìm vị trí lắp đặt sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng.
- Đảm bảo các yêu cầu về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kĩ thuật khác.
- Các phương tiện phải được giới thiệu ở vị trí an toàn cho cả GV và HS.
- Đối với các phương tiện được lưu giữ tại nơi bảo quản, phải sắp xếp ngăn nắp, trật tự để khi cần
lấy không mất nhiều thời gian và công sức.
- Phải bố trí chỗ cất phương tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để không phân tán tư tưởng HS.
1.2.4.3. Sử dụng đủ cường độ
- Phù hợp nội dung và phương pháp giảng dạy, phù hợp trình độ tiếp thu và lứa tuổi HS.
- Tùy từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn
phương tiện hoặc dùng lặp lại quá nhiều lần trong một buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ giảm sút.
1.3. Bài tập hoá học
1.3.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học.
[60]
Theo Thái Duy Tuyên, bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những điều kiện và yêu
cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học có một lời giải đáp mà lời giải đáp này
về toàn bộ hoặc từng phần không có sẵn ở thời điểm bài tập được đặt ra. [57]
Bài tập hóa học là bài ra cho học sinh được giải quyết nhờ những suy luận lôgic, những phép
toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học [49]
1.3.2.1. Cơ sở phân loại
Có nhiều cơ sở để phân loại BTHH. Có thể dựa vào các cơ sở sau:
- Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập: BT lí thuyết và BT thực nghiệm.
- Dựa vào tính chất của BT: BT định tính và BT định lượng.
- Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài: BT xác định công thức phân tử, tính thành phần phần trăm,
nhận biết, tách chất, ...
- Dựa vào nội dung: BT nồng độ, điện phân, áp suất, …
- Dựa vào chức năng: BT kiểm tra sự hiểu và nhớ, BT đánh giá các khả năng vẽ sơ đồ, tìm tài liệu,
bài tập rèn luyện tư duy khoa học (phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, …).
- Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản, phức tạp của BT: BT cơ bản, BT tổng hợp.
1.3.2.2. Phân loại chi tiết bài tập hóa học ở trường phổ thông
- Bài tập lí thuyết, định tính bao gồm:
+ Viết công thức electron, công thức cấu tạo, đồng phân, …
+ Viết phương trình phản ứng biểu diễn dãy biến hóa của các chất.
+ Bài tập bằng hình vẽ.
+ Nhận biết hay phân biệt các chất.
+ Tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
+ Điều chế một chất.
+ Xác định cấu tạo của một chất dựa vào tính chất của nó.
+ Trình bày tính chất hóa học của một chất.
+ Trình bày các định luật, học thuyết, các khái niệm HH cơ bản.
- Bài tập lí thuyết định lượng hay bài tập tính toán:
+ Tính khối lượng phân tử của một chất
+ Tính theo công thức HH: tính tỉ lệ khối lượng giữa các nguyên tố, tính phần trăm khối lượng
các nguyên tố trong hợp chất, tính khối lượng nguyên tử của một nguyên tố, …
+ Tính theo phương trình HH.
+ Hoàn thành các phương trình phản ứng hạt nhân, tính chu kỳ bán hủy,…
+ Tính lượng chất tan và lượng dung môi để pha chế một dung dịch.
+ Xác định nguyên tố HH.
+ Xác định công thức phân tử của hợp chất.
+ Tính thành phần phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của hỗn hợp.
+ Tính tốc độ phản ứng hóa học.
+ Tính độ điện li; hằng số axit, bazơ.
+ Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng.
+ Tính độ tinh khiết của một chất hoặc hiệu suất của phản ứng.
+ Điện phân.
+ Áp dụng các định luật về chất khí.
+ Biện luận theo hóa trị, theo khối lượng hoặc theo tính chất của các nguyên tố và các chất.
+ Dạng hỗn hợp hay tổng hợp.
- Bài tập thực nghiệm định tính:
+ Lắp dụng cụ thí nghiệm.
+ Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm.
+ Làm thí nghiệm để nghiên cứu tính chất của một chất hoặc một phản ứng hóa học.
+ Nhận biết các chất.
+ Tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
+ Điều chế các chất.
- Bài tập thực nghiệm định lượng:
+ Xác định khối lượng, thể tích, khối lượng riêng, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của các
chất.
+ Xác định tỉ khối của chất khí.
+ Xác định lượng nước chứa trong các chất và công thức phân tử của muối ngậm nước.
+ Xác định độ tan của các chất và nồng độ dung dịch.
+ Xác định thành phần phần trăm về khối lượng của hỗn hợp các chất.
+ Điều chế các chất và tính hiệu suất phản ứng, hoặc tinh chế một chất rồi tính độ tinh khiết.
1.3.3. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học [16], [49], [52], [57], [58]
Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để HS tập vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tế
đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Sử dụng BTHH là một biện pháp hết sức quan trọng
để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, nó là phương tiện giúp người thầy hoàn thành các chức
năng: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển dạy học. Cụ thể là:
1.3.3.1. Ý nghĩa trí dục
Thông qua việc giải bài tập hóa học, giúp học sinh:
- Hình thành các khái niệm hóa học.
- Làm chính xác hóa, hiểu đúng, hiểu sâu về các khái niệm.
- Củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách thường xuyên.
- Rèn luyện các kỹ năng HH như: cân bằng phương trình, tính theo công thức và phương trình
HH, kỹ năng thực hành, …
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi
trường.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ HH và các thao tác tư duy.
1.3.3.2. Ý nghĩa phát triển
- Thông qua giải BTHH, HS phát triển các năng lực: tư duy logic, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực nhận thức, …
- Bài tập hóa học rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy nghĩ độc lập, trí thông minh và khả năng
sáng tạo.
1.3.3.3. Ý nghĩa giáo dục
- Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực, lòng say mê khoa học.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của bản thân, thấy rõ hơn vai trò của môn hóa học.
- Bài tập hóa học là nguồn tạo hứng thú cho việc học hóa học.
- Các bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (có tổ chức, có kế hoạch,
gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
- Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh.
1.3.4. Sử dụng bài tập trong quá trình dạy học
1.3.4.1. Chọn bài tập [16], [52]
Hiện nay, ngoài SGK và SBT còn có rất nhiều sách tham khảo về BTHH ở trường phổ thông.
Tuy nhiên, tùy theo từng điều kiện cụ thể mà GV cần lựa chọn các BT cho thích hợp. Khi chọn BT
cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Căn cứ trên khối lượng kiến thức HS nắm được để lựa chọn bài tập phù hợp trình độ HS.
- Qua việc giải BT của HS có thể đánh giá được chất lượng học tập, phân loại được HS, kích thích
được toàn lớp học.
- Căn cứ vào chương trình giảng dạy, nên xây dựng một ngân hàng BT phù hợp với mức độ của
từng khối lớp.
- Nên chọn các BT có nội dung gắn hóa học với các môn học khác, với thực tiễn; BT có nhiều
cách giải đòi hỏi học sinh phải suy luận thông minh để có cách giải nhanh nhất; … sẽ tạo hứng thú,
nâng cao chất lượng giải bài tập.
- Sau mỗi bài giảng, cần rèn luyện cho học sinh có thói quen làm hết các BT có trong SGK.
1.3.4.2. Chữa bài tập [16]
- Khi chú trọng chất lượng: giáo viên nên chữa bài kiểm tra viết, chữa các bài tập chọn lọc điển
hình.
+ Chữa chi tiết, trình bày rõ ràng, chính xác, nên kết hợp chữa các lỗi điển hình mà HS đã mắc
phải.
+ Hướng dẫn cho HS cách phân tích BT, nên có ví dụ về bài làm của HS từ việc phân tích sai
dẫn đến giải sai.
+ Cần lựa chọn các bài điển hình, các dạng BT bắt buộc.
- Khi chú trọng tới số lượng: HS phổ thông rất cần phải chữa nhiều BT, kiểm tra để khuyến khích
HS học tập, đánh giá kịp thời chất lượng dạy học.GV có thể tiến hành theo các hình thức sau:
+ Tiến hành vào đầu hoặc cuối giờ học, kiểm tra một lúc nhiều HS.
+ Kiểm tra trắc nghiệm.
+ Các dạng bài tập cơ bản.
1.3.5. Xây dựng bài tập hoá học mới
1.3.5.1. Các xu hướng hiện nay [52]
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán phức
tạp để giải (hệ nhiều ẩn, nhiều phương trình, bất phương trình, cấp số cộng, cấp số nhân, …).
- Loại bỏ những BT có nội dung rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn HH.
- Tăng cường sử dụng BT thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng BT trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng BT mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
- Xây dựng BT mới để rèn luyện cho HS năng lực phát triển và giải quyết vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình BT: bài tập bằng hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ, BT dùng bảng số liệu,
BT lắp dụng cụ thí nghiệm, …
- Xây dựng những BT có nội dung HH phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng BT thực nghiệm định lượng.
1.3.5.2. Một số loại hình bài tập mới cần xây dựng [52]
● Bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
U
Ví dụ 1:
U
Để khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe
R
3
R
O
R
4
R
, Fe
R
2
R
O
R
3
R
cần vừa đủ 2,24 lít CO
(đkc). Tính khối lượng Fe thu được.
Phát hiện vấn đề: Khi khử oxit sắt, CO lấy oxi của oxit sắt để tạo ra Fe và CO
R
2
R
: CO + O →
CO
R
2
R
. Số mol nguyên tử oxi trong oxit sắt bằng số mol CO.
Giải quyết vấn đề: Tính khối lượng oxi trong oxit, lấy khối lượng hỗn hợp trừ khối lượng oxi
được khối lượng sắt.
Vậy: m
R
Fe
R
= 17,6 – (0,1.16) = 16 gam.
U
Ví dụ 2:
U
Hoà tan hoàn toàn 9,65 gam hỗn hợp Al và Fe trong dd HCl dư, dd thu được cho tác
dụng với dd NaOH dư, lọc lấy kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu
được 8 gam chất rắn. Tính phần trăm khối lượng của Fe trong hỗn hợp ban đầu.
Phát hiện vấn đề: Chất rắn thu được là Fe
R
2
R
O
R
3
R
, trong đó số mol Fe gấp đôi số mol Fe
R
2
R
O
R
3
R
.
Giải quyết vấn đề:
n
R
Fe
R
= 2n
R
Fe
R
R
O
3
R
= = 0,1 mol
→
%m
R
Fe
R
= 58,03%
● Bài tập bằng hình vẽ.
U
Ví dụ 1
U
: Các hình vẽ sau mô tả một số phương pháp thu khí thường tiến hành ở phòng thí
nghiệm. Cho biết từng phương pháp (1), (2), (3) có thể áp dụng để thu được khí nào trong số các khí
sau: H
R
2
R
, O
R
2
R
, N
R
2
R
, Cl
R
2
R
, HCl, NH
R
3
R
, SO
R
2
R
, CO
R
2
R
, H
R
2
R
S?
U
Ví dụ 2
U
: Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ sau:
160
8.2
2
(1) (2) (3)
H
2
O
a) Khả năng hấp phụ của than gỗ thuộc tính chất vật lí hay hoá học của cacbon?
b) Vì sao than gỗ có tính hấp phụ, các dạng thù hình khác của cacbon có tính chất này không? Vì
sao?
c) Nêu ứng dụng thực tế về tính hấp phụ của than gỗ.
● Bài tập có sử dụng đồ thị.
U
Ví dụ 1
U
: Nung nóng đều dần một chất rắn A trong thời gian 20 phút. Nhiệt độ gây ra sự biến
đổi trạng thái của chất rắn A được biểu diễn bằng đồ thị sau:
Nhiệt độ (
P
o
P
C)
100
80
60
40
20
Từ đồ thị, hãy cho biết:
a) Ở nhiệt độ nào thì chất A nóng chảy?
b) Ở nhiệt độ nào thì chất A sôi?
c) Ở nhiệt độ cao nhất là bao nhiêu để chất A tồn tại ở trạng thái rắn?
d) Hãy cho biết chất A ở trạng thái nào (rắn, lỏng, khí) khi A ở những nhiệt độ sau: 25
P
o
P
C, 50
P
o
P
C,
100
P
o
P
C?
e) Ở nhiệt độ nào thì chất A vừa tồn tại ở trạng thái rắn, vừa tồn tại ở trạng thái lỏng? Vừa tồn tại
ở trạng thái lỏng vừa tồn tại ở trạng thái khí?
U
Ví dụ 2
U
: Cho một lá sắt nhỏ tác dụng với dung dịch HCl loãng, nhận thấy nhiệt độ của quá
trình phản ứng tăng dần. Thể tích H
R
2
R
thu được tương ứng với thời gian như sau:
Nước có màu
bông
Than gỗ
Nước không màu
Thời gian
Thể tích (cm
P
3
P
) 3 10 50 78 85 89 90 90
Thời gian (phút) 1 2 3 4 5 6 7 8
a) Hãy vẽ đồ thị biểu diễn thể tích H
R
2
R
thu được theo thời gian thí nghiệm.
b) Dựa vào đồ thị, hãy cho biết phản ứng hoá học kết thúc sau thời gian bao lâu.
● Bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm.
U
Ví dụ:
- Lắp dụng cụ thí nghiệm để điều chế oxi từ hỗn hợp KClO
R
3
R
và MnO
R
2
R
.
- Lắp dụng cụ thí nghiệm để điều chế clo từ KMnO
R
4
R
và HCl đặc....
● Bài tập thực nghiệm.
U
Ví dụ 1:
U
Nhỏ từ từ đến dư dd NH
R
3
R
vào dd CuSO
R
4
R
, hiện tượng xảy ra là
A. có kết tủa xanh lam tạo thành.
B. có dung dịch xanh thẳm tạo thành.
C. có kết tủa xanh lam sau đó tan tạo dung dịch xanh thẳm.
D. có kết tủa xanh lam tạo thành và có khí màu nâu đỏ thoát ra.
U
Ví dụ 2
U
: Trong PTN có các hoá chất Fe, Cu, các dd NaOH, HCl, BaCl
R
2
R
, CaCO
R
3
R
, H
R
2
R
SO
R
4
R
, quỳ
tím, C
R
12
R
H
R
22
R
O
R
11
R
(đường saccarozơ). Một học sinh đang muốn tiến hành thí nghiệm chứng minh tính
oxi hoá mạnh của H
R
2
R
SO
R
4
R
đặc. Em hãy giúp bạn chọn các thí nghiệm cần làm.
● Bài tập về các hiện tượng tự nhiên.
U
Ví dụ:
- Vì sao có váng cứng trên mặt hố vôi?
- Vì sao có sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động?
- Vì sao silcagen được dùng làm chất hút ẩm? …
● Bài tập về bảo vệ môi trường.
U
Ví dụ:
- Mưa axit là gì? Nguyên nhân và tác hại của mưa axit?
- Tầng ozon nằm ở đâu? Ozon có lợi hay có hại đối với đời sống?
…
1.4. Bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
1.4.1. Khái niệm
Hiện nay, chưa có tài liệu nào định nghĩa cụ thể về bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ,
biểu bảng, đồ thị.
Theo chúng tôi, bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị là bài tập trong đó
đòi hỏi học sinh phải dựa trên các hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để giải.
1.4.2. Phân loại bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
Trong luận văn này, chúng tôi chia bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị ra làm 2
loại:
● Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong đề bài
● Bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để giải.
1.4.2.1. Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong đề bài
* Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chứa đầy đủ các thông tin để tổ chức cho học sinh
quan sát, khai thác thông tin, hình thành kiến thức mới.
U
Ví dụ 1
U
: Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ.
a) Vì sao NH
R
3
R
tan mạnh trong nước và dung dịch NH
R
3
R
có tính bazơ?
b) Quá trình hòa tan NH
R
3
R
vào nước gồm các quá trình lý, hóa học nào?
U
Ví dụ 2
U
: Bảng sau giới thiệu một số tính chất của các nguyên tố nhóm nitơ.
Nitơ Photpho Asen Antimon Bitmut
Số hiệu nguyên tử 7 15 33 51 83
Nguyên tử khối 14,01 30,97 74,92 121,75 208,98
Cấu hình electron lớp
ngoài cùng
2s
P
2
P
2p
P
3
3s
P
2
P
3p
P
3
4s
P
2
P
4p
P
3
5s
P
2
P
5p
P
3
6s
P
2
P
6p
P
3
Bán kính nguyên tử (nm) 0,070 0,110 0,121 0,141 0,146
Độ âm điện 3,04 2,19 2,18 2,05 2,02
Năng lượng ion hóa thứ
nhất (kJ/mol)
1402 1012 947 834 703
Khí NH
3
Nước + phenolphtalein
Hãy cho biết:
a) Các nguyên tố nhóm cacbon có điểm gì giống nhau?
b) Bán kính nguyên tử thay đổi như thế nào?
c) Nguyên tố nào có độ âm điện lớn nhất?
d) Nguyên tố nào dễ bị ion hóa nhất? Nguyên tố nào khó bị ion hóa nhất?
* Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chưa đầy đủ các thông tin hoặc không chú thích yêu
cầu học sinh bổ sung cho hoàn chỉnh.
U
Ví dụ 1
U
: Điền đầy đủ tên hoặc công thức hóa học thay chữ A, B, C trong hình vẽ mô tả thí
nghiệm khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng và P đỏ.
A B C
U
Ví dụ 2
U
: Thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
N
R
2
R
X Y
Z T HNO
R
3
R
U
Ví dụ 3
U
: So sánh Cacbon và Silic.
Nguyên tố Cacbon Silic
Cấu hình electron
Các dạng thù hình
Các số oxi hóa
Tính oxi hóa
Tính khử
Ứng dụng
* Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chưa đúng để học sinh kiểm tra, chỉnh lí.
U
Ví dụ:
U
Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế và thu NH
R
3
R
từ hỗn hợp NH
R
4
R
Cl và Ca(OH)
R
2
R
rắn.
NH
R
4
R
Cl và Ca(OH)
R
2
R
khí NH
R
3
H
R
2
R
O
Hình vẽ trên sai ở điểm nào? Hãy sửa lại cho đúng.
1.4.2.2. Bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để giải
* Bài tập có sử dụng hình vẽ.
U
Ví dụ 1:
U
Vẽ hình điều chế và thu khí N
R
2
R
từ hỗn hợp NaNO
R
2
R
và NH
R
4
R
Cl bão hoà.
U
Ví dụ 2
U
: Trong PTN có Cu vụn, HNO
R
3
R
loãng, nước cất và các dụng cụ như: chậu thuỷ tinh,
ống nghiệm, ống dẫn khí, nút cao su, giá ống nghiệm. Hãy lắp dụng cụ thí nghiệm điều chế và thu
khí NO. Vẽ hình và viết pthh.
* Bài tập có sử dụng sơ đồ, gồm các dạng:
- Mô tả các quá trình sản xuất hoá học, lập sơ đồ điều chế các chất.
U
Ví dụ:
U
Từ amoniac, đá vôi, nước, không khí và các chất xúc tác thích hợp, hãy lập sơ đồ điều
chế phân đạm canxi nitrat và amoni nitrat.
- Bài tập nhận biết, tách, tinh chế các chất.
U
Ví dụ:
U
Tinh chế N
R
2
R
ra khỏi hỗn hợp gồm N
R
2
R
, CO
R
2
R
, O
R
2
R
, CO và hơi nước.
- Bài tập phân loại các chất, hiện tượng, khái niệm.
U
Ví dụ:
U
Lập sơ đồ phân loại các loại phân bón hoá học.
- Bài tập dùng sơ đồ đường chéo để giải.
U
Ví dụ:
U
Trộn 150 gam dd NaOH 10% vào 460 gam dd NaOH x% để tạo thành dd NaOH 6%.
Tìm x.
* Bài tập có sử dụng bảng.
- Lập bảng để giải bài tập nhận biết.
U
Ví dụ
U
: Không dùng thêm hoá chất, hãy nhận biết các dd sau: K
R
2
R
SO
R
4
R
, Al(NO
R
3
R
)
R
3
R
, (NH
R
4
R
)
R
2
R
SO
R
4
R
,
Ba(NO
R
3
R
)
R
2
R
, NaOH.
- Lập bảng xác định thành phần dung dịch.
U
Ví dụ
U
: Trong 3 dung dịch có các loại ion: Na
P
+
P
, Ba
P
2+
P
, Mg
P
2+
P
, SO
R
4
RP
2-
P
, CO
R
3
RP
2-
P
, NO
P
-
PR
3
R
. Mỗi dung dịch
chỉ chứa 1 loại ion dương và 1 loại ion âm. Xác định 3 dung dịch đó.
- Lập bảng để biện luận bài toán.
U
Ví dụ:
U
Cho 3,6 gam kim loại R tác dụng với dd HNO
R
3
R
loãng thu được 2,24 lít NO (sản phẩm
khử duy nhất). Xác định kim loại R.
* Bài tập có sử dụng đồ thị.
U
Ví dụ:
a) Vẽ đồ thị biểu diễn số mol kết tủa CaCO
R
3
R
phụ thuộc vào số mol CO
R
2
R
bị hấp thụ bởi dung
dịch Ca(OH)
R
2
R
theo điều kiện sau: dung dịch Ca(OH)
R
2
R
chứa a mol Ca(OH)
R
2
R
; số mol CO
R
2
R
bị hấp
thụ lần lượt là: 0; 0,25a; 0,5a; 1a; 1,25a; 1,5a và 2a.
b) Trên cơ sở đồ thị, hãy tính số mol CO
R
2
R
đã phản ứng với Ca(OH)
R
2
R
khi biết số mol kết tủa là
0,75a.
1.4.3. Vai trò của bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
Hoá học là môn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, ngoài thực nghiệm của PTN còn có thực
nghiệm của sản xuất hoá học. HV, SĐ, BB, ĐT là ngôn ngữ diễn tả rất hiệu quả và ngắn gọn bản
chất của thực tiễn hoá học, vì thế sẽ giúp HS dễ gắn lí thuyết với thực tế, vận dụng lí thuyết vào
thực tế. Hơn nữa, sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT sẽ tạo điều kiện cho HS vận động nhiều giác quan, phát
huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó, ngoài những tác dụng chung của
BTHH, các BT về HV, SĐ, BB, ĐT còn có những tác dụng thiết thực khác.
1.4.3.1. Bài tập có sử dụng hình vẽ [7]
Hiện nay, BT bằng hình vẽ còn quá ít do vậy cũng ít được sử dụng. Đây là dạng BT mang
tính trực quan, sinh động gắn liền với kiến thức và kỹ năng thực hành HH. BT có sử dụng hình vẽ
có tác dụng:
- Mô tả, thay thế những thí nghiệm khó, phức tạp, hoặc điều kiện thực tế không thể tiến hành được
từ đó giúp HS dễ tái hiện và vận dụng kiến thức.
- Giúp HS hình dung được những vật quá nhỏ bé hoặc quá lớn, hoặc không thể đến gần để HS dễ
tiếp thu và nhớ lâu.
- Giúp HS rèn luyện kỹ năng vẽ hình.
- Giúp HS phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, suy đoán.
- Rèn luyện năng lực quan sát cho HS, là cơ sở để HS tư duy.
- Kiểm tra kiến thức kỹ năng thực hành của HS.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian do không phải mô tả, giải thích dài dòng.
- Gây chú ý cho HS.
- Bài giảng hấp dẫn, HS hứng thú học tập, làm cho lớp học sinh động, nâng cao kết quả học tập
của HS.
1.4.3.2. Bài tập có sử dụng sơ đồ
Bài tập có sử dụng sơ đồ có tác dụng:
- Trình bày kiến thức cô động, khái quát, gây được sự chú ý cho HS.
- Dễ củng cố, hệ thống kiến thức cho HS, từ đó giúp HS dễ nhớ và nhớ lâu.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian.
- Giúp HS giải nhanh một số dạng BT như: nhận biết, tinh chế, tách chất, lập sơ đồ điều chế một
chất, lập sơ đồ chuyển hoá các chất, hay thiết lập mối liên hệ giữa các chất, ...
- Nâng cao hiệu quả bài lên lớp.
1.4.3.3. Bài tập có sử dụng biểu bảng
Bài tập có sử dụng biểu bảng có tác dụng:
- Giúp HS dễ nhận xét, so sánh.
- Giúp GV và HS dễ củng cố, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
- Giúp HS giải nhanh, trình bày ngắn gọn một số dạng BT như: nhận biết, xác định thành phần
dung dịch, biện luận tìm kết quả bài toán, ...
- Giúp GV tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả học tập cho HS.
1.4.3.4. Bài tập có sử dụng đồ thị
Bài tập có sử dụng đồ thị hiện nay rất ít, do đó cũng rất ít được sử dụng, bài tập có sử dụng đồ
thị có tác dụng:
- Giúp HS tái hiện được một số quá trình hoá học.
- Giúp HS phát triển kỹ năng quan sát, suy đoán.
- Hình thành phương pháp giải một số dạng BT như BT về CO
R
2
R
/SO
R
2
R
tác dụng với
Ca(OH)
R
2
R
/Ba(OH)
R
2
R
, muối Al
P
3+
P
/Zn
P
2+
P
tác dụng với dung dịch OH
P
-
P
, ...từ đó giải nhanh các BT dạng
này, nhất là những BT trắc nghiệm.
1.5. Phân tích hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong sách giáo
khoa, sách bài tập trung học phổ thông
Qua nghiên cứu, chúng tôi thống kê được bảng so sánh giữa số lượng BT có sử dụng HV, SĐ,
BB, ĐT với số BTHH được đưa ra trong SGK, SBT trung học phổ thông như sau:
Bảng 1.1: Thống kê tỉ lệ BT có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT trong số lượng BTHH.
Khối lớp
BT có sử dụng HV,
SĐ, BB, ĐT (1)
BTHH
(2)
Tỉ lệ
(1) / (2)
Chương
trình nâng
cao
10 38 631 6,02%
6,71%
11 63 795 7,92%
12 47 781 6,02%
Chương
trình cơ
bản
10 11 590 1,86%
3,83%
11 40 586 6,82%
12 19 654 2,91%
Nhận xét: