Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh công ty cổ phần hàng hải Sài Gòn (SHC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.52 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần hàng hải Sài Gịn (SHC)
1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty cổ phần hàng hải Sài Gòn được thành lập theo quyết định 630/
HĐQT ngày 17/12/1998 của Chủ tịch HĐQT Tổng Công Ty Hàng Hải Việt
Nam. Tại thời điểm đó, lao động chỉ có 20 người , nợ phải trả lên tới trên 4
tỷ đồng nợ phải thu và khơng có khả năng thu trên 3,8 tỷ đồng.
Với nỗ lực vượt bậc của lãnh đạo cộng với sự hỗ trợ của Tổng Công ty
& các doanh nghiệp thành viên, Công ty đã gỡ dần công nợ, cân bằng thu
chi, và đến cuối năm 2001 bắt đầu có lãi, tạo được việc làm ổn định cho hơn
70 lao động.
Ngày 2 tháng 3 năm 2002 bằng quyết định số 538/QĐ/BGTVT, Bộ
Trưởng Bộ GTVT đã chính thức chuyển Cơng Ty Cổ Phần Hàng Hải Sài
Gịn thành cơng ty cổ phần, theo đó giữ nguyên phần vốn Nhà Nước, huy
động thêm vốn đầu tư để phát triển công ty. VINALINES nắm giữ 20%, còn
20% cổ phần còn lại được bán cho các đối tác trong và ngoài nước. Sự vững
chắc và lớn mạnh trong cơ cấu vốn là nền tảng chắc chắn cho công ty trong
việc quyết định đầu tư vào trong những dự án trung và dài hạn.
Gần 8 năm qua, quãng thời gian không dài lắm nhưng Hàng Hải Sài
Gịn đã có những bước chuyển đổi lịch sử, từ 15 cán bộ nhân viên, nay đã có
hơn 150 người với đủ trình độ từ tiến sỹ, thạc sỹ, thuyền trưởng viễn dương,
đến cán bộ nhân viên với chuyên môn nghiệp vụ giỏi, sẵn sàng đương đầu
với thử thách và tiến trình hội nhập và đáp ứng nhu cầu phục vụ cao nhất đối
với khách hàng.

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A



Báo cáo thực tập

1.3. Ngành nghề kinh doanh
Là một thành viên của Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam VIFFAS
cũng như Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam VISABA và với
một đội ngũ nhân viên có năng lực SMC có khả năng đáp ứng những yêu
cầu và đòi hỏi tinh tế nhất của khách hàng.
Bằng việc cung cấp dịch vụ vận tải container trên tàu VINALINES,
công ty đã nỗ lực trong việc tăng cường giao dịch thương mại giữa miền
Nam và Bắc Việt Nam. Để phục vụ được ngày càng nhiều khách hàng, SMC
đã cung cấp thêm dịch vụ vận tải “từ kho đến kho” (Door to Door) hoặc “từ
cảng đến cảng” (CY/CY)

bằng chính đội xe gồm 18 xe chuyên dụng

container và gần 60 xe rơ moóc. Với dịch vụ này khách hàng có thể chứa
hoặc khơng chứa hàng hố trong kho hoặc nhà máy của cơng ty và chất
lượng hàng hố sẽ được đảm bảo hơn.
Vào tháng 09 năm 1999, cơng ty đã có quyết định mang tính chiến
lược đó là việc cung cấp dịch vụ vận tải container bằng sà lan tuyến Hồ Chí
Minh- Cần Thơ và Mỹ Thới – Hồ Chí Minh, nhằm thâm nhập, mở rộng thị
phần và tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Thời gian đầu công ty đưa vào khai
thác chỉ có 2 tàu và tần suất mỗi tuần 2 chuyến và sản lượng mỗi tháng vận
chuyển chỉ chưa tới 100 teus, đến nay công ty đã đưa vào khai thác 10 tàu
trọng tải 26 teus, tần suất mỗi ngày 2 chuyến tuyến Cần Thơ – Hồ Chí Minh,
Mỹ Tho – Hồ Chí Minh và ngược lại. Hiện nay sản lượng vận chuyển của
công ty tăng lên khoảng 1500 teus mỗi tháng chủ yếu là hàng thủy sản đông
lạnh.
Việc đưa tuyến Miền Tây vào họat động đã nhận được sự hưởng ứng

nhiệt tình của các Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn đặc
biệt là các Cơng ty XNK Thủy Sản. Điều này được chứng minh là sản lượng
hàng hóa vận chuyển trên tuyến ngày càng tăng. Hàng hóa được chính
Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

những cơng nhân của Nhà máy đóng vào container tại kho Nhà máy và nhiệt
độ hàng hóa được đảm bảo từ lúc xuất tại kho cho đến Cảng đích ở nước
ngồi.
Theo tình hình như hiện nay thì tuyến vận chuyển Miền Tây của công
ty năm 2007 sẽ tăng trưởng 15% so với năm 2006. Hiện nay công ty đã triển
khai đóng mới thêm 2 tàu chở container 26 tấn , dự kiến sẽ đưa vào khai
thác trong Quý 2 năm 2007. Công ty luôn luôn cải tiến để nâng cao chất
lượng dịch vụ và theo phương châm “Win-Win “ tức là lợi ích của khách
hàng cũng là lợi ích của chính mình và rủi ro của khách hàng cũng chính là
rủi ro của chính mình.
Năm 2002 có thể xem là năm đánh dấu cho bước phát triển đa dạng hố
dịch vụ của cơng ty. Bằng việc trang bị một hạm đội tàu kéo và xà lan, công
ty đã góp phần thực hiện các kế hoạch dầu khí và khí ga quốc gia, đặc biệt là
dự án ống dẫn khí ga Nam Cơn Sơn. Bên cạnh đó, cơng ty cũng đã góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, marketing và duy trì thành cơng cho
các cảng ở Đồng Nai, Vũng tàu và rất nhiều cảng khác ở Vùng châu thổ
sông MêCông.
Tháng 6/2002, công ty đã thiết lập chi nhánh Hà Nội, chi nhánh này
cùng với chi nhánh ở Hải Phịng sẽ bao qt tồn bộ hoạt động của công ty ở
Miền Bắc Việt Nam. Chi nhánh này sẽ cung cấp các dịch vụ như đại lý và

môi giới tàu biển, giao nhận và vận chuyển hàng hố nội địa.
Một trong những dịch vụ chính của cơng ty là đại lý tàu biển, cho thuê
và môi giới tàu. Hiện nay, công ty là đại lý cho rất nhiều hãng tàu có tên tuổi
trên thế giới.
Một dịch vụ khác liên quan đến hàng hải là dịch vụ cung ứng xăng dầu.
Hiệu nay công ty là đại lý độc quyền cũng như là đại diện cho Drew
Ameroid Singapore, một cơng ty con của tập đồn Ashland- tập đồn xăng
Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

dầu hàng đầu thế giới. SHC đã và đang là tổng đại lý cho rất nhiều hiệp hội
logistics và giao nhận nội địa. Công ty cũng đã thiết lập một mạng lưới đại
lý toàn quốc nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với những dịch vụ
nhanh chóng, kinh tế và đáng tin cậy nhất.
Bằng nỗ lực đa dạng hố dịch vụ và giảm chi phí hoạt động, từ tháng
6/2002 công ty đã xây dựng một số trạm ga ở khu vực cảng Hồ Chí Minh để
cung cấp nhiên liệu cho đội tàu và xe tải của cơng ty. Thêm vào đó, cơng ty
cũng đã chú ý đặc biệt tới thị trường xuất khẩu hải sản và cơng ty đang
nghiên cứu tính tiền khả thi cho việc xây dựng nhà máy chế biến hải sản
chất lượng cao.
Ngoài ra, cơng ty cịn cung cấp một số dịch vụ như cho thuê kho bãi,
sửa chữa và bảo trì động cơ, dịch vụ logistics và một số dịch vụ có giá cả
cạnh tranh khác.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức
Trụ sở chính của cơng ty được đặt tại 422 Nguyễn Tất Thành, Phường 18

Quận 4 TP Hố Chí Minh. Hiện nay các nhân viên hoạt động chủ yếu tại các
trụ sở, văn phòng khác nhau của công ty và chủ yếu tập trung ở thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội và hải Phịng. Cơng ty hoạt động theo chế độ thủ
trưởng, đứng đầu là giám đốc công ty do hội đồng quản trị … bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Hiện nay, cơng ty gồm có 4 phó giám đốc và 1 phó giám đốc
kỹ thuật, 9 phịng ban, 3 chi nhánh, 1 văn phòng đại diện, 1 xưởng sữa chữa
và đội xe trực thuộc Phòng khai thác container.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Hàng Hải Sài Gịn
Phó
Giám
Đốc

P. Đại lý tàu biển
VP.Đại diện An
Giang(*)
Tàu
container

P. Khai thác tàu
Phó
Giám

Đốc

Chi nhánh Miền
Tây(*)
P. Tài vụ & Kế tốn(*)

Phó
Giám
Đốc

P. Đại lý giao nhận
Xưởng cơ
khí

Ban Kỹ thuật
P. Tổ chức & Tiền lương
Giám Đốc
Chi nhánh Miền Bắc
(*)
Phó Giám
Đốc Kỹ
Thuật

Đội xe
container(*)

Chi nhánh Hải Phịng
(*)

Đội xe

container

P. Hành Chính Quản
Trị
P. Khai Thác
Container
Phó
Giám
Đốc

Phịng Kinh Doanh

(Nguồn: www.saigonmaritime.vn)

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

2.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Cơng ty gồm có 4 phó giám đốc và 1 phó giám đốc kỹ thuật cùng các
phịng hoạt động theo từng chức năng nhiệm vụ. Các phịng chức năng này
có trách nhiệm giúp đỡ Giám Đốc giải quyết và điều hành mọi lĩnh vực hoạt
động của cơng ty. Các phịng kinh doanh cũng hoạt động kinh doanh một
cách độc lập dưới sự điều hành của Giám Đốc, phó Giám đốc và các trưởng
phòng.
Phòng khai thác container: khai thác tuyến vận tải hàng hóa container
nội địa Nam - Bắc và quản lý, khai thác đội xe container tại khu vực TP Hồ

Chí Minh.
Phịng khai thác tàu: quản lý 2 tàu Đơng Phương 01,02 của công ty và
các tàu thuê tuyến hàng hóa nội địa Hồ Chí Minh- Cần Thơ và đồng bằng
sơng Cửu Long.
Phịng đại lý giao nhận: đại lý giao nhận, khai thuê hải quan, các dịch
vụ hàng hải có liên quan; mua bán các hóa chất và vật tư cho Drew Ameroid
và các công việc dịch vụ khác theo đề nghị cuả phòng.
Phòng đại lý tàu biến: đại lý tàu biển, mơi giới hàng hải, tìm kiếm mọi
cơ hội để phát triển dịch vụ đại lý tàu biển tại các vùng cảng biển trong cả
nước và được giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động nghiệp vụ đại lý
tại các chi nhánh, trạm, văn phòng đại diện của cơng ty hoặc các phó đại lý
do cơng ty chỉ định.
Phòng kinh doanh: kinh doanh bán lẻ xăng dầu, kho bãi và cung ứng
vật tư phụ tùng cho các tàu biển.
Ban kỹ thuật: tham mưu cho HĐQT, giám đốc về cơng tác khoa học kỹ
thuật, quản lý việc duy trì bảo quản sữa chữa tàu biển, xe, nhà xưởng, chăm
lo việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lực lượng lái tàu, lái xe, kỹ thuật
lạnh và các công việc khác trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật nói chung.
Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

Phòng tổ chức& tiền lương (P.TCTL): tham mưu cho hội đồng quản trị,
giám đốc về tổ chức bộ máy, cán bộ, quy chế trả lương, thưởng và khen
thưởng kỷ luật, giám sát tính pháp lý của các hợp đồng quan trọng và các
cơng việc có liên quan.
Phịng tài vụ và kế toán: tổ chức thực hiện các chế độ kế tốn, bộ máy

kế tốn trong cơng ty và các bộ phận trực thuộc có hiệu quả và phù hợp với
ngành nghề, đặc điểm kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật, HĐQT, Giám đốc về sự đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục
về các số liệu phát sinh trong các báo cáo kế tốn của cơng ty.
Phịng hành chính quản trị: tham mưu cho HĐQT, giám đốc về bảo vệ
cơ quan kho tang, bến bãi, chăm lo tất cả các công việc sự vụ hàng ngày
cũng như đột xuất, quản lý con dấu, hệ thống thông tin liên lạc, văn thư hồ
sơ lưu trữ theo đúng các quy định của công ty và luật pháp.
Ngồi 9 phịng chức năng ở trên cơng ty cịn có 3 chi nhánh và 1 văn
phịng đại diện.
Chi nhánh công ty tại Miền Bắc: thay mặt công ty giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động SXKD của cơng ty tại Hà nội, Hải phịng và các
tỉnh miền Bắc. Trực tiếp khai thác đội xe containơ, tầu, xà lan hoạt động tại
khu vực. Làm đại lý hàng hải, đại lý giao nhận, vận tải đa phương thức và
các dịch vụ hàng hải có liên quan. Tiếp thị và tìm kiếm các cơ hội kinh
doanh, dịch vụ nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Khai thác
mọi tiềm năng của khu vực kinh tế miền Bắc để xây dựng và phát triển.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi công ty giao.
Chi nhánh Cần thơ: thay mặt công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động SXKD của công ty tại các tỉnh khu vực Cần thơ và đồng bằng
sông Cửu Long. Trực tiếp khai thác đội tầu, xe tại khu vực. Tiếp thị và tìm

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

kiếm các cơ hội kinh doanh, dịch vụ nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho

Công ty. Thực hiện các công việc khác khi Công ty giao.
Chi nhánh cơng ty tại Hải Phịng: thực hiện các cơng việc của công ty
và Chi Nhánh miền bắc đảm bảo tốt tuyến nội địa tại khu vực. Trực tiếp khai
thác và quản lý đội xe. Đại lý tầu biển, dịch vụ cung ứng tầu biển, môi giới
hàng hải, đại lý container. Sửa chữa ơtơ và các loại máy móc. Khai thác kinh
doanh kho, bãi. Đại lý vận tải giao nhận quốc tế.
Văn phòng đại diện An Giang: thực hiện đại diện theo ủy quyền:thực
hiện các công việc của công ty và Phòng khai thác tầu giao của tuyến vận tải
nội địa, trực tiếp khai thác nguồn hàng, chuẩn bị cho việc mở tuyến vận tải
tới An Giang.
Xưởng bảo quản và sửa chữa phương tiện vận tải: lên kế hoạch, tiến
hành sữa chữa, bảo dưỡng đội xe mọoc và hai tầu Đông Phương 01, 02 của
công ty. Sửa chữa xe mọoc của khách hàng. Đào tạo nâng cao tay nghề kỹ
thuật sữa chữa cho các lái xe, phụ xe của công ty.
Đội xe trực thuộc Phòng Khai thác container: quản lý, khai thác xe và sơ
mi rờ móoc khoa học, hiệu quả. Quản lý và sử dụng tốt nhân lực, huấn
luyện, đào tạo đội ngũ lái xe, phụ xe có tay nghề giỏi, đạo đức nghề nghiệp
tốt để phục vụ lâu dài cho sự nghiệp phát triển của công ty. Kết hợp khai
thác hàng hóa để nâng cao hiệu quả.
3. Tình hình hoạt động sản xuất của cơng ty trong những nm gn õy.
3.1.Tình hình hoạt động SXKD của tổng công ty.
Nắm bắt đợc thời cơ và lợi thế của nớc ta khi trở thành thành viên của tổ
chức thơng mại thế giới (WTO), tại Đại hội nhiệm kỳ hai diễn ra vào ngày
30/3/2006 tại thành phố HCM, Đại hội đồng cổ đông của Công ty đà nhất trí
cao về định hớng và mục tiêu phát triển của Công ty trong giai đoạn
2006-2010 là : Phát huy mạnh mẽ u thế của các dịch vụ hiện có, nắm chắc
Lờ Vit Anh

Lớp: Thương mại 47A



Bỏo cỏo thc tp

và phát triển thị trờng, đảm bảo tăng trởng, đồng thời tranh thủ thời cơ, huy
động vốn thông qua thị trờng chứng khoán, tập trung đầu t cho động sản, bất
động sản có giá trị lớn : xây dựng cao ốc 422 Nguyễn Tất Thành và tàu biển
có trọng tải lớn, phấn đấu đến năm 2010 có 5 vạn tấn tàu và cao ốc 422
Nguyễn Tất Thành. (Nguồn www.saigonmaritime.vn)
Thực hiện mục tiêu đó, HĐQT trong những năm vừa qua đó làm việc
không biết mệt mỏi, liên tục nắm bắt tình hình, đa ra các quyết định đúng đắn
vừa có tính chiến lợc dài hạn, vừa có tính ngăn ngừa và hạn chế rủi ro -theo
đúng mô hình quản trị doanh nghiệp mới nhất đang đợc áp dụng ở các nớc tiên
tiến.
Về chỉ đạo điều hành, dới sự lÃnh đạo của HĐQT, Ban Tổng GĐ đà thực
hiện đúng định hớng và đa các công việc cụ thể về quản lý, sản xuất, đầu t
tiến đợc những bớc dài, căn cơ trong việc phát triển và điều hành Công ty :
- Năm 2006:
+ ĐÃ hoàn tất việc niêm yết cổ phiếu của Công ty trên thị trờng chứng
khoán - SHC là Doanh nghiệp niêm yết thứ 48 trên TTGDCK Tp.HCM.
+ Công ty đà phát hành thêm 1,6 triệu cổ phiếu, tăng vốn điều từ 14 tỷ
lên 30 tỷ đồng. Số vốn thu đợc từ đợt phát hành này 35 tỷ làm vốn đối ứng vay
ngân hàng mua một tàu biển trọng tải 20.000 DWT - 23.000 DWT.
+ Đầu t mua văn phòng tại cao ốc số 1 Đinh Lễ - Hoàng Diệu, Quận 4.
+ Đóng mới 2 tàu vận tải container 26 TEUs + máy phát điện.
+ Đầu t thêm đầu kéo, máy phát điện, sơmi rơ móoc và các thiết bị máy
móc văn phòng khác.
Tổng hợp về đầu t năm 2006 đà thanh toán đợc 4,9 tỷ đồng (không bao
gồm thuế GTGT- từ nguồn vốn tự có).
- Năm 2007:
+ Phát hành thành công 1,6 triệu cổ phiếu, thu đợc 34 tỷ đồng (thặng d

vốn 8 tỷ đồng).
Lờ Vit Anh

Lớp: Thương mại 47A


Bỏo cỏo thc tp

+ Mua con tàu SHC PIONEER tơng đối thấp so với giá thị trờng,
+ Tất cả các dịch vụ sẵn có đều tăng trởng rất tốt trong năm 2007. Thực
tế năm 2007 tăng trởng hơn 23% về doanh thu và lợi nhuận so với 2006.
+ Đầu t thêm 3 sà lan container + máy phát điện, phục vụ kịp thời cho
nhu cầu vận chuyển, nắm thế chủ động trong thị trờng vận chuyển hàng thủy
sản từ Miền Tây về Tp. Hồ Chí Minh.
+ Đầu t với số vốn cao nhất, đạt Tổng tài sản trên 154 tỷ đồng (gấp hơn
5 lần vốn điều lệ - trong khi chỉ phải vay nợ: 88 tỷ đồng).
+ Tổng vốn điều lệ tính đến cuối năm 2007 là 30 tỷ
+ ĐÃ kịp thời khắc phục thiếu sót về quản lý tàu viễn dơng cả về kỹ
thuật và thuyền viên nên sau khi sửa chữa xong tàu hoạt động ổn định, thuyền
bộ khá hơn
+ Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức lại các doanh nghiêp con làm ăn kém
hiệu quả, chặn đứng việc thua lỗ kéo dài, và có hớng đi thích hợp cho các năm
tiếp theo.
+ Thanh lý các hạng mục đầu t và liên kết kinh doanh, thu hồi toàn bộ vốn
và lời của hợp đồng liên doanh khai thác mỏ sắt đồi Thanh Sơn, Vĩnh Phúc.
- Năm 2008 :
+Trong năm 2008 công ty đạt 174,436 tỷ đồng doanh thu,tăng 83% so với
năm 2007(tăng 78,735 tỷ đồng),đạt 116% so với kế hoạch năm 2008.
+ Lợi nhuận trớc thuế năm 2008 đạt 17,979 tỷ đồng,tăng 127% so với năm
2007(tơng đơng tăng 10,063 tỷ đồng),đạt 120% so với kế hoạch năm 2008.Lợi

nhuận sau thuế đạt 15,462 tỷ đồng.
+ LÃi cơ bản trên cổ phiếu EPS đạt 5.154 đồng.
+ Tổng tài sản của SHC tính đến hết ngày 31/12/2008 là 180,942 tỷ
đồng,vốn chủ sở hữu là 71,247 tỷ đồng ,chiếm 39,37% tổng nguồn vốn.Tỉ suất
lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) là 21,07% ;tỉ suất lợi nhuận sau
thuế/tổng tài sản(ROA) là 8,5%.
Lờ Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Bỏo cỏo thc tp

- Kế hoạch năm 2009 :
+ Sử dụng ba mơi tỷ đến năm mơi tỷ dồng trong vốn điều lệ để phát triển
đội tàu container chạy sông ,đội xe vận chuyển đờng bộ và chuẩn bị vốn đầu t
cho trung tâm Logistics tại Khu Công Nghiệp Cái Mép.
+ Tiếp tục củng cố công tác quản lý,chuẩn bị lực lợng thuyền viên để phát
triển thêm dịch vụ tàu biển vào cuối năm 2008,đầu năm 2009.
+ Đầu t đóng mới từ 5 đến 10 tàu vận tải đờng sông và máy phát điện các
loại.
+ Đầu t mới 15 xe đầu kéo +30 rơ moóc và máy phát điện
+ Chuẩn bị đầu t(nghiên cứu khả thi, lập dự án)cho Trung tâm Logistics
tại Khu Công Nghiệp Cái Mép(Bà Rịa Vũng Tàu).
+ Hoàn tất đầu t cho văn phòng mới tại 1A Đinh Lễ,Q.4,TP.HCM.

Bảng 1 :Kết quả Hoạt động SXKD của SHC :
(Đơn vị :tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu

Doanh thu
LÃi trớc thuế

Lờ Vit Anh

2005

2006

2007

2008

64,118
3,002

78,00
95,702
174,436
4,967
7,917
17,979
(Nguồn :www.saigonmaritime.vn)

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT

NĂM 2008
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2008
(ĐVT: đồng)
STT

Nội dung

Số dư đầu kỳ

Số dư cuối kỳ

I

Tài sản ngắn hạn

26,518,256,408

36,108,795,431

1

Tiền và các khoản tương đương tiền

6,119,727,543

16,130,433,658

2


Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

3

Các khoản phải thu ngắn hạn

17,438,356,622

16,312,953,942

4

Hàng tồn kho

61,839,493

13,742,110

5

Tài sản ngắn hạn khác

2,898,332,750

3,549,472,121

II

Tài sản dài hạn


127,841,778,048

144,833,801,540

1

Các khoản phải thu dài hạn

2

Tài sản cố định

123,709,529,184

140,916,805,924

* TSCĐ hữu hình:

18,078,460,876

140,916,805,924

26,048,844,023

170,064,742,030
(29,147,936,106

(7,970,383,147)

)


'- Nguyên giá TSCĐ hữu hình
'- Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ hữu hình

102,193,600

* TSCĐ vô hình
* TSCĐ thuê tài chính
* Chi phí XDCB dở dang

105,631,068,308

3

Bất động sản đầu tư

4

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

3,500,000,000

2,431,722,462

5

Tài sản dài hạn khác

632,248,864


1,485,273,154

III

Tổng tài sản

154,360,034,456

180,942,596,971

IV

Nợ phải trả

94,510,561,648

109,695,028,610

1

Nợ ngắn hạn

36,254,173,268

43,126,076,263

2

Nợ dài hạn


58,256,388,380

66,568,952,347

V

Nguồn vốn chủ sở hữu

59,849,472,808

71,247,568,361

1

Vốn chủ sở hữu

59,619,948,955

70,673,696,154

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

30,000,000,000

30,000,000,000

- Thặng dư vốn cổ phần

18,812,260,000


18,812,260,000

- Các quỹ

3,999,150,331

6,399,150,331

- Lợi nhuận chưa phân phối

6,808,538,624

15,462,285,823

- Cổ phiếu quỹ
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Chênh lệch tỉ giá hối đoái

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập
2

Nguồn kinh phí và quỹ khác


229,523,853

573,872,207

- Quỹ khen thưởng phúc lợi

229,523,853

573,872,207

154,360,034,456

180,942,596,971

- Nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
VI

Tổng nguồn vốn

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2008
STT

Chỉ tiêu

2008

1


Doanh thu bán hàng và dịch vụ

174,436,466,231

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

3

Doanh thu thuần về hàng bán và dịch vụ

174,436,466,231

4

Giá vốn hàng bán

136,371,617,567

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ

38,064,848,664

6

Doanh thu hoạt động tài chính


852,512,598

7

Chi phí tài chính

7,407,241,320

8

Chi phí bán hàng

9

Chi phí quản lý doanh nghiệp

13,696,823,967

10

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

17,813,295,975

11

Thu nhập khác

443,874,679


Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập
12

Chi phí khác

277,768,534

13

Lợi nhuận khác

166,106,145

14

Lợi nhuận kế toán trước thuế

17,979,402,120

15

Thuế thu nhập doanh nghiệp

2,517,116,297


16

Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17

Lợi nhuận sau thuế TNDN

15,462,285,823

18

Lãi cơ bản trên cổ phieỏu

5,154

19

Coồ tửực treõn moói coồ phieỏu

51.54%

3.2. Tình hình hoạt động SXKD của Chi nhánh Miền Bắc.
Chi nhỏnh Min Bc c thành lập tháng 6/2002. Chi nhánh này cùng
với chi nhánh ở Hải Phịng sẽ bao qt tồn bộ hoạt động của công ty ở
Miền Bắc Việt Nam. Chi nhánh này sẽ cung cấp các dịch vụ như đại lý và
môi giới tàu biển, giao nhận và vận chuyển hàng hoá nội địa. Trực tiếp khai
thác đội xe containơ, tầu, xà lan hoạt động tại khu vực. Làm đại lý hàng hải,
đại lý giao nhận, vận tải đa phương thức và các dịch vụ hàng hải có liên
quan. Tiếp thị và tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, dịch vụ nhằm tăng doanh

thu và lợi nhuận cho Công ty. Khai thác mọi tiềm năng của khu vực kinh tế
Miền Bắc để xây dựng và phát triển. Thực hiện các nhiệm vụ khỏc khi cụng
ty giao.
Biểu đồ 2:Lợi nhuận của SHCMB qua các năm.
(Số liệu Quý I năm 2008)
(Đơn vị :triệu đồng)
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Nhìn vào Biểu đồ 2 ta thấy lợi nhuận của SHCMB năm 2005 giảm đột
ngột xuống còn 1,8 tỷ đồng (từ 3,07 tỷ đồng năm 2004).Nguyên nhân của
việc giảm đột ngột này là do dịch vụ vận tải container Bắc Nam (dịch vụ

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của SHCMB)bị giảm gần 24%
so với năm 2004.
Năm 2006,2007 tình hình hoạt động của chi nhánh đi vào ổn định trở
lại (2,32 tỷ năm 2006 và 2,4 tỷ năm 2007).Tuy nhiên do chi nhánh Hải
Phòng tách riêng hoạt động với chi nhánh HN nên kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh khơng cịn được tốt như năm 2004 nữa.
Biểu đồ 3:Lợi nhuận từ dịch vụ xuất –nhập
(Đơn vị:triệu đồng)

1800
1600
1400

1200
1000
800
600
400
200
0

NhËp
XuÊt

2003 2004 2005 2006 2007 2008
Hiện nay SHCMB khai thác rất nhiều mặt hàng nhập Nam –Bắc như
cám Phú Lợi,cám Việt Phương,sơn Joton,sáp Tân Long Viên ,đậu và các
mặt hàng xuất Bắc-Nam như đậu,than,gạch Hải Dương, nước khoáng,
giấy,bột đá, bao bì,gang,hóa chất,bánh kẹo…Trong đó nơng sản và khống
sản ln là những mặt hàng vận chuyển chủ lực của chi nhánh và thu được
hiệu quả kinh tế rất cao.
Năm 2005 một năm khó khăn của chi nhánh tỷ lệ hàng nơng sản và
khống sản chỉ chiếm 51%.Sau đó SHC Miền Bắc có chiến lược là :hạn chế
Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

nhận hàng có lợi nhuận thấp,khơng thường xuyên ,rủi ro để tập trung phục
vụ khách hàng truyền thống,tổ chức nhận các dịch vụ khác như vận chuyển
đường bộ,làm forwarder xuất nhập khẩu .Và tỷ lệ hàng nông sản và khống

sản sau đó đã tăng lên đáng kể :60% năm 2006 và 66% năm 2007.Xem qua
biểu đồ dưới đây ta có thể thấy trong 2 mặt hàng chủ đạo là nơng sản và
khống sản thì nơng sản thường chiếm tỉ lệ cao hơn.

Biểu đồ 4:Cơ cấu mặt hàng qua cỏc nm.
(n v:%)

%
100%
90%
80%
70%

49

40

34

60%
50%
40%

23

27

32

30%

20%

28

33

34

2005

10%

2006

2007

0%

Nông sản

Khoáng sản

Năm

Mặt hàng khác

V c cu thị trường :SHCMB đã triển khai dịch vụ đến rất nhiều tỉnh
thành trong cả nước .Tuy nhiên,hiện nay nói tới thị trường chủ yếu của chi
nhánh này thì chỉ có TP.HCM,Hải Phòng và Hà Nội.Ba thị trường này


Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

thường chiếm trên 80% thu nhập của SHCMB,trong đó chỉ riêng thị trường
TP.HCM thường chiếm trên 40%.

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

Biểu đồ 5:Cơ cấu thị trường của SHCMB nm 2007
(n v :%)

23%

19%

16%
42%

Tp.HCM

HP


HN

Thị trường khác

4. ỏnh giỏ kt quả và hạn chế trong hoạt động của SHCMB.
4.1. Những kết quả đạt được.
Sau những nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên ,chi nhánh đã
dần xây dựng được thương hiệu của mình trong lĩnh vực khai thác dịch vụ vận
chuyển container và thu được một số kết quả khả quan :
Thứ nhất,hoạt động SXKD của chi nhánh ngày càng hiệu quả.Sau những
khó khăn chi nhánh mắc phải do những quy định của Nhà nước cũng như do
việc tách chi nhánh năm 2004,2005 thì hoạt động SXKD của chi nhánh đã dần
ổn định trở lại và ngày càng phát triển.(Lợi nhuận trước thuế :1,8 tỷ năm
2005 ;2,32 tỷ năm 2006 ; 2,4 tỷ năm 2007).Chi nhánh luôn cố gắng phối hợp
với chi nhánh Hải Phòng để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ hai,xây dựng mạng lưới bạn hàng rộng khắp trong cả nước.Trong
vòng 5 năm hoạt động mà chi nhánh đã xây dựng được một mạng lưới bạn
hàng rộng khắp trong cả nước từ Bắc tới Nam.Mục tiêu của chi nhánh là đẩy
Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập

mạnh và nâng cao quá trình thực hiện việc tổ chức ,tiếp nhận tự làm handling
và giao nhận container hàng nội địa Bắc Nam.Thế nên mạng lưới bạn hàng
rộng khắp là vơ cùng quan trọng.Vì vậy mục tiêu của chi nhánh trong tương lai
là phải mở rộng khai thác hơn nữa,nhưng trước mắt là vẫn tập trung vào những

thành phố lớn và quan trọng như TP.Hồ Chí Minh,Hà Nội,Hải Phịng.
Thứ ba,cơng tác tổ chức cán bộ tốt.Mục tiêu của Hàng Hải Sài Gòn trong
quản lý nguồn nhân lực là :đảm bảo cho mọi cán bộ công nhân viên của mình
được huấn luyện và đào tạo tốt nhất để họ có đủ năng lực trình độ chun
mơn ,nghiệp vụ giỏi ,ứng xử văn hóa hồn thành những nhiệm vụ ,quyền hạn
được giao một cách có hiệu quả.Trong qui trình quản trị nhân sự Cơng ty có
những chính sách nhất định xuyên suốt từ khâu tuyển dụng ,đào tạo đến lương
thưởng, trợ cấp.
Hằng năm Công ty tuyển dụng và đào tạo tại chỗ cho lao động mới,tuyển
dụng trên 30 lượt lao động,tổng chi phí gần 150 triệu/năm.Bên cạnh đó,mỗi
năm công ty cử trên 20 lượt lao động đi đào tạo các khóa nâng cao nghiệp vụ
chun mơn với kinh phí khoảng 150 triệu/năm.Trong đó chú trọng đào tạo
ngoại ngữ nâng cao cho cán bộ công nhân viên ở những bộ phận có trình độ
ngoại ngữ bắt buộc (Phịng Đại lý tàu,Đại lý giao nhận)và các khóa học nghiệp
vụ về hàng hải ,hải quan ,thuế ,kế tốn ,pháp luật ,ISO.Ngồi hình thức trêm
cơng ty cịn trích từ Quỹ phúc lợi khen thưởng kỷ luật cho 15-20% lao động
xuất sắc đi tham quan du lịch kết hợp học hỏi ,với số tiền từ 80-100 triệu đồng
mỗi năm.
Hơn nữa Cơng ty cịn có chính sách khen thưởng xứng đáng đối với cá
nhân có cơng lao đóng góp ,có sánh kiến về giải pháp kinh tế-kỹ thuật ;đồng
thời có biện pháp xử phạt ,kỷ luật những cá nhân có ảnh hưởng xấu đến Công
ty.

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A


Báo cáo thực tập


4.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Thực tế phải thẳng thắn nhìn nhận rằng ,bên cạnh những kết quả đạt
được,chi nhánh vẫn còn những vấn đề cần giải quyết và khắc phục.
Thứ nhất,khó khăn về vốn và vấn đề vay vốn.Vốn luôn là vấn đề đau đầu
của hầu hết các công ty ở Việt Nam.Mặc dù chỉ là 1 chi nhánh ,tức là vốn bỏ ra
để kinh doanh không cần đầu tư nhiều như ở Tổng công ty nhưng chi nhánh
cũng rất cần vốn để đầu tư cho xe container cũng như chi phí để sửa chữa,bảo
dưỡng...Tuy nhiên, vay vốn đầu tư không phải là chuyện dễ dàng.Vài năm
trước,khi mà các Ngân hàng ở Việt Nam cịn ít ,chủ yếu là Ngân hàng Nhà
nước mà các doanh nghiệp cần vay vốn rất nhiều thì việc vay vốn rất khó khăn
và thủ tục rườm rà.Hiện nay,khi Việt Nam đã gia nhập WTO,các Ngân hàng
đã ,đang và sẽ thi nhau ra đời cùng với Ngân hàng Nhà nước tiến hành cổ phần
hóa sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội vay vốn hơn và thủ tục vay
vốn cũng bớt rườm rà hơn.Tuy nhiên vấn đề về vay vốn của các doanh nghiệp
khơng phải là khơng cịn .
Thứ hai là áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước
Trong xu thế mở cửa nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế thế giới các doanh
nghiệp ra đời ngày càng nhiều và cạnh tranh ngày càng khốc liệt .Các doanh
nghiệp trong nước không phải chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngồi.Khơng những thế, khi mà các cơng ty xuyên
quốc gia (TNCs), công ty đa quốc gia (MNCs) xuất hiện ngày càng nhiều và
càng lớn mạnh thì sức ép cạnh tranh ngày càng lớn .Đối với ngành vận tải
container ,một trong những ngành đang rất phát triển ở Việt Nam và tỏ ra mang
lại hiệu quả kinh tế cao thì sẽ có rất nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành .Do đó
chi nhánh Miền Bắc khơng chỉ chịu sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện
tại mà cịn chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A



Báo cáo thực tập

Thứ ba,mới tập trung vào các thị trường tiềm năng.Hiện tại quy mơ chi nhánh
cịn đang nhỏ, số lượng nhân viên không nhiều nên khi tập trung vào một vài
khách hàng tiềm năng thì sẽ khó mở rộng thị trường . Trong môi trường áp
lực cạnh tranh ngày càng cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro thì các doanh nghiệp có
xu hướng đa dạng hóa ngành nghề,thị trường.....Vì vậy để giảm thiểu rủi ro chi
nhánh cần nhanh chóng mở rộng thị trường.
5. Định hướng hoạt động của SHCMB.
Chi nhánh Miền Bắc hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài , bền vững ,
luôn luôn đổi mới , luôn sáng tạo để trở thành một trong những doanh nghiệp
hàng đầu về vận tải đa phương thức trong khu vực,vũng vàng trong tiến trình
hội nhập và tồn cầu hóa thương mại.
Chi nhánh Miền Bắc cam kết luôn phấn đấu thỏa mãn yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng với mức giá hợp lý.
Chi nhánh Miền Bắc luôn xem xét,cải tiến để hồn thiện quy trình phục
vụ , thực hiện quản lý chất lượng một cách hoàn hảo nhất theo tiêu chuẩn ISO
9001 :2000.
Chi nhánh Miền Bắc đảm bảo cho mọi cán bộ công nhân viên được đào
tạo và huấn luyện tốt nhất để họ có năng lực , trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ giỏi , ứng xử văn hóa , hồn thành nhiệm vụ ,quyền hạn được giao hiệu quả,
trong một tập thể đồn kết , hịa hợp, vì lợi ích lâu dài của cơng ty ,khách hàng
cũng như mọi thành viên.

Lê Việt Anh

Lớp: Thương mại 47A




×