Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Phân tích tình tình tài chính tại công ty cổ phần vận tải sonadezi giai đoạn 2010 đến 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 47 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thò trường và sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho Doanh
nghiệp. Trong bối cảnh đó để có thể khẳng đònh được mình, Doanh nghiệp cần nắm vững
được tình hình cũng như kết quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các Doanh
nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp, vì nó quan hệ trực tiếp đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các Doanh nghiệp và các
cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp cũng như xác đònh được đầy đủ, đúng đắn, nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp để từ đó có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết đònh chính xác nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong Doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp vì nó
phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như các kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt được. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung
cấp là chưa đủ vì nó không giải thích cho người quan tâm biết rõ về hoạt động tài chính,
những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của Doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài
chính sẽ bổ sung những khiếm khuyết này và nó cũng là con đường ngắn nhất để tiếp cận
bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức về phân tích tài chính doanh nghiệp
tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường cùng thời gian tìm hiểu về Công
ty Cổ phần Vận tải Sonadezi, tôi được giao đề tài: “Phân tích hình tài chính tại Công ty
Cổ Phần Vận tải Sonadezi giai đoạn 2010 - 2012” làm đề tài nghiên cứu với hy vọng có
thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu để ổn đònh và tăng cường tình hình tài chính, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong những năm kế tiếp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu về thực trạng hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi trong


những năm gần đây.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Vận
tải Sonadezi.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Vận tải
Sonadezi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi.
- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011 và năm 2012 đã được kiểm toán của
Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi.
4. Kết cấu đề tài:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 3 chương như sau:
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Vận tải
Sonadezi
- Chương 3: Một số giải pháp - Kiến nghò nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Vận tải Sonadezi.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghóa phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp (TCDN): là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp (DN) để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh tại DN và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
Phân tích tình hình tài chính: là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
đúng tình hình TCDN, nắm vững tiềm năng, xác đònh chính xác hiệu quả kinh doanh cũng
như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.

1.2 Mục tiêu và ý nghóa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
một DN và có ý nghóa quyết đònh trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của DN đó. Vì
vậy, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh (SXKD). Do đó cần phải thường xuyên, kòp thời đánh giá, kiểm tra
tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai
trò quan trọng và có ý nghóa sau:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối,
sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của DN.
Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp DN cũng cố tốt hơn hoạt
động tài chính của mình.
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết đònh với
mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng
các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau, cụ thể:
A. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
Là người trực tiếp quản lý, điều hành DN, nhà quản lý hiểu rõ nhất tình hình tài
chính doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm
đáp ứng những mục tiêu sau:
Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua như việc thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong DN.
Đảm bảo cho các quản lý của Ban Tổng Giám Đốc phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp hay không?, như quyết đònh về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Cung cấp những thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong DN.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự
đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn
làm rõ chính sách chung trong DN.
B. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn cho DN quản lý sử dụng, được hưởng lợi và
cũng chòu rủi ro. Các đối tượng này quan tâm đến:

 Cổ tức được chia
 Gia tăng giá trò của cổ phiếu nắm giữ.
C. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp:
Là những người cho DN vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Khi cho vay, mối quan tâm chủ yếu của họ hướng đến :
 Khả năng thanh toán nợ của DN.
 Lãi suất cho vay, vì đây là khoản thu nhập của họ.
Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới
số lượng vốn chủ sở hữu (VCSH), bởi vì số VCSH này là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp DN gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người
vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến
hạn. Tuy nhiên, phân tích những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn
có những nét khác nhau:
Cho vay ngắn hạn: nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng thanh toán ngay
của DN.
Cho vay dài hạn: nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và
khả năng sinh lời của DN mà việc hoàn trả vốn gốc và lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời
này.
D. Đối với những người tham gia vào đời sống kinh tế của doanh nghiệp
Là những người lao động của DN, có thu nhập chính từ tiền lương, bên cạnh còn có
một phần vốn góp vào DN. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ đònh hướng việc làm
ổn đònh và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
E. Đối với các cơ quan chức năng:
Như đối với cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) xác
đònh các khoản nghóa vụ đơn vò phải thực hiện đối với nhà nước. Đối với cơ quan thống kê
nhằm mục đích tổng hợp, phân tích thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê
Như vậy mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp
những người ra quyết đònh lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực
trạng và tiềm năng của DN.

2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích
2.1 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết phục
thực trạng họat động TCDN, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Thông tin thu thập bao
gồm những thông tin nội bộ, những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin
quản lý khác Trong đó, thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
(BCTC) doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
2.2 Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo những mục tiêu nhất đònh nhằm
tính toán, so sánh, đánh giá, xác đònh nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho
quá trình dự đoán và ra quyết đònh.
2.3 Dự đoán và quyết đònh
Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết đònh tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra quyết đònh tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa
lợi nhuận hay tối đa hóa giá trò doanh nghiệp. Đối vơi cho vay và đầu tư vào DN thì đưa ra
các quyết đònh quản lý doanh nghiệp.
3. Nguồn dữ liệu phân tích:
Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính trong các Doanh nghiệp nói
chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Bảng CĐKT): là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính
của DN tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng CĐKT của doanh nghiệp được nhiều đối
tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn
nhận, phân tích bảng CĐKT đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để
đưa ra quyết đònh hợp lý, phù hợp với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả
những gì có thể thông qua bảng CĐKT để đònh hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp
theo. Nó được thành lập từ 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo KQHĐKD): là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tình hình và KQHĐKD cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghóa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo KQHĐKD có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá

tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư
hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh
sau một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - lỗ
Phần này phản ánh KQHĐKD của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ).
Các chỉ tiêu phần này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và các
nghiệp vụ bất thường để xác đònh kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghóa vụ đối với Nhà nước:
Phần này phản ánh trách nhiệm, nghóa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các
khoản thuế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. Tất cả các
chỉ tiêu trong phần này được theo dõi chi tiết riêng thành số còn phải nộp kỳ trước, số còn
phải nộp vào cuối kỳ này.
Phần 3: Thuế giá trò gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính… để hiểu sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
4. Phương pháp phân tích:
Phương pháp phân tích BCTC bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
luồng dòch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích TCDN, nhưng trên thực tế người ta
thường sử dụng các phương pháp sau:
4.1 Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ hai điều kiện:
- Điều kiện 1: Phải xác đònh rõ " gốc so sánh' và " kỳ phân tích"
- Điều kiện 2: Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất về phương pháp tính toán , thống nhất về thời gian và đơn vò đo lường.

Các dạng so sánh
• So sánh bằng số tuyệt đối:
Số biến động tuyệt đối = Số liệu kỳ phân tích - Số liệu kỳ gốc
Kết quả so sánh biểu hiện quy mô biến động.
• So sánh bằng số tương đối:
 Để đánh giá khả năng hoàn thành:
Số biến động tương đối =
Số liệu kỳ phân tích
Số liệu kỳ gốc
 Để đánh giá khả năng tăng trưởng:
Số biến động tương đối =
Số biến động tuyệt đối
Số liệu kỳ gốc
4.2 Phương pháp chi tiết
Phương pháp này dùng để chia nhỏ đối tượng phân tích thành những bộ phận khác
nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của các đối tượng trong từng thời kỳ.
• Chi tiết theo yếu tố cấu thành :
Chỉ tiêu nghiên cứu được chia nhỏ thành các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu đó. Qua
đó, các chỉ tiêu nghiên cứu được đánh giá chính xác, cụ thể, đồng thời xác đònh được nguyên
nhân cũng như chỉ ra được trọng tâm, trọng điểm của công tác quản lý.
• Chi tiết theo thời gian :
Chỉ tiêu nghiên cứu được chia nhỏ theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. Chi
tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác và tìm được
các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Do vậy, chi tiết theo thời gian có tác
dụng xác đònh được thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất. Xác đònh
được tiến độ và nhòp điệu tăng trưởng của hiện tượng kinh tế.
• Chi tiết theo không gian :
Chỉ tiêu nghiên cứu được chia nhỏ theo đòa điểm phát sinh và phát triển. Việc chi tiết
theo không gian nhằm đánh giá được những kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ;
xác đònh những đơn vò, cá nhân điển hình, đánh giá sự hợp lý trong việc phân phối nhiệm vụ

sản xuất giữa các đơn vò hoặc cá nhân.
4.3 Phân tích cơ cấu
Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích dùng để xác đònh khuynh hướng thay đổi của
từng khoản mục trong BCTC. Ưu điểm của phân tích cơ cấu là cung cấp cơ sở để so sánh
từng khoản mục của từng báo cáo với nhau.
4.3.1 Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng CĐKT, các đối
tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có, mức
độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, bảng CĐKT là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái
quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời cũng
thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong việc đònh hướng cho việc
nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.
Để làm được việc đó, khi phân tích bảng CĐKT cần xem xét, xác đònh và nghiên cứu
các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông
qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng số
tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô
kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm, để ý đến tác động của từng loại tài sản đối
với quá trình kinh doanh. Cụ thể:
• Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng
phó đối với các khoản nợ đến hạn.
• Sự biến động của hàng tồn kho chòu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh
doanh từ khoản dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
• Sự biến động của các khoản thu chi chòu ảnh hưởng của công việc thanh toán và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn
đến việc quản lý và sử dụng vốn.
• Sự biến động của tài sản cố đònh cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện có của
doanh nghiệp

Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại) có hợp lý hay không?
Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh? Thông qua việc xác đònh
tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa
cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác
dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Kết hợp với việc
xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt
được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết đònh hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng
giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Thứ ba: Khái quát xác đònh mức độ đối lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của
doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt
đối lẫn tương đối, xác đònh và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì
điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ
phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán. Cụ thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn VCSH) = Tiền đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn
kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự nghiệp + Tài sản cố đònh, đầu tư tài
chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Điều đó có nghóa là nguồn VCSH vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động
chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song đây chỉ là cân đối
mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp đã để chiếm dụng vốn
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: do thiếu nguồn bù đắp cho tài sản đang sử
dụng nên doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn.
Do luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện
tượng chiếm dụng và bò chiếm dụng. Vấn đề quan tâm là tính chất hợp lý và hợp pháp của
các khoản chiếm dụng và bò chiếm dụng.
TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn đònh và

an tâm về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho sử
dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra một trong hai trường hợp.
Trường hợp 1: Vế phải>Vế trái. Điều đó cho thấy việc tài trợ ở doanh nghiệp từ các
nguồn vốn là rất tốt, nguồn vốn dài hạn thừa để tài trợ cho tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn.
Phần thừa này doanh nghiệp giành cho sử dụng ngắn hạn.
Trường hợp 2: Vế trái>Vế phải: nguồn vốn sử dụng dài hạn nhỏ hơn tài sản cố đònh
và đầu tư dài hạn. Doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho sử dụng dài hạn, điều này
cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là không sáng sủa. Trường hợp này thể hiện
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu vì chỉ có tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để đảm bảo cho việc trả nợ.
Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào, làm
cách nào doanh nghiệp mua sắm được tài sản? doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát
triển? thông qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm.
Để phân tích, cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng cân đối giữa năm nay với năm
kế trước.
4.3.2 Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác đònh các vấn
đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với
kỳ trước (năm nay với năm trước). So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu
giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước). Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi
sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.
Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm:
1. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
Tỷ lệ GVHB
trên DTT
=
Giá vốn hàng bán

x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao
nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng
giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá
vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
2. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Tỷ lệ CPBH
trên DTT
=
Chi phí bán hàng
x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
3. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
Tỷ lệ CPQLDN
trên DTT
=
Chi phí quản lý Doanh Nghiệp
x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết đểõ thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi
bao nhiêu chi phí quản lý.
Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
quản lý càng cao và ngược lại.
• Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
1. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận thuần x 100%

thuần trên DTT
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện
cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên DTT
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ
100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác đònh tỷ lệ từng chỉ
tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có nghóa là tổng
doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết quả
kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.
4.4 Phân tích DUPONT
Phân tích Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra
những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các
nhà quản lý trong nội bộâ doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết đònh xem nên cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách nào.
• Mô hình phân tích tài chính Dupont – ROE (Return on common equity)
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn
hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối

quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng
trên VCSH
=
Lợi nhuận ròng
x
Tổng tài sản
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Và mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
trên VCSH
=
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài
chính. Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp
làm tăng ROE như sau:
o Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
o Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về
cơ cấu của tổng tài sản.
o Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghóa lớn đối với
quản trò DN, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến

hiệâu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh
nghiệp.
4.5 Phân tích các chỉ số tài chính
Phân tích chỉ số tài chính là một phần quan trọng của phân tích cơ bản. Phân tích tỷ
số liên quan đến việc so sánh các con số với nhau để tạo nên các tỷ số và từ đó dựa vào các
tỷ số này để đánh giá xem hoạt động của công ty đang trong tình trạng suy giảm hay tăng
trưởng.
Có 5 nhóm chỉ số chính:
Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
Nhóm tỷ số hoạt động
Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính
Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi
Nhóm tỷ số giá trò thò trường
4.5.1 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
4.5.1.1 Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán
hiện hành
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các
khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu
cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu trò số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Nếu trò số của chỉ tiêu này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các
khoản nợ ngắn hạn. Trò số chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp càng thấp.
4.5.1.2 Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán

nhanh
=
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh đo lường khả năng của một công ty trong việc chi trả các
khoản nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản nhất.
Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không được
xếp vào loại tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên
hệ số này quá lớn lại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
4.5.1.3 Hệ số thanh toán tức thời (Hệ số thanh toán tiền mặt)
Hệ số thanh toán tức thời cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền
của doanh nghiệp để đáp ứng các nghóa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác chỉ số thanh toán
tiền mặt cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương
đương tiền đảm bảo chi trả. Công thức tính chỉ số thanh toán tiền mặt như sau:
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền mặt + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tiền mặt có giá trò bằng bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc vào ngành
nghề, độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá.
So với các chỉ số thanh khoản ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời, hay chỉ
số thanh toán nhanh, chỉ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản.
Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bò loại khỏi công thức tính do không có gì bảo
đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kòp đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng

1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản
tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm
không thực tế vì như vậy cũng đồng nghóa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài
sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử
dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay
ngắn hạn).
Mặc dù hệ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh
nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi sử dụng chỉ số
thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít khi dùng chỉ số
này trong phân tích cơ bản.
4.5.2 Nhóm tỷ số hoạt động
4.5.2.1 Kỳ thu tiền bình quân
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất
yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bò chiếm dụng càng
nhiều. Nhanh chóng giải phóng vốn bò ứ đọng trong khâu thanh khoản là một bộ phận quan
trọng trong công tác tài chính. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian
thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình được sử dụng để đánh giá khả
năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình
quân ngày. Chỉ tiêu này được xác đònh như sau:
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Phải thu khách hàng
x 365 ngày
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Thông thường 20 ngày là một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trò của chỉ tiêu này càng
cao thì doanh nghiệp đã bò chiếm dụng vốn, gây ứ đọng trong khâu thanh toán, khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi nợ. Tuy
nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp

nhằm phục vụ những phục vụ những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm
nhập thò trường.
4.5.2.2 Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất tiến
hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu của thò trường. Mức độ hàng
tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp
mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm…Để đảm bảo sản xuất tiến
hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có mức dự
trữ hàng tồn kho hợp lý, chỉ tiêu này được xác đònh như sau:
Vòng quay
hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
• Số ngày tồn kho
Số ngày tồn
kho
=
Số ngày trong năm
Số vòng quay hàng tồn kho
4.5.2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản (Vòng quay tài sản)
Quá trình kinh doanh suy cho cùng là quá trình tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt được lợi
nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phải sử dụng triệt để các loại
tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu suất sử dụng tài sản sẽ cho thấy
hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp như thế nào.
• Vòng quay tài sản:
Vòng quay tài
sản
=
Doanh thu thuần

Tổng tài sản
Chỉ số này cho biết: một đơn vò tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đơn vò
doanh thu. Ví dụ, vòng quay tài sản bằng 3 có nghóa là một đồng tài sản tạo ra được 3 đồng
doanh thu trong một năm.
• Vòng quay tài sản cố đònh:
Vòng quay
TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả hoạt động của tài sản cố đònh của doanh
nghiệp càng lớn.
4.5.3 Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính
4.5.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ. Tỷ số nợ đo lường sự góp vốn
của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bò phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu
doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp. Lúc này đòn bẩy tài chính đã được doanh nghiệp vận dụng.
Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu
đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng
nguồn vốn quá cao, doanh nghiệp dễ bò rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
4.5.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (DER)
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty.
Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử

dụng để chi trả cho hoạt động của mình.
Tỷ số nợ trên vốn
CSH (DER)
=
Tổng nợ
Giá trò vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần) = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi + các khoản lãi
phải trả + nợ ròng.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghóa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu
bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn
vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của
doanh nghiệp càng lớn.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ
vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính
và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
4.5.3.3 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi các khoản mà công ty đã vay.
Công thức tính tỷ số khả năng trả lãi như sau:
Tỷ số khả năng trả lãi =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn
1 công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
4.5.4 Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng đònh vò trí và sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua chỉ
tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bò sai lầm bởi có thể số
lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng. Vì
vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, vốn
liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh.
4.5.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (Return on sales)
Là tỷ số đo lường số lãi ròng có trong một đồng doanh thu thu được.
Tỷ số này nói lên tác động của doanh thu đến lợi nhuận, nếu như tỷ số này càng cao
thì một đồng doanh thu tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại.
Tỷ số lợi nhuận trên
doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
4.5.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) (Return on total assets)
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn
đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ
thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công
ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty
tương đồng nhau.
Tỷ số lợi nhuận trên tài
sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn
vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển
vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty
đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

4.5.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE ) (Return on common equyty)
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức:
Tỷ số lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
Vốn cổ phần thường
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra
bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ
phiếu cùng ngành trên thò trường, từ đó tham khảo khi quyết đònh mua cổ phiếu của công ty
nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông,
có nghóa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ
số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như
sau:
ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng
tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân
hàng.
ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và
khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thò trường chưa để có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai
hay không.
4.5.5 Nhóm tỷ số giá trò thò trường
4.5.5.1 Hệ số giá trên thu nhập (P/E):
Tỷ số đo lường giữa thò giá của cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu, tỷ số này
dùng cho nhà đầu tư xem xét đến lúc nào thì họ thu hồi được vốn đầu tư. Đây cũng được
xem là chi phí phải bỏ ra để có được một đồng lợi nhuận thu về.

• Ý nghóa:
Hệ số giá trên thu nhập (P/E): là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong
quyết đònh đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết
đònh đến giá thò trường của cổ phiếu đó. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập
từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu.
P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này
thường được công bố trên báo chí.
Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghóa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao
trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thò
trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
• Công thức:
P/E =
Giá hiện hành của mỗi cổ phiếu
=
P
Lợi nhuận của mỗi cổ phiếu EPS
Trong đó:
- Giá thò trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở
thời điểm hiện tại
- Thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty
chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.
Hệ số P/E rất có ích cho việc đònh giá cổ phiếu.
4.5.5.2 Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS (Earning Per Share)
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được
lưu hành trên thò trường.
EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp và được tính bởi công thức:
EPS =
Lợi nhuận phân bổ cho các cổ đông
Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành

4.5.5.3 Chính sách chi trả cổ tức của Doanh nghiệp:
Thông thường, tỷ lệ chi trả cổ tức do Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) họp và biểu
quyết thông qua. Và việc đưa ra một chính sách cổ tức phù hợp sẽ tác động trực tiếp đến lợi
ích của cổ đông, tới sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với cổ đông: thông thường họ đều mong muốn có được một mức thu nhập cao từ
việc chi trả cổ tức. Vì vậy một chính sách giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư một cách hiệu quả
sẽ làm cho tỷ lệ chi trả cổ tức trước mắt sẽ bò giảm xuống.
Còn về phía các doanh nghiệp, chính sách cổ tức phải được sử dụng như một công cụ
điều tiết giữa lợi nhuận phân phối và lợi nhuận giữ lại sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu
vốn đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, vừa đáp ứng được đòi hỏi của cổ đông để thu hút
vốn đầu tư.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
SONADEZI GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
1. Khái quát về công ty
1.1 Thông tin chung:
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SONADEZI
Tên tiếng Anh: SONADEZI TRANSPORATION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : SONADEZI TJC
Logo :
Mã chứng khoán: STJ
Trụ sở chính : Số 994 Xa Lộ HàNội, P. Bình Đa, Tp. Biên Hòa, T. Đồng Nai
Vốn điều lệ : 42.000.000.000 VNĐ
Điện thoại : (061) 38 38 191 - (061) 38 38 441.
Fax : (061) 38 37 580.
Email :
Website :
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số : 3600301244
Ngành nghề kinh doanh:
- Vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ, đường thủy.

- Vận tải hành khách công cộng.
- Kinh doanh khai thác cảng, kho bãi, xếp dỡ hàng hóa.
- Cho thuê văn phòng, nhà ở, xưởng sửa chữa, kho chứa hàng, mặt bằng.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. Khai thác khoáng sản.
- Sửa chữa phương tiện vận tải thủy, bộ.
- Kinh doanh du lòch lữ hành nội đòa và Quốc tế. Cho thuê phương tiện vận tải.
- Mua bán, XNK máy móc, thiết bò, vật tư, hoá chất, phương tiện vận chuyển.
- Kinh doanh bất động sản, khu dân cư.
- Kinh doanh mua bán xăng dầu.
- Xây dựng kinh doanh dòch vụ bến xe, bãi đậu xe.
- Đầu tư tài chính.
- Đào tạo nghề tài xế ôtô và cơ giới.
- Kinh doanh dòch vụ ăn uống; kinh doanh dòch vụ khách sạn, nhà hàng.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Trước năm 1975: Là tập hợp các nhà xe tư nhân dưới sự điều hành của Nghiệp đoàn
Vận tải Biên Hòa.
Năm 1976: Khi miền Nam hoàn toàn giải phóng thực hiện chủ trương cải tạo Công
thương nghiệp Tư bản tư nhân, Xí Nghiệp Quốc Doanh (XNQD)Vận tải Thủy bộ Đồng Nai
trực thuộc Công ty (Cty) Giao thông Vận tải Đồng Nai chính thức được thành lập và đi vào
hoạt động.
Năm 1978: XNQD Vận tải Thủy bộ Đồng Nai được chia tách thành:
- XNQD Xe khách Đồng Nai,
- XNQD Vận tải Hàng hóa
- XNQD Vận tải Đường sông.
Năm 1986: sáp nhập XNQD Xe khách Đồng Nai, Xí nghiệp hợp doanh ô tô số 1 và
số 2 đổi tên thành Cty Xe khách Đồng Nai.
Năm 1993: sáp nhập Cty Xe khách Đồng Nai với Cty Vận tải Hàng hóa Đồng Nai
đổi tên thành Cty Vận tải Đường bộ Đồng Nai.
Năm 1996: sáp nhập Cty Vận tải Đường bộ Đồng Nai với Cty Vận tải Sông biển
Đồng Nai đổi tên thành Cty Vận tải Thủy bộ Đồng Nai.

Năm 2005: sáp nhập Cty Đông Nam vào Cty Vận tải Thủy bộ Đồng Nai và giữ
nguyên tên gọi cũ là Cty Vận tải Thuỷ bộ Đồng Nai.
Tháng 5/2008: Cổ phần hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước (DNNN) Cty Vận tải Thủy bộ
Đồng Nai thành Cty Cổ phần Vận tải Sonadezi theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4703000536 ngày 05/05/2008 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp.
1.3 Tầm nhìn – Chiến lược:
Mục tiêu chính của Cty Cổ phần Vận tải Sonadezi là phục vụ nhu cầu đi lại của hành
khách vì vậy Cty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, không ngừng áp dụng khoa học
kỹ thuật tân tiến vào hoạt động vận tải hành khách công cộng nhằm duy trì và phát triển
thương hiệu Vận tải Sonadezi. Cụ thể trong những năm tới công ty sẽ tiếp tục đầu tư hơn
250 xe khách các loại sử dụng khí CNG để thay thế các xe đã hết niên độ sử dụng và mở
rộng thò phần vận tải.
Bên cạnh, Cty tiếp tục khai thác hết tiềm lực hiện có đặc biệt là các mặt bằng hiện
tại bằng phương thức liên kết đầu tư và mở rộng ngành nghề mới chủ yếu liên quan đến
ngành nghề gắn với hoạt động của Cty như: dòch vụ sửa chữa ô tô, khai thác kho bãi, cảng
sông, kinh doanh dòch vụ ăn uống, khách sạn, nhà hàng.
1.4 Vò thế Công ty:
Với hơn năm năm hoạt động trong lónh vực vận chuyển hành khách, cung ứng dòch
vụ bến bãi, Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi đã xây dựng được uy tín trên đòa bàn tỉnh
Đồng Nai. Vận tải Sonadezi được đánh giá là đơn vò cung cấp tốt nhất tại Đồng Nai.
1.5 Tổ chức bộ máy quản ly:ù
• Sô ñoà toå chöùc coâng ty:
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi

×