Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

261 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.76 KB, 91 trang )

1

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................4
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................
7
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. ................................7
1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp:.................................................7
1.1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp: ..........................................7
1.1.1.2 Chức năng của TCDN: ..................................................................7
1.1.1.3 Vị trí của TCDN ............................................................................8
1.1.2 Các nguồn hình thành TCDN ...............................................................9
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...........................9
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản...........................................................................9
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định:...........................................9
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động:....................................13
1.2.1.3 Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn): .....................................13
1.2.1.4 Cơ chế quản lý vốn trong Công ty nhà nước:..............................14
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà
nước. .............................................................................................................
16
1.2.2.1 Doanh thu. ...................................................................................16
1.2.2.2 Chi phí. ........................................................................................17
1.2.2.3 Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ ..............................19
1.2.2.4 Lợi nhuận thực hiện.....................................................................19
1.2.2.5 Phân phối lợi nhuận.....................................................................19
1.3 KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ. .............................................21
1.3.1 Khái niệm về Tập đoàn kinh tế (TĐKT).............................................21


1.3.2 Các hình thức TĐKT trên thế giới:.....................................................21
1.3.3 Nguyên nhân hình thành các TĐKT...................................................22
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của TĐKT: ............................................................23
1.4 ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH ĐIỆN.............................................................24
1.5 QUẢN LÝ NGÀNH ĐIỆN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ......25
1.5.1 Xu thế tổ chức thị trường điện cạnh tranh trên thế giới......................25
1.5.2 Kinh nghiệm cải cách ngành điện của các nước trong khu vực .........26
CHƯƠNG 2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM..........................................................................................
29
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM............29
2

2.1.1 Lịch sử hình thành EVN. ....................................................................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý .......................................................................29
2.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA EVN.......................................30
2.2.1 Quản lý, sử dụng vốn và tài sản:.........................................................30
2.2.1.1 Quản lý và sử dụng vốn...............................................................30
2.2.1.2 Quản lý khấu hao TSCĐ..............................................................31
2.2.1.3 Huy động vốn kinh doanh và vốn đầu tư ....................................31
2.2.1.4 Bảo toàn vốn................................................................................32
2.2.1.5 Quản lý nợ ...................................................................................32
2.2.1.6 Xử lý tổn thất tài sản....................................................................32
2.2.2 Quản lý doanh thu và chi phí..............................................................33
2.2.2.1 Giá bán điện.................................................................................33
2.2.2.2 Quản lý doanh thu .......................................................................33
2.2.2.3 Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh.........................................34
2.2.3 Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ............................................35
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA EVN.............................35
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn:.....................................35

2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản:................................................................35
2.3.1.2 Những tồn tại trong quản lý sử dụng và bảo toàn vốn: ...............36
2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận ............38
2.3.2.1 Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận: ......38
2.3.2.2 Doanh thu: ...................................................................................39
2.3.2.3 Chi phí .........................................................................................39
2.3.2.4 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:..............................................40
2.3.2.5 Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý doanh thu, chi phí và
phân phối lợi nhuận......................................................................................
40
2.3.3 Tình hình tài chính và khả năng thanh toán........................................41
2.3.4 Công tác cổ phần hóa..........................................................................41
2.3.5 Nguyên nhân những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của EVN 41
2.3.5.1 Nguyên nhân khách quan: ...........................................................41
2.3.5.2 Nguyên nhân chủ quan: ...............................................................42
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM................................................
45
3.1 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN .......................................45
3.2 ĐỊNH HƯỚNG TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC DOANH NGHIỆP CỦA EVN GIAI ĐOẠN 2004-2010: .......................
46
3.2.1 Khối các nhà máy điện........................................................................46
3

3.1.1.1 Khối các Nhà máy điện do EVN sẽ nắm giữ 100% vốn dưới hình
thức đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ................................................
47
3.1.1.2 Khối các Nhà máy điện thực hiện CPH do EVN nắm giữ cổ phần
chi phối .....................................................................................................

47
3.1.1.3 Khối các nhà máy điện được chuyển đổi thành công ty thành viên
hạch toán độc lập..........................................................................................
48
3.2.2 Khối các công ty truyền tải điện .........................................................48
3.2.3 Khối các công ty điện lực ...................................................................49
3.2.4 Khối các Công ty Tư vấn Xây dựng điện ...........................................50
3.2.5 Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực và Trung tâm Công nghệ thông
tin .............................................................................................................
50
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH:...........51
3.3.1 Những giải pháp về chính sách của nhà nước ....................................51
3.3.1.1 Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước để xây dựng EVN theo
mô hình công ty mẹ - công ty con................................................................
51
3.3.1.2 Những chính sách tài chính - thuế:..............................................53
3.3.1.3 Vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp:..............................................54
3.3.2 Chính sách tài chính của EVN............................................................56
3.3.2.1 Tạo quyền chủ động cho các công ty điện lực: ...........................56
3.3.2.2 Công ty Tài chính:.......................................................................56
3.3.2.3 Hoàn chỉnh Quy chế tài chính EVN:...........................................57
3.3.3 Kết hợp với chủ trương phát triển của ngành .....................................59
3.3.3.1 Chủ trương phát triển ngành điện................................................59
3.3.3.2 Định hướng xây dựng thị trường điện cạnh tranh .......................60
3.3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn ngân lực: ........................................63
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT TOÀN EVN...............66
Phụ lục 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ....................................67
Phụ lục 3: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH .........................................................68
Phụ lục 4: CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN......................69
Phụ lục 5: CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO TỔNG SƠ ĐỒ V

Chương trình phát triển nguồn điện giai đoạn 2002-2010..............................
82
Phụ lục 6: DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 - 2020.......98
Phụ lục 7: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN DÙNG CHO ĐẦU TƯ CÁC
CÔNG TRÌNH ĐIỆN .......................................................................................
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................101

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



CPH Cổ phần hóa
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
EVN Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam)
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
KHCB Khấu hao cơ bản
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TCT Tổng Công ty
TCT NN Tổng Công ty Nhà nước
TĐKT Tập đoàn Kinh tế
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động

5


MỞ ĐẦU

Năng lượng là vấn đề sống còn của xã hội loài người, từ xa xưa con người đã
biết dùng đến các lại nhiên liệu như than, củi, ánh sáng mặt trời…để tạo ra những
năng lượng phục vụ cho đời sống hàng ngày. Xã hội loài người ngày càng phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì việc khai thác và chuyển hóa các dạng
năng lượng ngày càng nhiều, hiệu suất sử dụng ngày càng cao để
đáp ứng kịp thời
nhu cầu cuộc sống và năng lượng đã dần dần đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống của con người.
Điện năng là một loại năng lượng không dự trữ được và ngành điện là một
ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Nhờ có có năng lượng
điện phát triển đã giúp cho khoa học kỹ thuật và sả
n xuất ngày càng phát triển hơn
đời sống con người càng được nâng cao.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã và đang là môi trường, là động
lực thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành điện Việt
Nam. Trước công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và phát triển kinh tế ở
nước ta nói riêng, đòi hỏi ngành điện phải phát triển đi trước một b
ước để làm động
lực thúc đẩy cho nền kinh tế xã hội phát triển.
Trong những năm qua, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã có nhiều đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như đáp ứng đủ nhu cầu
về điện cho nền kinh tế và sinh hoạt của nhân dân, công tác dịch vụ khách hàng
được cải thiện đáng kể, đóng góp một phầ
n quan trọng vào ngân sách nhà nước, góp
phần thực hiện tốt công cuộc công nghiệp hoá nông thôn và các nhiệm vụ xã hội
được giao.
Tuy nhiên, mô hình Tổng Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập
vướng mắc, trong đó vướng mắc về cơ chế tài chính là một trong những cản trở có

ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển các doanh nghiệp nhà nước. Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam không nằm ngoài những khó khăn vướ
ng mắc đó. Đề tài “Một
số giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam”
nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề về tài chính đặt ra đối với Tổng Công ty
Điện Lực Việt Nam.
6

Mục đích ý nghĩa của luận văn: Mục đích chủ yếu của luận văn là dựa vào
việc phân tích, đánh giá một cách khái quát thực trạng công tác quản lý tài chính
của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, rút ra những vấn tài chính cần hoàn thiện. Từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình này và hướng đến mục tiêu chiến
lược: xây dựng một thị trường điện c
ạnh tranh, hình thành Tập đoàn điện lực, nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh và đầu tư, tăng cường tính chủ động,
sáng tạo của toàn Tổng Công ty phù hợp với môi trường kinh doanh chung của cả
nước và của ngành Điện đang chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong điều kiện cụ thể của Tổng Công ty Điện
Lực Việt Nam, những văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, dự báo trong quá trình nghiên
cứu phân tích.
Vì thời gian nghiên cứu và khả năng không cho phép giải quyết mọi vấn đề
liên quan đến đề tài, xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính của Tổ
ng công ty mà không
đi sâu vào phân tích cụ thể từng đơn vị thành viên.
- Việc đề nghị các giải pháp chỉ dựa trên cơ sở thực tiễn Việt Nam và áp dụng
có chọn lọc một số chính sách của các nước, nhưng không đi sâu vào phân
tích cụ thể chính sách của từng quốc gia.

Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót, rất mong Thầy, Cô, đồng nghiệp cũng nh
ư các bạn quan tâm đến đề
tài này góp ý bổ sung để đề tài mang tính hiện thực hơn.
7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP

1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp:
1.1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp.
Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng từ có giá… Bên cạnh đó, TCDN
còn là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ bằng tiền của doanh nghiệp để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan hệ thuộc TCDN là các mối quan hệ nhiều chiều, cụ thể bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này thể hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế theo luật định, và
ngược lại Nhà nướ
c cũng có những hổ trợ về tài chính cho doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường: Kinh tế thị trường có đặc trưng
cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua thị trường: thị
trường hàng hóa tư liệu sản xuất, thị trường lao động, thị trường hàng hóa tiêu dùng,
thị trường tài chính… Với tư cách là tổ chức kinh doanh, hoạt động của doanh
nghiệp gắn liền với hoạt động của thị trường. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp
vừa với tư cách là người mua các yếu tố sản xuất kinh doanh, người bán các sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời vừa là người tham gia huy động và

mua bán các nguồn lực tài chính nhàn rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: đây là những quan hệ giữa các
đơn vị trực thu
ộc trong một doanh nghiệp, quan hệ với tổng công ty, quan hệ với
người lao động trong doanh nghiệp, quan hệ với cổ đông của doanh nghiệp… thông
qua những nghiệp vụ như mua bán hàng, thanh toán giữa các đơn vị nội bộ, tạm
ứng, trả lương, trợ cấp, chi trả tiền lãi…
1.1.1.2 Chức năng của TCDN:
TCDN có hai chức năng chủ yếu sau đây:
8

(1) Tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đều phải có vốn. Việc tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn và tổ chức
sử dụng vốn có hiệu quả là chức năng của TCDN
(2) Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp được phân phối nhằm trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước, bảo đảm quá trình tái sản xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh
doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây là chức năng quan trọng của TCDN.
Làm tốt hai chức năng này, TCDN có vai trò quan trọng trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Vị trí của TCDN
TCDN là một bộ phận c
ấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao
gồm tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng
dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các khâu tài
chính trung gian như tín dụng bảo hiểm có vai trò hổ trợ đối với TCDN. Tài chính
đối với các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho
nền kinh tế, còn TCDN là khâu cơ s

ở của cả hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của
TCDN có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì TCDN được coi
là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực hiện đượ
c
trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của TCDN từ việc xác định nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định. Khi có đủ
vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải
theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình
hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắ
p chi phí và sử dụng đòn bẩy tài chính kích
thích nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.

9

1.1.2 Các nguồn hình thành TCDN
Vốn là lượng giá trị của doanh nghiệp phải ứng ra để kinh doanh nhằm đạt
hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Bởi vậy ta có thể nói vốn là tiền đề của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành ta có thể chia ra thành vốn
chủ sở hữu doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả.
- Vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp: là số vốn mà chủ sở hữu của doanh nghiệp
phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu
được chia ra thành:
+ Vốn pháp định là số vốn tối thiểu doanh nghiệp phải có để thành lập
doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề.
+ Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ c

ủa doanh nghiệp. Vốn điều lệ
có thể lớn hơn vốn pháp định, nhưng ít nhất phải bằng số vốn pháp định.
+ Lãi chưa phân phối.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả
như: các khoản phải trả khách hàng nhưng ch
ưa đến kỳ hạn trả, các khoản phải nộp
NSNN nhưng chưa đến kỳ hạn nộp, các khoản phải trả công nhân viên nhưng chưa
đến kỳ hạn chi. Các khoản phải trả khác này tuy không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, nhưng là các khoản nợ hợp pháp nên doanh nghiệp có thể sử dụng
coi như nguồn vốn của mình.
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1
Quản lý vốn và tài sản
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định:
a. Khái niệm
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau, về thời gian sử
dụng, giá trị, mức độ. Do đó, để đơn giản việc quản lý, toàn bộ tư liệu lao động
được chia thành hai loại TSCĐ và công cụ lao động nhỏ (công cụ, dụng cụ). Theo
10

quy định hiện hành ở nước ta, những tư liệu lao động nào thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau đây được gọi là tài sản cố định (TSCĐ):
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải
được xác định một cách đáng tin cậy.
Trong nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSCĐ phải chi trả
bằng vốn tiền tệ.

Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của
doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết th
ời hạn
sử dụng (khấu hao đủ)
b. Phân loại:
Để quản lý TSCĐ được chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
hoạch, thống kê và phân tích, để tính toán đầu tư mở rộng cũng như giúp cho việc
tính khấu hao chính xác cần phải phân loại TSCĐ.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế: TSCĐ dùng trong kinh doanh sản xuất,
TSCĐ dùng ngoài kinh doanh sản xuất.
- Căn c
ứ vào tình hình sử dụng: TSCĐ đang dùng (TSCĐ đang dùng trong
kinh doanh sản xuất và ngoài kinh doanh sản xuất); TSCĐ chờ xử lý.
- Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCĐ của doanh nghiệp; TSCĐ bảo quản hộ;
TSCĐ thuê ngoài (TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính)
- Căn cứ vào hình thái vật chất: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
c. Khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần bao gồm hao mòn hữ
u hình
và hao mòn vô hình. Để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần tu bổ thường xuyên các TSCĐ đồng thời không ngừng tăng thêm
những TSCĐ mới. Vì thế, phải căn cứ vào mức độ hao mòn TSCĐ mà tính ra giá trị
11

hao mòn đã chuyển vào giá trị của hàng hóa để thu hồi lại bằng số tiền tương ứng
trong số tiền bán hàng hóa của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ bị hao mòn đã chuyển dịch vào giá trị hàng hóa được biểu hiện
bằng tiền gọi là tiền khấu hao. Số tiền này được tích lũy lại để tái sản xuất TSCĐ
gọi là quỹ khấu hao.

Các phương pháp khấu hao TSCĐ:
• Ph
ương pháp khấu hao tuyến tính cố định (đường thẳng):
Ưu điểm: mức khấu hao phân bổ vào giá thành đều làm cho giá thành ổn định, đơn
giản, dễ làm, chính xác với từng loại TSCĐ.
Nhược điểm: thu hồi vốn chậm ở những năm đầu, không phản ánh đúng hao mòn
thực tế và tỷ lệ hao mòn vô hình của TSCĐ.
• Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị:
Ư
u điểm: thu hồi vốn những năm đầu rất nhanh.
Nhược điểm: chi phí khấu hao biến động rất mạnh làm cho việc tính toán giá thành,
thuế khó khăn; tổng số tiền khấu hao lũy kế không bằng giá trị ban đầu của TSCĐ.
Để khắc phục tình trạng này bằng cách ở những năm cuối ta sử dụng phương pháp
khấu hao bằng đường thẳng (lấy giá trị
còn lại chia đều cho các năm còn lại).
• Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo thời gian:
Ưu điểm: cho phép thu hồi vốn đầu tư rất nhanh ở những năm đầu, làm giảm hao
mòn vô hình TSCĐ, có vốn để tái tạo, đổi mới TSCĐ.
Nhược điểm: giá thành sản phẩm sẽ cao.
• Phương pháp khấu hao tăng dần theo cấp số nhân
Ưu điểm: ứ
ng dụng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư tài chính như cho thuê tài chính,
cho vay, phát hành trái phiếu.
d. Quản lý vốn cố định:
Trong quá trình luân chuyển, giá trị của TSCĐ thông qua hình thức khấu hao
sẽ được chuyển dần từng bộ phận hình thành quỹ khấu hao. Do đó, việc quản lý vốn
cố định thể hiện ở hai mặt: một là bảo đảm cho TSCĐ được toàn vẹn cả về hi
ện vật
12


lẫn giá trị và nâng cao hiệu quả sử dụng nó; hai là phải tính toán chính xác số tiền
khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả để bù đắp lại giá trị hao mòn TSCĐ
từ đó thực hiện tái sản xuất TSCĐ.
• Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ:
TSCĐ chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp nó phản ánh
năng lực sản xuấ
t hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để
tăng sản lượng và tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng TSCĐ về số lượng, thời gian,
tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị. Đối với TSCĐ vô hình doanh
nghiệp cũng phả
i tính toán xác định chính xác giá trị của chúng và có biện pháp
quản lý phù hợp. Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ thường dùng chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng TSCĐ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho biết một đồng TSCĐ bình quân sử dụng tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Ngoài ra doanh nghiệp còn dùng một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá
tình hình s
ử dụng TSCĐ như: hiệu suất sử dụng vốn cố định, hàm lượng vốn cố
định, hiệu quả sử dụng vốn cố định….
Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ còn phải gắn liền với việc quản lý tình hình
tăng, giảm TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp tăng, giảm cần phải theo kế hoạch đầu
tư đã được duyệt, không nên mua bán tùy h
ứng…
• Quản lý quỹ khấu hao:
Thông thường doanh nghiệp được phép sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế
của TSCĐ để thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại
TSCĐ thì doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Đối với các Tổng công ty Nhà n
ước (TCT NN), việc huy động số vốn khấu
hao lũy kế từ TSCĐ ở các công ty thành viên phải tuân thủ theo quy định về chế độ
quản lý tài chính hiện hành của nhà nước.
13

Mặt khác, cần phải quản lý chặt chẽ công tác sửa chữa TSCĐ (sửa chữa
thường xuyên và sửa chữa lớn) đảm bảo chi phí thấp nhất, chất lượng cao và thời
gian ngắn.
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn chi cho việc hình thành những
TSLĐ của doanh nghiệp.
TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm v
ốn bằng tiền; các khoản phải thu; hàng
tồn kho; TSLĐ khác.
Nếu thiếu vốn lưu động thì không thể kinh doanh ổn định và liên tục được.
Nếu thừa thì lãng phí và không có hiệu quả. Do đó, cần phải quản lý vốn lưu động.
• Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền không sinh lời hoặc lời ít. Nếu không có tiền mặt thì không
thể hoạt động kinh doanh được do thiếu phươ
ng tiện chi trả và thanh toán. Do đó,
cần có lượng tiền mặt tối ưu thỏa mãn yêu cầu, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và
không lãng phí. Nên cần phải có công tác quản lý vốn bằng tiền.
• Quản lý các khoản phải thu:
Trong kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu, bán trả
góp có thể làm cho doanh thu tăng, tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị trường, nhưng
mặt khác cũng làm cho các khoản phải thu tăng theo. Do
đó cần phải có chính sách
bán chịu tốt nhất để tăng lợi nhuận nhưng rủi ro cho phép.
• Quản lý hàng tồn kho:

Hàng tồn kho bao gồm nhiều khoản như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hóa. Cần phải quản lý hàng tồn kho để tiết kiệm vốn lưu động.
1.2.1.3 Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn):
Vốn đầu tư là nhữ
ng khoản vốn hiện đã bỏ ra nhưng chưa hình thành tài sản
hoặc đầu tư ra bên ngoài dưới các hình thức mua chứng khoán có giá hoặc góp vốn
liên doanh.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm:
14

- Đầu tư ngắn hạn như mua các loại tín phiếu, trái phiếu có thời hạn dưới 1 năm.
- Đầu tư dài hạn gồm các khoản: đầu tư tài chính dài hạn như mua các loại
chứng khoán có thời hạn trên 1 năm, góp vốn liên doanh với bên ngoài, chi phí xây
dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
1.2.1.4 Cơ chế quản lý vốn trong Công ty nhà nước:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiệ
n việc giao vốn nhà nước đầu tư cho
các công ty nhà nước mới thành lập. Việc giao vốn phải được hoàn thành trong
vòng 60 ngày, kể từ ngày công ty nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Đối với công ty nhà nước phải đầu tư và xây dựng thì việc giao vốn thực
hiện trong vòng 60 ngày, kể từ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động kinh doanh.
* Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước trong việc sử dụng vốn và qu
ỹ do
công ty nhà nước quản lý
- Công ty nhà nước được quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các
loại vốn khác, các quỹ do công ty nhà nước quản lý vào hoạt động kinh doanh của
công ty nhà nước. Công ty nhà nước chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về
bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người
có liên quan đế
n công ty nhà nước như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo

các hợp đồng đã giao kết.
- Trường hợp công ty nhà nước sử dụng các quỹ do công ty quản lý khác với
mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì công ty nhà nước phải đảm bảo đủ nguồn để
đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ
để đầu tư
xây dựng phải theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng.
- Đối với công ty nhà nước được thiết kế để thường xuyên ổn định cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, phải tập trung vốn và
nguồn lực cho việc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích. Khi cần thiết đại
diện chủ sở
hữu được điều động vốn giữa các công ty nhà nước được thiết kế để
thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng
giao kế hoạch theo hình thức ghi tăng, giảm vốn. Trường hợp điều động vốn cho
công ty khác Bộ, ngành, khác địa phương; điều động vốn từ Bộ, ngành Trung ương
15

về địa phương hoặc ngược lại thì đại diện chủ sở hữu thoả thuận, quyết định sau khi
có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc điều động vốn trên đây phải bảo đảm không làm
ảnh hưởng đến việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty nhà nước bị
điều động vốn.
- Trường hợp công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ
đặc biệt thì phải tập trung
vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này.
* DNNN có trách niệm bảo toàn vốn nhà nước giao bằng cách:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế
độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước;
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
- Xử lý kịp thời giá trị tài sản t
ổn thất theo quy định, các khoản nợ không có

khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây: Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; Dự phòng các khoản phải thu khó đòi; Dự phòng các khoản giảm giá
các khoản đầu tư dài hạn; Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc.
- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và s
ử dụng các khoản dự phòng này và
phương pháp xác định mức độ bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước.
* Đầu tư vốn ra ngoài công ty nhà nước
- Công ty nhà nước được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của
công ty nhà nước để đầu tư ra ngoài công ty. Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà nước
có liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.
Việ
c đầu tư ra ngoài công ty nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật và
đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không
làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của công ty nhà nước.
- Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty nhà nước:
+ Đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;
16

+ Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, công ty liên doanh, công ty liên kết; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh
không hình thành pháp nhân mới;
+ Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh, công ty hợp danh;
+ Mua lại một công ty khác;
+ Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi;
+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà
nước.

1.2.2.1 Doanh thu.
Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu
nhập khác.
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh
thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty.
Đối với công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm
cả các khoản trợ
cấp của Nhà nước cho công ty khi công ty thực hiện cung cấp sản
phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;
- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền
bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nh
ượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm cả phần lợi nhuận sau
thuế sau khi để lại trích các Quỹ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế
trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty thành viên hạch toán độc lập).
17

* Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được
ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu
khác.
Thời điểm xác định doanh thu là từ khi người mua đã chấp nhận thanh toán,
không phụ thuộc tiền đã thanh toán hay chưa.
1.2.2.2 Chi phí.
Chi phí hoạt

động kinh doanh của công ty là các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm:
• Chi phí sản xuất kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua
ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ,
dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố
định.
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người
lao động.
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao
động mà công ty phải nộp theo quy định.
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng
cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí bằng tiền khác gồm: Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn
bài; Tiền thuê đất; Trợ cấp thôi vi
ệc, mất việc cho người lao động; Đào tạo nâng
cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động; Chi cho công tác y tế; chi
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; Thưởng sáng kiến cải tiến,
thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. (mức thưởng do
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên
mang l
ại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại
trong 01 năm); Chi phí cho lao động nữ; Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
18

Chi phí ăn ca cho người lao động; Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty
(phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định);
Các khoản chi phí bằng tiền khác;

- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc, chênh lệ
ch tỷ giá theo số dư
khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các
khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đặc thù.
- Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư ra
ngoài công ty, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán,
chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản
đầ
u tư dài hạn.
• Chi phí khác, bao gồm:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản
cố định khi thanh lý, nhượng bán;
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Các chi phí khác.
• Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác
đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây :
- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp
đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
- Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình
vào sử dụng;
- Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
19

- Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá

nhân gây ra.
1.2.2.3 Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ
Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá thành
hàng hoá bán ra) bao gồm: giá thành sản phẩm, hàng hoá xuất tiêu thụ trong kỳ
(hoặc giá vốn hàng hoá bán ra); chi phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ; chi phí
bán hàng phát sinh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ gồm chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ, chi
phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ, chi phí bán hàng, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
1.2.2.4 Lợi nhuậ
n thực hiện
Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty là tổng của lợi nhuận hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
* Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ
với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ;
- Chênh lệch giữa doanh thu từ
hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
* Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác
với chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
1.2.2.5 Phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được
phân phối như
sau:
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế;
20


- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ
thì không trích nữa;
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước
quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; bao gồm:
+ Quỹ dự phòng tài chính được dùng để: bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài
sản, công nợ không đòi
được xảy ra trong quá trình kinh doanh; bù đắp khoản lỗ
của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.
+ Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
+ Quỹ khen thưởng được dùng để: Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ
sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗ
i cán bộ, công nhân viên trong
công ty nhà nước; Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty nhà
nước; Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty nhà nước có đóng góp
nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.
+ Quỹ phúc lợi được dùng để: Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình
phúc lợi của công ty; Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công
nhân viên công ty, phúc lợi xã hội; Góp một phần vốn để đầu tư
xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; Ngoài ra
có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những
người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó
khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
+ Quỹ thưởng Ban điều hành công ty
được sử dụng để thưởng cho Hội đồng
quản trị, Ban Giám đốc công ty. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn
với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị.
Công ty chỉ được chi các quỹ khen thưở

ng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý
điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.
- Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định như trên được phân phối theo tỷ lệ
giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong
năm.
21

1.3 KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ.
1.3.1 Khái niệm về Tập đoàn kinh tế (TĐKT).
Tập đoàn kinh tế là một pháp nhân bao gồm nhiều công ty khác nhau có mối
quan hệ sở hữu và khế ước với nhau, hoạt động trong cùng một ngành hay nhiều
ngành khác nhau trên một nước hay nhiều nước. TĐKT thường do công ty mẹ lãnh
đạo và các công ty con chịu sự thanh kiểm soát của công ty mẹ thông qua quyền
biểu quyết do sở hữu mộ
t tỷ lệ khống chế cổ phần trong tổng số cổ phần đang lưu
hành của công ty con.
1.3.2 Các hình thức TĐKT trên thế giới:
* Tập đoàn liên kết theo hàng ngang: Liên kết hàng ngang, là sự kết hợp
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề mà trước kia đã từng là những
đối thủ cạnh tranh của nhau và thông thường thì sẽ có một doanh nghiệp giữ vai trò
chủ đạo.
Tập đoàn liên k
ết theo hàng ngang là tập hợp những công ty độc lập, thuộc
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, được liên kết với nhau xung quanh một công ty
tài chính hoặc một ngân hàng thương mại (với tư cách là nơi giao dịch chính của
những công ty đó) và xoay xung quanh một công ty thương mại khổng lồ như tập
đoàn Sumitomo có ngân hàng Sumitomo, tập đoàn Sanwa có ngân hàng Sanwa và
công ty thương mại tổng hợp Nissho Iwai.
* Tập đoàn sản xuất kiểu cung ứng sả

n xuất: biểu hiện mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp thành viên theo quy trình công nghệ, có thể hình dung ra quá trình
tập trung này như sau: sự phát triển của kinh tế và phân công lao động xã hội đưa
đến kết quả hình thành những doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại
vừa có quan hệ với nhau vừa độc lập với nhau. Trước đòi hỏi của thị trường, các
doanh nghiệp sản xuất không ngừng đổi mới công ngh
ệ, hạ giá thành sản phẩm và
sản xuất ra sản phẩm hàng loạt. Nhưng mỗi doanh nghiệp sản xuất riêng lẻ lại
không đủ tiềm lực để đáp ứng yêu cầu trên. Do vậy, sự liên kết, tập hợp của những
doanh nghiệp sản xuất cùng ngành xảy ra. Khi qui mô sản xuất tăng lên, vốn liếng,
kỹ thuật được tập trung, tất yếu đưa đến khả nă
ng sản xuất sản phẩm hàng loạt. Việc
đảm bảo thị trường đầu ra ngày càng trở nên gay gắt. Đến giai đoạn này, các doanh
nghiệp sản xuất không thể chỉ trông chờ vào các doanh nghiệp thương mại như xưa
22

trong việc tiêu thụ hàng loạt sản phẩm được sản xuất ra. Do đó, doanh nghiệp sản
xuất phải đứng ra thành lập mới hoặc mua những doanh nghiệp thương mại với tính
chất là những “doanh nghiệp con”, để đảm bảo cho sản xuất hàng loạt cũng như
đảm bảo cung ứng đầy đủ với số lượng lớn các yếu tố đầu vào. Khi đã sản xuất
hàng loạ
t lại có trong tay những “doanh nghiệp con” chuyên đảm nhận chức năng
cung ứng đầu vào và những “doanh nghiệp con” khác chuyên đảm bảo thị trường
khách hàng đầu ra thì sự tập trung hàng dọc và quá trình hình thành TĐKT về cơ
bản hoàn tất.
Tập đoàn này thường chủ yếu là một công ty sản xuất làm nòng cốt và rất
nhiều các công ty thầu, phụ hoặc chi nhánh được liên kết với nhau để tạo chân rết
nhằm tạo ra những s
ản phẩm khép kín cuối cùng thông qua việc nắm giữ cổ phiếu
và ràng buộc về nhân sự. Chẳng hạn như công ty Toyota (Toyota Motor Group) có

chức năng chủ yếu là lắp ráp ô tô hay công ty Honda (Honda Motor Group).
* Tập đoàn sản xuất hàng dọc theo kiểu sản xuất - phân phối: là hình thức
liên kết hỗn hợp, là một dạng liên kết bao gồm những doanh nghiệp thuộc các
ngành không liên quan với nhau, đây là một sự liên kết rất phong phú, đa dạng
mang tính chất liên ngành, đa ngành như liên hợp giữa các công ty dầu khí, công ty
du lịch và các công ty xây dựng...
Tập đoàn thực hiện theo mô hình này thường thấy trong các ngành điện tử với
một công ty sản xuất cùng hệ thống phân phối bao gồm các công ty thương mại và
một hệ thống cửa hàng bán lẻ như Toshiba Corporation, Hitachi, Sanyo Electric Co…
Thực tế ngày nay cho thấy rằng, việc hình thành những tập đoàn bền vững là
sự kết hợp củ
a tích tụ, tập trung sản xuất theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang.
1.3.3 Nguyên nhân hình thành các TĐKT
TĐKT ra đời do nhu cầu liên kết, nhằm đa dạng hóa hoạt động của các
doanh nghiệp trong một khối thống nhất. Đây là động cơ chủ yếu của sự liên kết các
doanh nghiệp thành viên lại với nhau thành TĐKT. Những lợi ích như thế có thể
xảy ra tiềm tàng trong quá trình liên kết ngang, liên kết dọ
c và liên kết hỗn hợp, bởi
vì nó sẽ làm giảm đi hoặc loại trừ một sự lặp lại không cần thiết các chi phí cố định
và làm gia tăng hiệu quả của hoạt động. Khi điều này xảy ra, nó sẽ tạo ra một hiệu
ứng (giống như một phản ứng dây chuyền kiểu như 2 + 2 = 4). Hiệu ứng này chính
23

là hiệu quả mang lại từ sự phối hợp hoạt động của các thành viên mà hiệu quả tổng
cộng của nó lớn hơn những hiệu quả độc lập, cho phép công ty hợp nhất có một giá
trị cao hơn giá trị được kết hợp lại từ 2 công ty riêng biệt. Hơn nữa lợi ích mang lại
từ hợp nhất doanh nghiệp là khả năng đa dạng hóa các hoạt động, qua đ
ó giảm thiểu
được rủi ro. Các công ty trong một TĐKT có thể nắm bắt thị trường một cách nhanh
chóng để chuyển hướng sang kinh doanh một loại sản phẩm khác để giảm thiểu

hoặc phân tán các loại rủi ro luôn phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Sự liên kết các công ty thành viên vào chung một tập đoàn sẽ làm gia tăng
những lợi ích về phương diện tài chính. Đó là khả năng tiết kiệm thuế, giảm thấp
chi phí phát hành các loạ
i chứng khoán mới, khả năng chịu được các khoản nợ tăng
cao và chi phí sử dụng vốn vay thấp.
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của TĐKT:
TĐKT làm tăng sức mạnh kinh tế của cả tập đoàn và của từng công ty thành
viên. Tập đoàn cho phép các nhà sản xuất kinh doanh huy động được nguồn lực vật
chất cũng như con người trong xã hội vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo
ra sự hổ tr
ợ trong việc cải tổ sản xuất, hình thành những doanh nghiệp hiện đại, quy
mô, tiềm lực kinh tế lớn. Việc hình thành tập đoàn cho phép hạn chế đến mức thấp
nhất sự cạnh tranh giữa các công ty thành viên, mặt khác nhờ mối liên kết chặt chẽ
giữa các công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thống nhất phương hướng, chiến lược
trong phát triển sả
n xuất kinh doanh chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài.
TĐKT giúp khắc phục khả năng hạn chế về vốn của từng công ty. Trong tập
đoàn, nguồn vốn được huy động tập trung vào các công ty, các dự án có hiệu quả,
khắc phục tình trạng vốn phân tán ở từng công ty nhỏ.
TĐKT là giải pháp hữu hiệu, tích cực cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển
khai ứng dụng khoa học công nghệ m
ới vào sản xuất. Hoạt động nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ mới đòi hỏi một khối lượng vốn lớn lớn mà mỗi công ty
riêng rẻ không có khả năng có được. Mặt khác, việc nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ mới còn đòi hỏi có sự hợp tác chặt chẽ của những người nghiên cứu. Chỉ
có trên cơ sở liên kết kinh tế mới tạ
o ra được sự hợp tác chặt chẽ đó.
TĐKT với các công ty hoạt động ở nhiều quốc gia được coi là giải pháp giúp
các nước đi sau thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả

24

bởi vì có được sự phối hợp thống nhất giữa các công ty thành viên trong thực hiện
một chiến lược công nghệ chung thông qua sự chỉ đạo thống nhất từ một trung tâm,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn công nghệ thích hợp trong chuyển giao
công nghệ với chi phí thấp nhất.
1.4 ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH ĐIỆN
Khác với nhiều loại hàng hóa khác, điện là một lo
ại hàng hóa hết sức đặc
biệt. Sản phẩm của ngành điện là điện năng (đơn vị kWh). Sản phẩm này được sản
xuất và phân phối bằng các hình thức đặc biệt khác với các loại hàng hóa thông
thường. Quá trình sản xuất, lưu thông phân phối (truyền tải) và tiêu thụ (chuyển hóa
điện năng thành dạng năng lượng khác) diễn ra đồng thời. Chính vì lẽ đó điện là s
ản
phẩm không thể dự trữ được, cũng không thể có bán thành phẩm hay phế phẩm.
Điện năng sản xuất theo nhu cầu, sản xuất bao nhiêu, tiêu thụ bấy nhiêu. Tính đồng
thời của quá trình sản xuất – phân phối – tiêu thụ đã tạo ra cho các khâu trong quá
trình kinh doanh điện có một mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó.
Ngành điện là một ngành kỹ thuật cao, để chỉ huy quá trình sản xuất – truyền
t
ải – phân phối – tiêu thụ đòi hỏi ngành điện phải có hệ thống chỉ huy tập trung. Để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả các nhà quản lý kinh doanh điện phải có quá trình
dự báo phụ tải để có được phương thức sản xuất tối ưu nhất trong việc huy động các
nguồn thủy, nhiệt điện nhằm khai thác tối đa huy quả của việc sử dụng các nguồn
nhiên liệu sẵn có đặc biệt là thuỷ điện.
Để đảm bảo hạch toán kinh doanh, các đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành
điện phải có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, chặt chẽ, sản xuất ra bao nhiêu phải
tiêu thụ hết tránh lãng phí tổn thất.
Điện năng được vận chuyển từ nơi sản xúât đến nơi tiêu thụ bằng một hệ


thống lưới truyền tải cộng với hệ thống trạm biến áp. Việc tính toán bước truyền tải,
máy biến áp đảm bảo chất lượng và đạt chỉ tiêu tổn hao điện năng cho phép để
truyền tải, phân phối là nhỏ nhất luôn là một bài toán cần phải giải quyết trong quá
trình kinh doanh điện. Để có lãi các nhà kinh doanh phải tính toán hợp lý việc huy
động nguồn và phương thức kinh doanh hiệu quả nh
ất, vừa đáp ứng được nhu cầu
điện cho nền kinh tế – xã hội, vừa đảm bảo tính kinh tế trong kinh doanh.
25

Với chức năng hiện nay cùng với những đặc điểm riêng vốn có của ngành
mình, ngành điện muốn kinh doanh có hiệu quả phải có những biện pháp quản lý
thích hợp và có những biện pháp thu hút vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
cũng như những chính sách phát triển phù hợp, đặc biệt là khi nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế thị trường. Ngành đi
ện phải biết tính toán để đáp ứng cho phù hợp chủ
yếu là phản ánh qua giá bán điện hợp lý theo từng khu vực, từng loại sản phẩm và
thời gian sử dụng điện để đạt được tổng lợi nhuận tối đa cho ngành và phục vụ đời
sống xã hội của người dân.
1.5 QUẢN LÝ NGÀNH ĐIỆN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1 Xu th
ế tổ chức thị trường điện cạnh tranh trên thế giới
Kể từ những năm 90 của thế kỷ 20, ngành điện trên thế giới đang đứng trước
những thay đổi to lớn về tổ chức sản xuất kinh doanh của các công ty điện lực.
Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quản lý, cùng với sự phát triển của
mộ
t số học thuyết kinh tế mới đã tạo điều kiện để nhiều Công ty Điện lực nghiên
cứu xây dựng, phát triển các mô hình kinh doanh mới thay thế cho mô hình truyền
thống trước đây, như mô hình truyền tải hộ (third party access - TPA), mô hình thị
trường phát điện cạnh tranh, mô hình thị trường điện cạnh tranh bán buôn và bán
lẻ,... Sự hình thành các mô hình kinh doanh mới đã đưa điện năng trở thành hàng

hoá, mua bán giao dị
ch trên thị trường giống như các loại hàng hoá thông thường
khác. Các Công ty Điện lực phải cạnh tranh sòng phẳng với nhiều đối thủ mới tham
gia thị trường để bán hàng và thu lợi nhuận. Các khách hàng mua điện được quyền
lựa chọn người bán đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra.
Thành công trong việc áp dụng các mô hình kinh doanh mới của một số nước
trong các năm đầu thập kỷ 90 như Anh, Australia, New Zealand, Na Uy,
Argentina...
đã thúc đẩy các quốc gia khác tiến hành nghiên cứu và xây dựng kế
hoạch đổi mới phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Đến nay, cải cách mô hình tổ chức
kinh doanh trong ngành điện đã trở thành một trào lưu rộng rãi trên thế giới, từ các
nước phát triển đến các nước đang phát triển. Các nước trong khu vực ASEAN như
Singapo, Philipin, Thái Lan, Malaysia... cũng đã có những bước đi tích cực trong
việc xây dựng thị trường c
ạnh tranh của mình, tiến tới việc hình thành thị trường
điện khu vực ASEAN trong tương lai. Trung Quốc, một nước có nhiều điểm tương

×