Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu đã nêu
trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của chuyên đề là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Thanh Xuân
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho th tài chính hay cịn gọi là nghiệp vụ tín dụng thuê mua là một hình
thức đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Ðức,
Thụy Ðiển, Úc… Loại hình cho thuê tài chính đã được một số cơng ty tài chính đưa ra
thị trường tài chính vào những năm cuối những năm 50 đầu những năm 60 của thế kỷ
20 với tên gọi là thuê tài chính (finance lease….) nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và
dài hạn thông qua việc tài trợ tài sản th, ngồi các hình thức huy động truyền thống
như vay trên thị trường ngân hàng và thị trường chứng khoán. Tại các nước này, hoạt
động cho thuê tài chính cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho các doanh nghiệp, thúc
đẩy sự phát triển nên kinh tế, và là một trong những yếu tố quan trọng hình thành nên
thị trường vốn mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính đã được ngân hàng NN-VN cho áp
dụng thí điểm bởi quyết định số 149/QĐ – ngân hàng5 ngày 17/5/1995. Đến ngày
02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
Cơng ty cho th tài chính.
Trước bối cảnh kinh tế thế giới biến động phức tạp do khủng hoảng tài chính và
suy thối tồn cầu, là một nước có độ mở cửa kinh tế lớn, Việt Nam không tránh khỏi
những tác động của môi trường thế giới. Các cân đối vĩ mô đều bị tác động: tăng
trưởng kinh tế từ 2008 trở lại đây chậm lại. lạm phát, bội chi ngân sách nhà nước tăng
ở mức cao trong vòng nhiều năm, thị trường lao động khó khăn, cán cân thanh toán
quốc tế chuyển từ thặng dư sang thâm hụt; thị trường tài chính tiền tệ có nhiều xáo
trộn gây khó khăn cho điều hành kinh tế vĩ mô. Ở tầm vĩ mơ, các doanh nghiệp cũng
gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt trong nhưng năm sau khủng hoảng trở lại đây, kênh huy
động vốn được coi là truyền thống đối với các doanh nghiệp hiên nay là vay ngân
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
hàng gặp phải nhiều bất lợi: lãi suất cao,yêu cầu điều kiện về tài sản thế chấp, vốn tự
có…khiến doanh nghiệp khó có thể tiếp cận được vốn. Hơn thế nữa kênh huy động
vốn từ thị trường chứng khoán cũng bị thu hẹp và đóng băng… điều này càng làm cho
các doanh nghiệp đang gặp khó khăn càng khó có thể trụ vững , đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp nhỏ và vừa thường hạn chế về vốn tự có, uy tín cũng như tài sản
thế chấp. Những doanh nghiệp này chiếm tới 94% tổng số các doanh nghiệp đăng ký
hoạt động trên thi trường Việt Nam. Sự xuất hiện của hình thức cho th tài chính có
thể nói đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Loại hình này có ưu điểm rất
lớn vì khơng phải thế chấp tài sản.
Tuy nhiên, thực tế là tại Việt Nam hoạt động cho th tài chính nói chung và
các cơng ty CTTC nói riêng lại chưa phát triển ngang tầm với ưu thế vốn có của nó.
Nguyên nhân là do những khó khăn về đặc thù nền kinh tế nước ta, do trình độ quản
lý của các tổ chức, cơng ty cho th tài chính, do nhận thức của những doanh nghiệp
trong nước về nghiệp vụ này vẫn cịn khá mới mẻ…Tuy nhiên, có thể nói, khó khăn
lớn nhất cần tháo gỡ ngay đó là những tồn tại trong cơ chế khung pháp lý chưa hoàn
chỉnh và thiếu đồng bộ.
Xuất phát từ những lý do trên, qua tìm hiểu thực tế và phân tích đánh giá các
quy định, các cơ chế của pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động CTTC, tôi đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “ Giải pháp hoàn thiện cơ chế Cho thuê tài
chính tại Việt Nam”. Trong chuyên đề này tơi tập trung trình bày những tồn tại vè
mặt pháp lý đối với hoạt động cho thuê tài chính Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc với mục đích phát triển phù hợp hơn với yêu cầu thực
tiễn, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sư phát triển và hoàn thiện của thị trường
cho th tài chính nói riêng và sự phát triển của thị trường tài chính nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
Tìm hiểu một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động CTTC
và tìm hiểu tình hình CTTC trên thế giới một cách khái quát và cụ thể để rút ra bài
học kinh nghiệm cho việc hoàn thện cơ chế CTTC ở Việt Nam.
Đồng thời tìm hiểu và đánh giá thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính
cũng như cơ chế cho thuê tài chính ở Việt Nam để tìm ta những khó khăn vướng mắc
cần tháo gỡ. Từ đó, đưa ra giải pháp kiến nghị cụ thể góp phần hồn thiện cơ chế cho
thuê tài chính Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động cho thuê
tài chính một số nước trong khu vực và những tồn tại trong cơ chế cho thuê tài chính
hiện hành ảnh hưởng tới hoạt động cho thuê tài chính của các chủ thể tham gia trong
thời gian qua.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ giới hạn bổ sung những đóng góp trong việc hồn
thiện cơ chế cho thuê tài chính Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với phân
tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh trên cơ sở phân tích tình hình thực tế của
hệ thống các Công ty CTCT trong Hiệp hội CTCT Việt Nam. Từ đó xác định các tồn
tại, đưa ra các định hướng, giả pháp cụ thể.
5. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu chuyên đề ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động CTTC và cơ chế CTTC
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
Chương 2: Thực trạng cơ chế cho thuê tài chính hiện nay ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam.
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO THÊ TÀI CHÍNH
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính mà nguồn gốc đầu tiên là cho thuê tài sản đã được sáng từ
rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các tư tịch cổ, các giao dịch thuê tài
sản đã xuất hiện từ năm 2800 tr. CN tại thành phố Sumerian thuộc Iraq ngày nay. Các
thầy tu giữ vai trò người cho thuê, người thuê là những nông dân tự do. Tài sản được
đem giao dịch bao gồm: Công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, ruộng
đất…và nhiều loại tài sản rất đa dạng khác.
Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu
truyền thống (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự
như phương thức thuê mua vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm
tồn tại của nó, đã khơng có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ 20, giao dịch thuê mua đã có những bước nhảy
vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng th mua hay
cịn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra trước tiên ở Mỹ vào năm 1952. Sau đó
nghiệp vụ tín dụng th mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ
những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và
nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành cơng nghiệp th mua có giá trị trao đổi
chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994.
Ngày nay, thuê tài chính là một hình thức đang được áp dụng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Ðức, Thụy Ðiển, Úc…Tại Mỹ, ngành thuê
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
mua thiết bị chiếm khoảng 25 – 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán
thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Không chỉ phát triển ở châu Âu, hoạt động
cho thuê tài chính đang phát triển rất nhanh ở Châu Á, và Châu Phi. Năm 1994 giá trị
máy móc thiết bị thơng qua hoạt động cho thuê tài chính lên tới 44tỷ USD, tăng gần 3
lần so với năm 1988. Riêng ở Hàn Quốc là một trong những nước mà hoạt động
CTTC đạt được những bước tăng trưởng đầy ấn tượng. Năm 1994 nước này đã trở
thành thị trường CTTC đứng thứ 5 trên thế giới.
Ở Việt Nam, cho th tài chính là hình thức cấp tín dụng được pháp luật lần
đầu tiên ghi nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính
năm 1990 với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Tuy nhiên, phải đến khi Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995, sau đó
là Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 và Thơng tư 03/TT-NH5 của Ngân
hàng Nhà nước ngày 9/2/1996, thì hoạt động này mới được sự điều chỉnh cụ thể của
pháp luật. Sau khi Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2004) được ban hành, hoạt động cho thuê tài chính ngày càng được điều chỉnh một
cách chi tiết và hệ thống (tại Điều 20, Điều 61 đến Điều 63). Các văn bản dưới luật
lần lượt ra đời để cụ thể hố Luật các tổ chức tín dụng, trong đó đáng chú ý nhất là
Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính tại Việt Nam.
Tính đến cuối năm 1997, sau 2 năm Nghị định 64 có hiệu lực cả nước đã ra đời
7 công ty CTTC. Các công ty này được thành lập theo loại hình cơng ty trực thuộc các
Ngân hàng thương mại quốc doanh hoặc các Công ty liên doanh. Ngoài ra cho đến
nay đã xuất hiện trên 5 cơng ty có hoạt động cho th máy móc, thiết bị. Đến năm
2010 số Cơng ty CTTC trong cả nước là 11 công ty, cùng với một thị trường gồm hơn
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
6000 doanh nghiệp Nhà nước và hàng chục ngàn doanh nghiệp cổ phần, TNHH, hợp
tác xã…đang đói vốn trầm trọng.
Cho đến nay, hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam đã thu được những kết
quả bước đầu tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển lâu dài của hoạt động này trong
nước và trở thành một hoạt động có tiềm năng phát triển lớn .
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động CTTC
1.1.2.1Một số khái niệm và bản chất của hoạt động CTTC
Theo Ủy ban Tiêu chuẩn kế tốn quốc tế (International Accounting Standard
Committee – IASC) thì bất cứ một giao dịch nào thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn
sau đây đều được gọi là thuê tài chính:
1. Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng
(ownership transferred by the end of the leaseterm)
2. Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua ( Bargain purchasing option) Quyền
mặc cả mua là quyền được lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị thị
trường ở một thời điểm nào đó trong thời hạn hợp đồng hoặc khi chấm dứt hợp
đồng (The option of purchasing the leased asset at less than fair value at
some point during or at the end of the lease period)
3. Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn của hoạt động tài sản (lease term
for major part of asset’s useful life).
4. Hiện giá (giá trị hiện tại) của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị
của tài sản. (Present value of minimum lease payments greater than or
subtantially equal to asset’s value).
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
Tuỳ theo mỗi nước, căn cứ vào tình hình kinh tế, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật...khác nhau mà các tiêu chuẩn trên được quy định cụ thể hơn. Chẳng hạn như ở
Mỹ, tiêu chuẩn 3 và 4 được quy định như sau:
3.Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước tính của tài
sản thuê. (The period of lease is 75% or more of estimated service life of leased
asset).
4.Hiện giá các khoản tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc lớn hơn giá trị thị trường của
tài sản thuê. (The present value of the minimum lease payment is 90% or more of
the faire value of the leased asset).
Ở mỗi quốc gia khác nhau có hoạt động cho th tài chính đều có những quy
định khác nhau về hoạt động cho thuê tài chính do thể chế Nhà nước và trình độ phát
triển kinh tế xã hội. Nhưng nhìn chung hoạt động cho thuê tài chính mang những đặc
điểm cơ bản sau:
- Bên cho thuê thường là các công ty chuyên doanh.
- Người thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng tài sản thuê và sử
dụng tài sản đó trong thời hạn th theo những mục đích hợp pháp của mình.
- Thời hạn cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính là trung hoặc dài hạn,
chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê (từ 60- 70%).
- Hợp đồng cho th tài chính là hợp đồng khơng được huỷ ngang.
- Tổng số tiền thuê tài sản thường lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài sản tại thời
điểm ký kết hợp đồng.
- Bên cho thuê sở hữu tài sản trong suốt quá trình thuê.
- Phần lớn chi phí vận hành, bảo hiểm tài sản được chuyển giao từ bên cho thuê
sang bên thuê.
Ở nước ta, trong luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) và Nghị định 64 CP
(9/10/1995) đều đưa ra khái niệm CTTC. Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng thì
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
“ Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc
thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồi thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng”
Theo nghị định số 95/2008/NĐ-CP sữa đổi nghị định số 16/2001/NĐ-CP của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính: Cho th tài chính
là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên
cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối
với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2.2 Đặc điểm nghiệp vụ cho thuê tài chính
Xét về mặt bản chất, giao dịch cho thuê tài chính có những đặc điểm nổi bật sau
đây:
Thứ nhất, cho thuê tài chính là phương thức cấp tín dụng mà đối tượng là một
tài sản cụ thể. Khác với các hình thức cấp tín dụng khác mà theo đó, tổ chức tín dụng
chuyển giao một khoản tiền, trong hình thức cấp tín dụng cho thuê tài chính, tổ chức
tín dụng tiến hành cấp tín dụng bằng cách chuyển giao cho khách hàng (bên thuê) một
tài sản cụ thể (máy móc, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải hoặc động sản
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
khác) để bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên th có nghĩa vụ trả
tồn bộ tiền th theo thoả thuận. Tính chất thanh tốn trọn vẹn của giao dịch cho
thuê tài chính cho thấy bản chất tín dụng của hoạt động này. Tổ chức tín dụng được
bảo đảm về khả năng hoàn trả của khách hàng đối với khoản tín dụng đã chuyển giao
thơng qua quyền nhận tiền thuê. Cũng tương tự như pháp luật một số quốc gia trên thế
giới, pháp luật Việt Nam ghi nhận cho th tài chính là hình thức cấp tín dụng trung
và dài hạn, nhằm phù hợp với đặc điểm của đối tượng cho thuê là những động sản có
giá trị, thời gian cần thiết để khấu hao thường từ một năm trở lên.
Thứ hai, cho thuê tài chính là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền năng
của chủ sở hữu (bên cho thuê) được chuyển giao cho bên thuê. Khác với các hình
thức thuê tài sản thông thường theo quy định của pháp luật dân sự, trong hoạt động
cho thuê tài chính, bên cho thuê thường chỉ giữ quyền sở hữu “danh nghĩa” đối với tài
sản cho thuê (quyền này cho phép tổ chức tín dụng có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu
bên thuê vi phạm hợp đồng), còn những quyền năng cụ thể đối với tài sản cho thuê
được chuyển giao hầu như hoàn toàn cho bên thuê. Điều này được lý giải bởi bản chất
tín dụng của hoạt động cho thuê tài chính: Tổ chức tín dụng chỉ quan tâm đến khả
năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản tín dụng, cịn việc sử dụng khoản tín dụng được
cấp là quyền của bên nhận tín dụng (bên thuê). Đặc điểm này đã được Uỷ ban về
chuẩn mực kế toán quốc tế ghi nhận: “Cho thuê tài chính là loại cho thuê có khả năng
dịch chuyển về cơ bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài
sản”.
Cụ thể hoá những đặc trưng của nghiệp vụ cho thuê tài chính, quy định của
pháp luật hiện hành ghi nhận giao dịch cho th tài chính phải có một trong những
dấu hiệu sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại;
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê;
- Tổng số tiền thuê tài sản theo thoả thuận ít nhất phải tương đương với giá trị
của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
Chính từ những đặc điểm nêu trên, có thể phân biệt cho thuê tài chính với
phương thức thuê vận hành:
Tiêu chí
Thời hạn thuê
Cho thuê tài chính
Thuê vận hành
Trung và dài hạn, chiếm Thời hạn thuê ngắn
phần lớn thời gian hữu
dụng của tài sản thuê.
Quyền huỷ ngang Không được phép huỷ Được phép huỷ ngang
hợp đồng
ngang theo ý chí của 1 bên nhưng phải thông báo
trước một thời gian
Tiền thuê tài sản
Thường lớn hơn hoặc Thường nhỏ hơn rất nhiều
bằng giá trị của tài sản cho so với giá trị của tài sản
thuê tại thời điểm ký kết cho thuê
hợp đồng
Việc cung ứng tài Tài sản thuê do bên thuê Tài sản thuê thường do bên
sản thuê
đặt mua theo yêu cầu của cho thuê cung cấp
mình và sử dụng tài sản đó
Chi phí vận hành, Bên th phải chịu kể cả Bên cho thuê phải chịu, trừ
bảo trì, bảo hiểm
những rủi ro không phải trường hợp do lỗi của bên
và rủi ro liên quan
đến tài sản
do lỗi của mình gây ra
thuê gây ra
Chuyển quyền sở Hai bên thoả thuận khi kết Thường không xảy ra
hữu khi kết thúc
thúc hợp đồng
hợp đồng
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
1.1.3 Các phương thức cho thuê tài chính
Để thực hiện một giao dịch cho thuê tài chính, người ta có thể sử dụng nhiều
phương thức khác nhau nhằm đảm bảo sự thuận tiện và mang lại những lợi ích tốt
nhất cho cả bên thuê và bên cho thuê.
1.1.3.1 Một số phương thức cho thuê được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước
* Cho thuê liên kết (Syndicate Lease)
Theo phương thức này bên cho thuê có thể là hai hay nhiều công ty cùng liên
kết với nhau để tài trợ cho một bên thuê (đồng tài trợ). Vì vậy, tài sản thuê trong
trường hợp này thường là những tài sản có giá trị lớn. Việc thanh tốn tiền th cũng
như phương thức xử lý tài sản khi kết thúc thời hạn thuê sẽ thực hiện theo sự thoả
thuận của các bên trong hợp đồng.
* Cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease)
Trong thực tế, cơng ty cho th tài chính thường có nhiều khách hàng và không
phải lúc nào họ cũng đủ nguồn vốn để thực hiện tất cả giao dịch cho th. Do đó, khi
thực hiện giao dịch cho th, cơng ty cho th tài chính có thể đi vay từ bên thứ ba
(thường là các ngân hàng hoặc định chế tài chính khác) để mua tài sản cho thuê.
Nhằm đảm bảo sự an toàn của giao dịch, pháp luật các nước thường giới hạn khoản
tiền vay so với giá trị tài sản.
Vai trò của các bên trong giao dịch này thể hiện như sau:
Bên cho vay:
- Cho vay phần lớn số tiền mua tài sản.
- Nhận tiền trả nợ (cả gốc và lãi) từ bên cho thuê.
Bên cho thuê:
- Vay phần lớn số tiền tài trợ từ bên cho vay với vật thế chấp chính là tài sản cho
th hình thành từ vốn vay.
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
- Giữ quyền sở hữu tài sản và cho thuê lại tài sản đó.
- Phải trả nợ vay và được hưởng các khoản chênh lệch giữa tiền cho thuê và tiền
trả nợ.
Bên thuê:
- Trả tiền thuê cho bên cho thuê theo yêu cầu của họ và chịu mọi rủi ro có thể
xảy ra với tài sản.
- Sử dụng tài sản.
*Cho thuê giáp lưng (Under Lease)
Một trong những đặc điểm của cho th tài chính là các bên khơng được huỷ
ngang hợp đồng trước thời hạn. Do đó, nếu sau khi ký hợp đồng, bên th khơng cịn
nhu cầu sử dụng tài sản nữa và Một trong những đặc điểm của cho th tài chính là
các bên khơng được huỷ ngang hợp đồng trước thời hạn. Do đó, nếu sau khi ký hợp
đồng, bên th khơng cịn nhu cầu sử dụng tài sản nữa và thời hạn thuê vẫn chưa hết
thì họ sẽ ở trong tình trạng hết sức bất lợi. Để khắc phục tình trạng này, bên th có
thể tìm một bên thứ hai để cho thuê lại tài sản. Bên thuê thứ hai sẽ trả tiền thuê cho
bên thuê thứ nhất đồng thời có mọi quyền lợi, nghĩa vụ khác trong việc sử dụng tài
sản thuê. Tuy nhiên, vì hợp đồng ký giữa bên cho thuê và bên thuê thứ nhất vẫn còn
hiệu lực nên bên thuê thứ nhất vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê và phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra đối với tài sản. Việc cho thuê lại
tài sản chỉ được tiến hành nếu có sự đồng ý đơn giản, nhanh gọn. Đây cũng là một
trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của cho th tài chính với các hình thức
cấp tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính giúp bên cho thuê mở rộng diện khách hàng, đa dạng hoá
việc sử dụng vốn đồng thời mở rộng mối kinh doanh đa phương. Vốn cấp tín dụng sử
dụng linh hoạt hơn vì tiền th được thu hồi dần về từng kỳ và bên cho thuê có thể sử
dụng ngay cho việc tái đầu tư, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao.
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
Đây cũng có thể coi là hình thức bán hàng bổ sung nếu bên cho thuê đồng thời
là nhà cung cấp.
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức khác
Nhằm làm nổi bật bản chất tài chính của nghiệp vụ cho thuê tài chính có thể
phân loại nghiệp vụ cho th tài chính theo 2 phương thức: cho th tài chính khơng
hồn lại tài sản th, và cho th tài chính có hồn lại tài sản th.
Cho th tài chính khơng hồn lại tài sản thuê là phương thức cho thuê tài
chính mà theo đó, bên thuê có quyền sở hữu tài sản thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê.
Khi kết thúc hợp đồng, bên cho thuê có nghĩa vụ tiến hành các thủ tục pháp lý cần
thiết để chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê. Đối với phương thức này, số tiền
thuê thường không thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm giao kết hợp đồng và khi
chuyển giao quyền sở hữu, bên thuê chỉ phải thanh toán theo giá danh nghĩa thấp hơn
giá trị thực của tài sản tại thời điểm chuyển giao.
Cho th tài chính có hoàn lại tài sản thuê là phương thức cho thuê tài
sản mà theo đó, tài sản th khơng đương nhiên được chuyển giao quyền sở hữu khi
chấm dứt hợp đồng thuê. Với phương thức cho thuê này, số tiền thuê có thể thấp hơn
giá trị của tài sản tại thời điểm thuê. Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có quyền
thuê tiếp hoặc mua lại tài sản thuê. Giá chuyển nhượng (nếu có) sẽ được các bên
thương lượng dựa trên giá trị còn lại của tài sản thuê.
1.1.4 Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính
1.1.4.1 Lợi ích đối với nền kinh tế
- Thuê mua góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do tín dụng thuê mua
có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên đã
huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thậm chí từ các lĩnh vực
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
đầu tư khác, từ nước ngồi thơng qua các loại máy móc thiết bị cho th mà khơng
làm tăng nợ nước ngồi của quốc gia đó.
- Th mua góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học
kỹ thuật. Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc thiết bị có trình
độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp làm nâng cao trình độ cơng
nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư.
1.1.4.2 Lợi ích đối với bên cho thuê
- Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao. Do quyền sở
hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát,
đảm bảo cho việc sử dụng tài sản đúng mục đích , tránh được thiệt hại, mất vốn tài
trợ. Do tài trợ bằng tài sản hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát, không
làm giảm dần khoản vốn tài trợ.
- Thuê tài chính giúp người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh. Trong thời
gian diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi dần dần dựa trên hiệu quả
hoạt động của tài sản cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh
doanh sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động. Do tập trung vào lĩnh vực hẹp nên có
điều kiện đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế, kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ
tín dụng.
Tuy nhiên, trong điều kiện mô trường vĩ mô không thuận lợi. Chẳng hạn, tại
các quốc gia khơng có luật quy định rõ ràng về quyền sở hữu hay không có thị trường
mua bán máy móc thiết bị cũ hoặc các quy chế xuất nhập khẩu, thuế...thì nguy cơ gặp
phải rủi ro mất vốn, thiệt hại về tài sản là điều rất dễ xảy ra.
1.1.4.3 Lợi ích đối với bên đi thuê
- Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện nguồn
vốn đầu tư bị hạn chế. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn về vốn trung dài hạn nhằm gia tăng công
suất của doanh nghiệp. Nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thông thường lại thiếu
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
tài sản thế chấp. Do đó thơng qua tín dụng thuê mua, các doanh nghiệp từ tay không
mà vẫn có thể có được máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất và sau một số
năm có thể có được một số tài sản tích luỹ nhất định.
- Cho th tài chính khơng gây ảnh hưởng bất lợi đối với các hệ số kinh doanh
của doanh nghiệp. Hầu hết các quốc gia (trừ Hoa Kỳ và Mexico) đều quy định phần
tiền thuê trả cho người cho thuê được đưa vào phần giải trình của bảng cân đối kế
toán. Như vậy tài sản thuê mua được hạch toán ngoại bảng và được coi như một
khoản nợ phát sinh trong năm tài chính. Do đó, khơng làm thay đổi các hệ số phân
tích tài chính của doanh nghiệp theo hướng bất lợi.
- Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của các định chế
tài chính cũng có thể nhận được vốn tài trợ qua tín dụng th mua. Vì các cơng ty
Leasing khơng địi hỏi tài sản thế chấp, họ có thể thoả mãn nhu cầu đầu tư của khách
hàng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay những doanh nghiệp mới thành
lập, ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế.
- Thuê mua có thể giúp doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản
cố định. Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển nguồn
tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho các dự án kinh
doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì được hoạt động đầu tư hiện
hành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng. Mặt khác, nếu doanh nghiệp muốn dành
vốn tích luỹ cho kinh doanh mà có nhu cầu về thiết bị và tài sản thì vẫn có thể thực
hiện được thông qua thuê mua tài sản cố định.
- Cho thuê tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng
kịp thời các cơ hội kinh doanh. Vì th mua có mức độ rủi ro thấp hơn các hình thức
tài trợ khác nên các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản. Người thuê có thể tự
tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị, hay đàm phán, thoả thuận trước về hợp
đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp, sau đó mới u cầu cơng ty Leasing tài trợ
nên có thể cho phép người thuê rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư thiết bị.
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
- Thuê mua cho phép người thuê hiện đại hố sản xuất theo kịp tốc độ phát triển
của cơng nghệ mới. Trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc thay đổi thiết
bị, máy móc theo kịp đà phát triển của công nghệ mới là hết sức cần thiết. Thơng qua
th mua, các doanh nghiệp có thể bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới hay nhận được
lời khun nên áp dụng trình độ cơng nghệ ở mức nào cho phù hợp với doanh nghiệp,
thị trường và môi trường kinh tế vĩ mơ.
- Cho th tài chính cho phép các doanh nghiệp trong nước thu hút vốn đầu tư
nước ngồi. Tín dụng th mua giúp các doanh nghiệp trong nước có thể huy động
được vốn tài trợ nước ngồi thơng qua các cơng ty Th mua quốc tế hay các công ty
Liên doanh thuê mua hoạt động tại Việt Nam.
- Tín dụng thuê mua cho phép người thuê hoãn thuế. Các khoản tiền thuê phải
trả hàng năm được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Do đó, chúng là giảm mức lợi
nhuận của doanh nghiệp bằng chính những khoản chi phí đó. Khoản chi phí này được
nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ cho ta biết khoản tiết kiệm do hoãn
thuế bởi thuê mua đem lại cho doanh nghiệp. Ví dụ: Tổng số tiền thuê phải trả hàng
năm của doanh nghiệp là 10 triệu đồng, Mức thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty
là 28%. Khoản tiền tiết kiệm do hoãn thuế trong năm của doanh nghiệp là: 10 x 0,28
= 2,8 tr. Đ
1.1.4.4 Lợi ích đối với nhà sản xuất (hoặc nhà cung cấp thiết bị).
Nhà sản xuất (hoặc nhà cung cấp thiết bị) khi chào bán sản phẩm của mình trên
thị trường đều mong muốn bên mua sẽ trả đủ tiền để nhà sản xuất (hoặc nhà cung cấp
thiết bị) có vốn lưu động, tạo cơ hội mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Nhưng trên thực tế, khơng phải tất cả các chủ thể muốn mua thiết bị đều có đủ
khả năng về tài chính hoặc trong trường hợp có doanh nghiệp đủ khả năng về tài
chính nhưng họ khơng muốn đầu tư một số tiền này để làm vốn lưu động phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh). Chính vì vậy, thơng qua hợp đồng cho th tài chính
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng
Giải pháp hồn thiện cơ chế cho th tài chính Việt Nam
33
mà bên cho thuê trong hợp đồng này sẽ mua tài sản thuê để cho thuê và hoãn trả toàn
bộ số tiền tương ứng với giá trị tài sản.
- Thơng qua hoạt động cho th tài chính, nhà sản xuất (hoặc nhà cung cấp thiết
bị) sẽ tìm hiểu được nhu cầu thiết yếu của bản thân người sử dụng thiết bị, từ đó có kế
hoạch đầu tư đúng đắn.
- Thơng qua cho th tài chính, các nhà sản xuất (hoặc nhà cung cấp thiết bị) có
thể bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới hay nhận được lời khuyên nên áp dụng trình độ
cơng nghệ ở mức nào cho phù hợp với doanh nghiệp, thị trường và môi trường kinh tế
vĩ mô.
1.1.5 Hạn chế của việc thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
Bên cạnh những lợi thế, cho th tài chính cũng có những hạn chế nhất định.
Điều này lý giải tại sao hoạt động cho thuê tài chính khơng thể thay thế hồn tồn cho
các hoạt động tín dụng khác với tư cách là một kênh cấp vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Những hạn chế đó là:
- Đối với bên thuê: Vào giai đoạn cuối của hợp đồng thuê, mặc dù bên thuê đã
trả gần như đủ số tiền thuê nhưng bên vẫn chưa được sử dụng tài sản vào mục đích
khác. Hơn nữa, bên thuê có thể phải chịu những rằng buộc bởi một số biện pháp bảo
đảm đối với tài sản thuê như: khơng cho người khác th lại khi chưa có sự đồng ý
của bên cho thuê hoặc phải chịu sự kiểm tra bất cứ khi nào theo yêu cầu của bên cho
thuê.
- Đối với bên cho thuê: Rủi ro có thể xảy ra như: rủi ro về tài chính, khi mà bên
thuê không trả tiền thuê khi đến hạn hoặc tiền thuê nhận được không đủ bù đắp vốn
gốc; hoặc rủi ro liên quan đến tài sản thuê, khi mà tài sản cho thuê không thu hồi về
không thể cho thuê tiếp hay không bán được chúng; tài sản do nhà nhà sản xuất giao
Sinh viên: Đào Thị Thanh XuânHọc viện ngân hàng