Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) tại SGD I – NHCTVN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.79 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mở đầu
Sau hơn 10 năm đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đất nớc ta đã đạt
đợc rất nhiều thành tựu to lớn, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh để hội nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới. Đóng góp
vào sự nghiệp phát triển đó, chúng ta không thể bỏ qua vai trò to lớn của các
Ngân hàng thơng mại với chức năng là trung gian chu chuyển vốn, là cầu nối
giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các Ngân hàng
thơng mại thờng gặp rất nhiều rủi ro ảnh hởng đến phơng án sản xuất kinh
doanh, đặc biệt trong tình hình hiện nay khi có sự tham gia cạnh tranh mạnh
mẽ của các TCTD trong và ngoài nớc. Các rủi ro này thờng xảy ra dới nhiều
hình thức, gây nên những tổn thất và mất mát mà Ngân hàng phải gánh chịu.
Một trong những biểu hiện của rủi ro gây nên tổn thất cho Ngân hàng đó là
nợ tồn đọng (nợ xấu).
Liên tiếp trong những năm qua đã xảy ra nhiều vụ đổ bể tín dụng. Một
trong những nguyên nhân chính của các vụ án này là do một số Ngân hàng
thơng mại đã không thực hiện đầy đủ cơ chế bảo đảm tiền vay, dẫn tới tình
trạng đánh giá sai lệch giá trị bảo đảm. Bên cạnh đó, một số Ngân hàng còn
nhiều sơ hở trong quản lý tài sản bảo đảm, dẫn đến tình trạng tài sản bảo đảm
tiền vay dới hình thức cầm cố chỉ tồn tại trên giấy tờ, còn tài sản đó vẫn do
khách hàng nắm giữ và sử dụng không đợc pháp luật cho phép, thậm chí có
TCTD còn cho vay có bảo đảm bằng cả những tài sản không đủ điều kiện quy
định. Sau những tổn thất đó, các Ngân hàng lại ra sức thắt chặt các điều kiện
cho vay của mình. Đối với hoạt động cho vay, cả việc nới lỏng lẫn thắt chặt
quy định về bảo đảm tiền vay đều không có hiệu quả đối với Ngân hàng trong
việc phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn vốn, lẫn việc nâng cao thu nhập từ
hoạt động này. Vậy làm thế nào để có thể điều hành công tác bảo đảm tiền
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vay một cách có hiệu quả trên cả bình diện vĩ mô lẫn hoạt động của Ngân
hàng thơng mại?
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh SGD I - NHCTVN em nhận thấy
đã có nhiều vớng mắc cần quan tâm, xem xét và sớm tìm ra giải pháp để bảo
đảm tiền vay thực sự là một dấu hiệu đánh giá độ an toàn cũng nh khả năng
định lợi của khoản cho vay ngay từ giai đoạn lựa chọn khách hàng vay. Do đó
em đã lựa chọn đề tài bản luận văn tốt nghiệp của mình là:
Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) tại SGD I NHCTVN .
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này, em đã
nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ rất tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ
phòng Khách hàng 1 và phòng Tổng hợp tiếp thị SGD I cùng với sự hớng dẫn
của Thầy giáo, PGS. TS Lê Văn Hng, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Với những hiểu biết còn hạn chế của một sinh viên cũng nh thời gian
thâm nhập thực tế cha nhiều nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót
về mặt lý luận cũng nh thực tiễn. Em rất mong thầy cô có ý kiến nhận xét và
chỉ bảo để em đợc tiếp tục hoàn thiện bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch ơng i
Những vấn đề cơ bản về bảo đảm tiền vay trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại
1. Hoạt động cho vay của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Nguyên tắc cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo

ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền
gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và chi
phí rủi ro đầu t. Kinh tế càng phát triển, lợng cho vay của các NHTM càng
tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng.
Nguyên tắc cho vay gồm 3 nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải đợc hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: Đây là nguyên
tắc quan trọng hàng đầu và để thực hiện nguyên tắc này mỗi lần cho vay
Ngân hàng phải định kỳ hạn nợ phù hợp. Khi đến kỳ hạn nợ, ngời đi vay phải
lập giấy trả nợ cho Ngân hàng, nếu không Ngân hàng sẽ tự động trích tài
khoản tiền gửi của ngời vay để thu hồi nợ. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số
d thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời gian nếu khách hàng vẫn không trả nợ,
Ngân hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo. Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về
thanh khoản.
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích: Nguyên tắc này còn là ph-
ơng châm hoạt động của các NHTM. Hiệu quả của nó trớc hết là đẩy nhanh
nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lợng sản phẩm,
dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Khi
thực hiện nguyên tắc này, các NHTM yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, bởi vì mục đích đó đã đợc
Ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này,
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trớc hạn, nếu khách hàng không có tiền thì
chuyển nợ quá hạn.
- Vốn vay phải có tài sản tơng đơng làm đảm bảo: Tài sản này có thể
là hình thành từ vốn vay Ngân hàng, là tài sản của ngời đi vay hoặc còn có
thể là tín chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.
Các hình thức cho vay của NHTM
- Nếu phân theo thời hạn: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Cho vay

ngắn hạn thời gian dới 1 năm, cho vay trung hạn từ 1-5 năm và từ 5 năm trở
nên là cho vay dài hạn.
- Nếu phân theo tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm các khoản cho vay
cho phép Ngân hàng có đợc nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản
đó khi nguồn thu nợ thứ nhất( từ quá trình sản xuất kinh doanh) không có
hoặc không đủ.
- Nếu phân theo số lần vay: Cho vay từng lần và cho vay có hạn mức.
- Cho vay theo dự án đầu t: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay này
phải thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách
hàng và Quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
Ngoài ra, còn một số hình thức cho vay khác mà pháp luật không cấm,
phù hợp với các điều kiện hoạt động kinh doanh của từng TCTD và đặc điểm
của khách hàng.
1.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.1. Tín dụng ngoài quốc doanh đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong đó lực lợng quan trọng nhất là
khu vực kinh tế t nhân có thể đợc hiểu đơn giản là sở hữu t nhân chứ không
phải là sở hữu nhà nớc. Trong nền kinh tế thị trờng sở hữu nhà nớc và t nhân
cùng tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc phân vùng khu vực
là tơng đối khó. Theo quy định của luật pháp hiện hành, khu vực kinh tế

ngoài quốc doanh bao gồm các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên
doanh, HTX, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài...
Các NHTM luôn tìm cho mình những cách khác nhau để mở rộng thị tr-
ờng, tăng khả năng cạnh tranh và cuối cùng là tăng lợi nhuận. Chính vì vậy
khi khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ra đời, các NHTM không ngần ngại lao
vào thị trờng các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực
của nền kinh tế. Đây là khu vực kinh tế khá năng động, nhạy bén với thị tr-
ờng, chịu khó tìm tòi, cải tiến công nghệ. Với một mạng lới các doanh nghiệp
vô cùng lớn từ thành thị đến nông thôn thì có thể nói đây là một thị trờng đầy
tiềm năng, hứa hẹn đem lại cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận lớn nếu
biết tận dụng.
Tuy nhiên có thể nói đây là khu vực kinh tế khó kiếm soát, vốn tự có
thấp, uy tín cha cao chính vì vậy chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà nếu xảy
ra sẽ ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy
đòi hỏi Ngân hàng cần phải sáng suốt tỉnh táo, khi cho vay ngoài quốc doanh
để đảm bảo an toàn cho mình mà vẫn có lãi.
Sự phát triển của nền kinh tế ngoài quốc doanh, bên cạnh vai trò huy động
vốn cho bản thân, chẳng những thúc đẩy sự phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh, mà thông qua nó, thúc đẩy hệ thống Ngân hàng đổi mới và hoàn thiện
các chính sách tín dụng, thanh toán và ngoại hối.
1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh đã nói ở trên, đây là khu vực kinh tế thờng có quy mô nhỏ, vốn tự có
thấp. Chính vì vậy mà việc tiếp cận đợc với vốn vay của Ngân hàng sẽ giúp
rất nhiều cho các doanh nghiệp này làm ăn hiệu quả hơn. Đôi khi để áp dụng
một công nghệ, dây chuyền sản xuất mới để có thể theo kịp những đòi hỏi,

những nhu cầu của thị trờng thì cần phải có vốn. Nhất là khi nhu cầu về vốn
đang trở nên bức bách thì tín dụng Ngân hàng chính là sự lựa chọn tốt nhất
cho doanh nghiệp.
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng bổ xung kịp thời vốn lu động và vốn cố
định thiếu hụt đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ngoài quốc doanh. Tín dụng
Ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vốn để có thể
tiến hành cải tiến kỹ thuật hay đa vào sản xuất những sản phẩm mới mà các
đối thủ cạnh tranh cha có. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tín
dụng Ngân hàng sẽ thực hiện vai trò quan trọng là đáp ứng vốn cho các doanh
nghiệp mà các nguồn khác không thể hoặc đáp ứng không đủ. Điều đó giúp
doanh nghiệp lăm ăn hiệu quả hơn, nâng cao uy tín trên thơng trờng.
Thứ hai, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn đi đầu trong việc tạo ra
sản phẩm mới, thâm nhập vào những thị trờng mới... Mà những điều này đòi
hỏi phải có vốn và uy tín thì mới bảo đảm đợc sự thành công. Chính vì vậy
đôi khi có đợc uy tín của một Ngân hàng bảo lãnh cho mình thì các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh lại hoạt động hiệu quả hơn rất nhiều. Các đối tác tin
tởng, các chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầy đủ đó có thể là
một phần của thành công. Khi tiếp cận với vốn Ngân hàng, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đã tạo đợc cho mình một uy tín nhất định trên thơng trờng.
Trong quá trình hoạt động của mình thì các dịch vụ mà Ngân hàng mang lại
sẽ tiện lợi và tiết kiệm cho doanh nghiệp rất nhiều.
Hơn nữa, tín dụng Ngân hàng còn góp phần tạo môi trờng kinh tế ổn
định cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Do đó có thể nói tín dụng Ngân hàng sẽ góp phần vào sự thành công của
doanh nghiệp.
2. Bảo đảm tiền vay (BĐTV) trong hoạt động cho vay của NHTM
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1. Khái niệm BĐTV

Bảo đảm tiền vay là việc Ngân hàng áp dụng mọi biện pháp đối với
khách hàng để khoản vay có thể trở về với Ngân hàng một cách an toàn và có
lợi. Nh vậy, để có thể bảo đảm cho khoản tiền vay của mình, Ngân hàng phải
sử dụng nhiều biện pháp. Có thể kể đến các biện pháp đợc thực hiện khi lựa
chọn khách hàng vay, các biện pháp Ngân hàng áp dụng trong quá trình
khách hàng sử dụng vốn vay và các biện pháp đợc tiến hành trong trờng hợp
phát sinh nợ quá hạn.
Khách hàng có thể đến với Ngân hàng do ý định vay vốn nảy sinh từ bản
thân nhu cầu của họ hoặc do trong quá trình tiếp xúc, các cán bộ tín dụng đã
thuyết phục đợc khách hàng nộp hồ sơ xin vay. Nhng cho dù là khách hàng
mà Ngân hàng lần đầu biết đến hay là do cán bộ tín dụng tìm hiểu, thì việc
lựa chọn khách hàng vẫn là khâu không thể thiếu. Ngân hàng có thể đa ra các
tiêu chí để lựa chọn khách hàng nh: năng lực của khách hàng (kể cả năng lực
tài chính và phi tài chính), phơng án sử dụng vốn vay, nguồn tài trợ và mức
độ sẵn sàng bảo đảm cho các khoản vay (cả bằng tài sản và bằng dòng tiền
trong tơng lai). Những biệp pháp bảo đảm tiền vay trong giai đoạn này có thể
bao gồm việc thẩm định khách hàng, thẩm định dự án vay vốn và xác định
những yếu tố liên quan đến tài sản đợc sử dụng là tài sản bảo đảm (nếu có).
Thông thờng, khi khoản vay đợc giải ngân, Ngân hàng không hoàn toàn
để khách hàng tự do sử dụng vốn vay mà không có sự kiểm soát của nhân
viên ngân hàng. Trong giai đoạn này, các biệp pháp mà Ngân hàng tiến hành
để bảo đảm rằng các khoản cho vay của mình vẫn đang đợc sử dụng an toàn
và sinh lợi là thờng xuyên kiểm tra tiến độ sử dụng vốn vay. Phòng khi khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hay vốn vay đợc sử dụng không có khả
năng sinh lời( tức là thấy đợc những dấu hiệu của rủi ro), Ngân hàng có thể đ-
a ra những biện pháp đa khoản vay về đúng hớng mà Ngân hàng mong muốn.
Nợ quá hạn là yếu tố mà không một Ngân hàng nào mong muốn gánh
chịu, thế nhng nh đã nói, rủi ro là yếu tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của con
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ngời, thậm chí nằm ngoài sự kiểm soát của họ. Vì vậy, khi phát sinh nợ quá
hạn, Ngân hàng cũng phải tiến hành những biệp pháp để thu hồi nợ, hạn chế
những tổn thất do khoản vay đem lại, hay phần nào bảo đảm an toàn cho các
khoản vay đó.
Nh vậy, nói đến bảo đảm tiền vay là nói đến rất nhiều biện pháp, bảo
đảm tiền vay tồn tại trong bất kỳ khâu nào trong quá trình cho vay, vì thế cho
nên khi cung ứng một khoản vay, Ngân hàng không nên coi nhẹ bất kỳ một
biện pháp nào để bảo đảm tiền vay. Phơng châm kinh doanh của ngời Nhật có
câu làm đúng ngay từ đầu nghĩa là nếu ngay từ lúc bắt đầu kinh doanh (với
Ngân hàng là một khoản vay), việc xác định đúng hớng, làm tốt những việc
cần làm (với Ngân hàng là lựa chọn đối tợng cho vay) có thể giúp nhà kinh
doanh hạn chế đến mức tối đa rủi ro có thể phát sinh. Và theo đó, khi có bất
trắc xảy ra ngoài dự kiến thì họ vẫn có thể chủ động đối phó với tình huống
mới chứ không phải quan tâm đến việc sửa chữa sai lầm nữa. Chính vì lẽ đó,
những phần tiếp theo của đề tài này em sẽ chỉ tập trung vào các biện pháp bảo
đảm tiền vay trớc khi cho vay.
Thực chất đó là những biệp pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, là cơ sở
pháp lý cũng nh cơ sở kinh tế cho việc thu hồi các khoản vay. Có quan điểm
cho rằng: Bảo đảm tiền vay chỉ là việc yêu cầu khách hàng vay có tài sản hữu
hình để đối ứng với món vay của mình. Song trên thực tế đã chứng minh một
khoản vay nếu chỉ đợc đảm bảo bằng tài sản hữu hình thì đó vẫn cha phải là
khoản vay an toàn. Vốn vay vẫn có thể bị chiếm dụng nếu tài sản sử dụng
làm vật bảo đảm không có tính khả mại, hoặc về một lý do nào đó về mặt
pháp lý, vốn vay vẫn bị chôn vào tài sản.
Vì vậy, bảo đảm tiền vay phải đợc hiểu theo một nghĩa rộng hơn. Nó
không chỉ là tài sản có giá trị thị trờng lớn hơn khoản vay đó, mà hơn cả, uy
tín, tiềm lực tài chính, tính khả thi của dự án chính là đòi hỏi chính đáng nhất
trong thực hiện bảo đảm tiền vay.
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vậy, bảo đảm tiền vay là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trả nợ của ngời vay đối với các tổ chức tín dụng khi cho vay. Khi cho
vay vốn, để bảo đảm bên vay phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đã cam
kết, các Tổ chức tín dụng đợc quyền yêu cầu ngời vay vốn phải cầm cố, thế
chấp tài sản của mình hoặc ngời thứ ba bảo lãnh theo quy định của pháp
luật.
2.2. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
+ TCTD có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng
tài sản, cho vay không có bảo đảm và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Trờng hợp TCTD nhà nớc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo
chỉ thị của Chính phủ thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản
vay này đợc Chính phủ xử lý.
+ Khách hàng vay đợc TCTD lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay TCTD phát hiện khách hàng vay
vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng thì TCTD có quyền áp dụng các
biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trớc hạn.
+ TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ nếu
khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn cha thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã
cam kết.
+ Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh vẫn cha thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay
2.3.1. Hình thức bảo đảm bằng tài sản
Là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi đợc các khoản đã cho khách hàng vay.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2.3.1.1. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
Cầm cố là hình thức theo đó ngời nhận tài trợ của Ngân hàng phải
chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho Ngân hàng trong thời gian
cam kết( thờng là thời gian nhận tài trợ).
Thế chấp là hình thức theo đó ngời nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho Ngân hàng
nắm giữ trong thời gian cam kết.
* Các tài sản cầm cố, thế chấp phải hội tụ đủ các điều kiện sau:
- Thuộc sở hữu của khách hàng vay
- Đợc phép giao dịch
- Không có tranh chấp
2.3.1.2. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng là việc bên thứ ba cam kết với bên cho
vay sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn nếu khi đến hạn mà
bên đợc bảo lãnh không thể hoàn trả đợc nợ cho bên nhận bảo lãnh. Để có thể
đợc bảo lãnh, ngời bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh cần có quan hệ tín nhiệm
với nhau.
Điều kiện tài sản đợc phép bảo lãnh cũng tơng tự nh đối với tài sản cầm
cố, thế chấp.
TCTD có quyền lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản (gọi là bên
bảo lãnh) để bảo lãnh cho khách hàng vay. Bên bảo lãnh phải có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên bảo lãnh là pháp nhân, có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đối với bên bảo lãnh là
cá nhân.
- Có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện đợc nghĩa vụ bảo lãnh.
2.3.1.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính những khoản vay đó đối với TCTD. Thực
chất đây cũng là hình thức bảo đảm bằng cầm cố hay thế chấp. Nhng khác
với hai hình trên là tài sản đợc hình thành từ vốn vay là tài sản cha có thật, mà
phải qua quá trình sử dụng vốn, tài sản đó đợc dần hình thành. Trong thời
gian từ lúc ký hợp đồng tín dụng cho đến khi hình thành tài sản đợc tài trợ
bằng vốn vay, hình thức bảo đảm đối với khoản tiền vay này là uy tín của
khách hàng vay. Chỉ khi, tài sản đợc hình thành, những tài sản này mới bắt
đầu trở thành hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
2.3.2. Hình thức bảo đảm tiền vay trong trờng hợp cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản
Việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thờng đợc các TCTD áp
dụng đối với những khách hàng truyền thống, có phơng án sản xuất kinh
doanh hiệu quả.
Việc cho vay này có thể dới 3 dạng:
+ TCTD chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản.
+ TCTD Nhà nớc thực hiện cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo
chỉ thị của Chính phủ, Bộ Tài chính.
+ TCTD cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
2.4. Sự cần thiết hoàn thiện bảo đảm đối với các khoản vay của Ngân hàng
2.4.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng dẫn đến phải có
BĐTV
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng ngời đi vay không có khả
năng hoàn trả đợc lãi hoặc gốc hoặc cả hai. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro

tín dụng chủ yếu là : Chu kỳ suy thoái kinh tế; sự quản lý yếu kém; tình hình
chính trị bất ổn định; sự đổ vỡ của đối tác; sản phẩm và công nghệ lạc hậu
của doanh nghiệp; thiếu vốn; yếu tố cạnh tranh; sự bất ổn của dân chúng hay
sự phản đối của dân chúng đối với công ty làm mất khả năng trả nợ của ngời
đi vay.
Ngân hàng cũng không khác gì bất kỳ ngành kinh doanh nào, có thể gặp
rủi ro, có thể mất tiền vốn. Hơn nữa Ngân hàng là một ngành nhạy cảm, hoạt
động của Ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hởng của rất nhiều loại
hình rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Cho vay là hoạt động của Ngân hàng phải gánh chịu nhiều rủi ro nhất,
bởi vì:
Thứ nhất, các chủ thể có quan hệ vay vốn Ngân hàng trong nền kinh tế
thị trờng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Thị trờng hiện nay đặt ra cho
các doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh nhng chính nó cũng làm cho các
doanh nghiệp gặp phải nhiều yếu tố đe doạ. Môi trờng kinh doanh nhạy cảm
cao, sự không thích ứng lập tức sẽ phải tuân theo quy luật đào thải của thị tr-
ờng. Tính cạnh tranh khốc liệt cùng nhiều mánh khoé tinh vi đã nhanh chóng
đẩy nhiều doanh nghiệp đến bờ vực phá sản mà các doanh nghiệp lại luôn là
đối tợng khách hàng hàng đầu của Ngân hàng. Những bất trắc mà các doanh
nghiệp có thể gặp phải cũng chính là những rủi ro thờng trực của Ngân hàng.
Thứ hai, các doanh nghiệp là khách hàng đôi khi lại là mối đe doạ cho
chính Ngân hàng xét về đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhiều
khách hàng vay vốn của Ngân hàng để sử dụng hoàn toàn khác mục đích khi
họ trình bày mà do sự mở rộng cho vay đến mọi thành phần kinh tế, mở rộng
thị trờng, Ngân hàng không có khả năng quản lý chặt chẽ họ đợc. Trong tr-
ờng hợp nh vậy, rủi ro đến với Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.
Thứ ba, bản thân nhiều món vay của Ngân hàng có giá trị rất lớn, không
nh quan hệ vay mợn trong đời sống xã hội thông thờng. Điều này lại bị giới
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


hạn bởi năng lực quản lý hạn chế của cán bộ tín dụng làm cho nhiều trờng
hợp khách hàng sử dụng tiền vay vợt ra ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng.
Chính vì quy mô của khoản vay mà có bất trắc xảy ra, các hoạt động chữa
cháy của Ngân hàng tỏ ra ít có tác dụng, rủi ro do đó mà lớn hơn.
Thứ t, các mối quan hệ nội tại và với bên ngoài đa dạng, phức tạp của
Ngân hàng khiến cho Ngân hàng là một ngành kinh doanh nhạy cảm. Bất cứ
trục trặc nào của nền kinh tế đều có thể tác động đến Ngân hàng mà thờng
là bắt nguồn từ hoạt động cho vay. Bởi vì mạng lới khách hàng của Ngân
hàng rất rộng lớn và nằm nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. Chính vì vậy mà
Ngân hàng sẽ phải hứng chịu nhiều rủi ro hơn.
Khi rủi ro xảy ra, Ngân hàng phải dùng vốn mà cụ thể là từ quỹ dự
phòng bù đắp rủi ro để trang trải cho những khoản vốn bị thất thoát. Đến một
chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện đợc việc xoá sổ nào nữa và dẫn đến
tình trạng mất khả năng thanh toán cho ngời gửi tiền và các khoản nợ đến hạn
khác, lúc đó Ngân hàng sẽ phá sản. Mục tiêu cao nhất của NHTM là lợi
nhuận nhng bên cạnh đó còn phải hớng đến mục tiêu an toàn bởi vì lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Ngân hàng luôn mong muốn các khoản
cho vay ra thu về đợc cả vốn lẫn lãi. Bảo đảm tiền vay có nghĩa là bảo đảm an
toàn cho các khoản tiền vay, thậm chí có thể nói là bảo đảm cho chính sự
sống của Ngân hàng.
2.4.2 BĐTV là điều kiện để Ngân hàng ràng buộc khách hàng vào
khoản vay
Quan hệ giữa ngời đi vay và khoản tiền vay là quan hệ chuyển nhợng
quyền sử dụng vốn. Giả sử đặt trờng hợp rằng một khách hàng vay vốn tìm
đến Ngân hàng và đợc Ngân hàng chấp nhận vô điều kiện thì liệu trách nhiệm
của khách hàng đó đối với vốn vay nh thế nào? Khi khách hàng không bị một
ràng buộc gì hay không phải chịu một trách nhiệm nào thì không thể chắc
chắn ngời đi vay sẽ sử dụng tiền có hiệu quả và đúng mục đích. Bởi vậy, khi
tiến hành cho vay đối với một số khách hàng không có độ tin cậy nhất định,

NHTM thờng bắt buộc ngời đi vay phải có một số tài sản đảm bảo để đến khi
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

họ không có khả năng hoàn trả thì NHTM có quyền thu giữ và bán tài sản đó
để thu hồi lại khoản tiền đã cho vay. Khi yêu cầu phải có tài sản đảm bảo,
Ngân hàng sẽ gắn đợc trách nhiệm của khách hàng vào khoản vay, khách
hàng sẽ coi khoản vay nh là tài sản của chính mình bởi nếu không trả đợc nợ,
các tài sản đảm bảo sẽ thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng.
Tuy nhiên, đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu và chỉ đúng trong một số tr-
ờng hợp. Đối với khách hàng truyền thống, thờng xuyên trả nợ đúng hạn,
Ngân hàng có thể không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo. Sự bảo đảm cho
khách hàng chính là uy tín của họ đối với Ngân hàng.
Nh vậy, bảo đảm tiền vay là một yêu cầu thiết yếu trong quá trình hoạt
động kinh doanh tiền tệ của NHTM xét trên nhiều giác độ khác nhau, ở phía
Ngân hàng, ở phía những nhà làm luật và cả ở phía khách hàng. Tuy nhiên ở
trên mỗi giác độ thì yêu cầu thiết yếu đó lại khác nhau. Nếu là trên giác độ
Ngân hàng thì bảo đảm tiền vay là biệp pháp Ngân hàng bảo đảm cho tiền
của mình. Nếu đứng về phía Chính phủ và Ngân hàng Trung ơng thì bảo đảm
tiền vay tồn tại trong hành lang pháp luật mà các nhà làm luật tạo ra nhằm
bảo vệ lợi ích của cả nền kinh tế. Còn đứng về phía khách hàng là các
DNNQD, các tổ chức, cá nhân thì bảo đảm tiền vay là một hàng rào để tiếp
cận với vốn vay Ngân hàng. Vậy cần phải thống nhất một cách hiểu về bảo
đảm tiền vay để vừa thuận tiện trong việc cho vay của Ngân hàng lại vừa giúp
khách hàng dễ tiếp cận với khoản vay.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng bảo đảm tiền vay
3.1. Quan niệm về chất lợng bảo đảm tiền vay
Chất lợng bảo đảm tiền vay đợc hiểu là hiệu quả của hàng loạt những
công tác mà Ngân hàng tiến hành từ khi thẩm định dự án, các biện pháp trong
quá trình sử dụng vốn của ngời vay và cả các biện pháp khi rủi ro xảy ra để

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bảo đảm rằng các khoản cho vay của Ngân hàng sẽ đợc trả đúng hạn và có
lãi. Điều đó đảm bảo sự chắc chắn an toàn cho Ngân hàng khi kinh doanh
trong một lĩnh vực rất nhạy cảm.
Chất lợng bảo đảm tiền vay có thể là tốt hay không tốt. Nếu chất lợng
bảo đảm tiền vay là tốt thì đảm bảo cho Ngân hàng sẽ thu đợc gốc và lãi đúng
hạn giúp Ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn, tăng lợi nhuận. Chất lợng bảo
đảm tiền vay tốt biểu hiện Ngân hàng cẩn thận, có trách nhiệm cao trong hoạt
động của mình, tất cả các khâu từ thẩm định, đánh giá, phân tích tài chính
cho đến ớc lợng trớc đợc những biến động trong tơng lai (chỉ là tơng đối).
Điều này cũng biểu hiện là Ngân hàng hiểu khách hàng và công việc của họ
có trách nhiệm với các khoản cho vay của mình, chịu khó thâm nhập tìm hiểu
kỹ thị trờng, thu hồi đợc nợ cho vay, tránh đợc tình trạng thua lỗ, kể cả nguy
cơ bị đổ vỡ, tránh gây ảnh hởng xấu tới nền kinh tế.
Và điều quan trọng là chất lợng bảo đảm tiền vay tốt thì Ngân hàng mới
có tiền để trả nợ lãi cho những ngời gửi tiền, cho những tổ chức, đoàn thể,
cho các khoản vay từ NHTW và các TCTD khác. Từ đó mới có thể tiếp tục
thu hút huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của mình không ngừng phát
triển. Chất lợng bảo đảm tiền vay tốt cũng vẫn đem lại cho Ngân hàng lãi cho
dù khi khách hàng của họ gặp rủi ro.
Còn ngợc lại chất lợng bảo đảm tiền vay không tốt sẽ không thể bảo
đảm đợc sự an toàn cho chính Ngân hàng. Nếu khách hàng gặp rủi ro dù lớn
hay bé cũng sẽ ảnh hởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và điều đó sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến khoản cho vay của Ngân hàng. Khi khoản cho vay
không đợc trả đúng hạn thì Ngân hàng sẽ gặp rủi ro, ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Nâng cao chất lợng bảo đảm tiền vay chính là việc tìm ra giải pháp để
tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động này, tìm giải pháp bình ổn thị trờng giá

cả, tăng thêm quyền tự chủ hơn nữa cho các NHTM, hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp qui trong hoạt động Ngân hàng. Điều này càng thiết thực hơn nữa
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong giai đoạn hiện nay khi ngành Ngân hàng đang nỗ lực để có một sự biến
đổi vợt bậc, một bớc cải cách trong toàn hệ thống nhằm nhanh chóng đa nền
kinh tế nớc ta phát triển đi lên hội nhập khu vực và thế giới.
3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng bảo đảm tiền vay
3.2.1. Môi trờng pháp lý
Trớc hết, sự ra đời của các văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho
Ngân hàng trong việc lựa chọn các hình thức bảo đảm tiền vay cũng nh việc
lựa chọn các tài sản làm đảm bảo. Tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, mà các văn bản quy định nới lỏng hay thắt chặt các điều
kiện áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay đối với mỗi đối tợng vay vốn.
Đồng thời, các yếu tố liên quan đến bảo đảm tiền vay nh danh mục tài sản đ-
ợc sử dụng làm tài sản bảo đảm, việc xác định mức cho vay dựa trên giá trị
của tài sản đó. ..cũng đợc đề cập đến trong các văn bản. Mặc dù, những quy
định này không qua chi tiết, nhng đó là định hớng mà Ngân hàng phải tuân
thủ khi thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Hơn nữa, trong quá trình thực hiện công tác bảo đảm tiền vay, Ngân
hàng phải đối mặt với nhiều vớng mắc phát sinh do các quy định trong các
văn bản không phù hợp với thực tế. Nhng qua thời gian, các văn bản này đợc
chỉnh sửa theo hớng ngày càng hoàn thiện, giảm bớt áp lực cho Ngân hàng
khi thực hiện bảo đảm tiền vay.
3.2.2. Quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng
Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng cũng ảnh hởng rất lớn đến
việc lựa chọn hình thức bảo đảm tiền vay. Trớc khi cung ứng một khoản vay,
Ngân hàng quan tâm đến việc liệu khách hàng có khả năng hoàn trả nợ thông
qua việc sử dụng vốn vay không? Để trả lởi câu hỏi đó, Ngân hàng phải tiến

hành các bớc trong quy trình nghiệp vu. Quá trình này đòi hỏi ở Ngân hàng
một chi phí giao dịch nhất định, và Ngân hàng luôn luôn muốn giảm thiểu
những chi phí này. Vì lẽ đó, một quan hệ lâu năm hoặc uy tín của khách hàng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sẽ là cơ sở để Ngân hàng quyết định hình thức bảo đảm tiền vay đối với
khách hàng.
3.2.3. Những yếu tố liên quan đến bản thân Ngân hàng
Khả năng đánh giá khách hàng : Việc đánh giá khách hàng đợc thực
hiện dựa trên khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng
vay. Những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh, về t cách vay vốn
của khách hàng, dự báo xu hớng sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ là nền
tảng cho việc thẩm định khách hàng vay. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể đa
ra quyết định cho vay có bảo đảm bằng hình thức nào.
Khả năng đánh giá và theo dõi tài sản bảo đảm: Thông thờng, các văn
bản pháp luật thờng quy định các tài sản mà khách hàng đợc phép sử dụng
làm tài sản bảo đảm. Nhng trong điều kiện cụ thể của từng Ngân hàng, họ có
thể quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận những tài sản bảo đảm
theo quy định. Việc chấp nhận một tài sản làm bảo đảm hay không tuỳ thuộc
vào khả năng định giá chính xác giá trị của tài sản cũng nh khả năng quản lý
và kiểm soát nó các tài sản đó.
Chiến lợc cho vay của Ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hởng đến việc lựa
chọn tài sản bảo đảm của Ngân hàng. Trong mỗi thời kỳ, Ngân hàng đều có
những chiến lợc kinh doanh khác nhau nh tập trung hơn vào các đối tợng
khách hàng, hay mở rộng tín dụng hơn đối với những khách hàng khác.
Những chiến lợc này góp phần quy định loại hình tài sản nào đợc u tiên sử
dụng.
3.2.4. Mức độ an toàn của các tài sản bảo đảm
Đây là lý do giải thích cho hiện tợng Ngân hàng a chuộng một số tài sản

làm bảo đảm hơn những tài sản khác. Ngân hàng thờng có những tiêu chí
nhất định để đánh giá độ an toàn của tài sản đảm bảo nh: dựa trên mức độ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thuận lợi trong việc xác định quyền sở hữu của tài sản bảo đảm; sự tồn tại và
hoạt động của thị trờng tài sản đảm bảo; sự khác biệt trong khả năng thực thi
quyền của ngời cho vay. Trong đó, sự phát triển của thị trờng tài sản bảo đảm
là yếu tố mà Ngân hàng quan tâm nhất, vì một trong những chức năng của tài
sản bảo đảm là đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho Ngân hàng khi rủi ro tín
dụng phát sinh. Vì vậy, nếu có tài sản bảo đảm có một trị trờng phát triển, có
nghĩa là tính khả mại của tài sản cao, thì việc chấp nhận tài sản đó dễ dàng
hơn.
3.2.5. Các yếu tố từ phía khách hàng vay
Mặc dù chịu sự tác động lớn của các yếu tố nh môi trờng pháp lý, khả
năng của Ngân hàng trong việc đánh giá khách hàng, đánh giá và theo dõi tài
sản và chiến lợc của khách hàng, nhng yếu tố quan trọng nhất quyết định các
hình thức bảo đảm tiền vay phải kể đến tình hình sản xuất kinh doanh hàng
hoá và dịch vụ khách hàng, các loại tài sản mà khách hàng có, cùng với nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng hoạy động có hiệu quả, sản phẩm
của khách hàng dễ đợc chấp nhận trên thị trờng mới có thể gây dựng niềm tin
đối với ngân hàng, từ đó mới có cơ hội để vay không có bảo đảm bằng tài sản
bảo đảm phù hợp, vì khi cho vay có bảo đảm bằng tài sản, giá trị của khoản
vay phụ thuộc vào giá trị tài sản làm bảo đảm.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch ơng II
Thực trạng Bảo đảm tiền vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (dnnqd) tại sgd i nhctvn

1. Khái quát chung về sgd i - nhctvn
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I NHCTVN.
- Chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số
198/NHTCCB ngày 24/06/1988 của Tổng giám đốc NHNNVN.
- Ngày 24/03/1993, Tổng giám đốc NHCTVN ra quyết định số
93/NHCTTCCB chuyển các hoạt động tại trụ sở NHCT chi nhánh NHCT
thành phố Hà Nội thành trụ sở chính NHCTVN.
Ngày 30/12/1998, chủ tịch Hội đồng quản trị NHCTVN ký quyết định
số 134/ QĐ-HĐB NHCT sắp xếp tổ chức hoạt động của SGD I NHCTVN.
Nh vậy đầu năm 1999, SGD I đã chính thức đợc tách ra hoạt động kinh doanh
hạch toán nội bộ nh một đơn vị thành viên trong hệ thống NHCTVN và có trụ
sở tại số 10, phố Lê Lai, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Đây là một b-
ớc ngoặt quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của SGD I.
- Năm 2003, SGD I là một trong năm đơn vị đợc Ban lãnh đạo NHCTVN
tin tởng chọn triển khai thí điểm quy trình giao dịch mới theo mô hình hiện
đại hoá của NHCT (Incombank Advance System - INCAS).
- Với nhận thức yếu tố con ngời là quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, SGD I đã đề bạt nhiều cán bộ trẻ có năng lực, nhanh nhạy về kiến thức
thị trờng phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Đội ngũ cán bộ SGD I ngày
càng trởng thành với những thay đổi căn bản về trình độ nhận thức và cách
nghĩ, cách làm, không ngừng vơn lên trong học tập và công tác. Đến nay,
SGD I có 13 cán bộ có học vị thạc sĩ; trên 70% có trình độ đại học và cao
đẳng; số còn lại đợc đào tạo cơ bản về nghiệp vụ chuyên môn, nhiều cán bộ
chủ chốt từ trởng phòng trở lên đợc cử đi học cao cấp chính trị.
19

×